FTP: đây là giao thức gửi và nhận file từmột máy tính khác trên mạng
Internet. Trước khi có WWW ra đời hầu hết các file đều được truyền nhận
thông qua giao thức FTP. Hiện nay, FTP được sửdụng rộng rãi đểdownload
tài liệu từcác trang web thông qua liên kết download (download link). Ví dụ:
download các tài liệu bài giảng từcác trang web cá nhân của các giảng viên
khoa công nghệthông tin.
22 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 4221 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng Tổng quan về Internet (kèm bài tập), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1. Tổng quan về Internet
Internet là một mạng khổng lồ kết nối các máy tính trên toàn thế giới. Internet được sử
dụng để:
¾ Truy xuất thông tin: Internet cung cấp khả năng truy cập đến kho thông tin
rộng lớn, ví dụ: thể thao, giao dục, kinh tế...
¾ Giao tiếp: Internet giúp cho giao tiếp xuyên suốt thế giới được dễ dàng và
nhanh chóng thông qua các dịch vụ, ví dụ: thư điện tử (e-mail), đối thoại trực
tiếp (chat)...
1.1. World Wide Web:
WWW là nơi lưu trữ thông tin trên Internet. Đó là một tập hợp các tài liệu gọi là trang
web (web page). Những trang web này được liên kết với nhau thông qua các siêu liên
kết kí tự (hyper-text).
WWW gồm các thành phần sau:
¾ Web page: tượng trưng cho tài liệu điện tử chứa nội dụng của một web site.
¾ Web site: tập hợp các trang web được liên kết lẫn nhau, chứa các thông tin
cung liên quan đến một chủ đề nào đó.
¾ Uniform Resource Locator (URL): địa chỉ của web site trên Internet. Ví dụ:
địa chỉ của trang web Trường Đại học Bách khoa là
¾ Web browsers: chương trình dùng truy xuất các trang web thông qua địa chỉ
URL.
1.2. Hoạt động của Internet
Internet dựa trên mô hình khách – chủ (client – server), trong đó dữ liệu được trao đổi
thông qua các trang web. Trong mô hình client – server, mỗi máy tính được xác định
bởi một địa chỉ Internet protocol (IP) và cả máy tính client, server cùng chấp nhận
một giao thức chung để để giao tiếp với nhau.
Các giao thức (Internet protocols)
Các giao thức là tập các luật mà các máy tính phải tuân theo khi giao tiếp trên
Internet.
¾ Tranmission Control Protocol (TCP): thiết lập kết nối giữa hai máy tính để
truyền tải dữ liệu, chia dữ liệu thành những gói nhỏ và đảm bảo việc truyền
nhận dữ liệu. TCP là giao thức hướng kết nối (connection-oriented protocol).
URL
Web page
Web browser
¾ User Datagram Protocol (UDP): thiết lập kết nối nhanh nhưng không chắc
chắn giữa các máy tính để truyền tải dữ liệu, cung cấp ít dịch vụ để khắc phục
lỗi.
¾ Internet Protocol (IP): điều chỉnh đường đi của những gói dữ liệu đường
truyền nhận trên Internet. TCP là giao thức phi kết nối (connectionless
protocol).
¾ HTTP: cho phép trao đổi thông tin trên Internet.
¾ FTP: cho phép truyền nhận file trên Internet.
¾ SMTP: cho phép gửi thư điện tử trên Internet.
¾ POP3: cho phép nhận thư điện tử trên Internet.
TCP/IP được dùng làm giao thức chuẩn khi giao tiếp trên Internet vì nó độc lập với
nền của hệ thống (platform independent) và không có tổ chức nào có quyền sở hữu
giao thức này.
Địa chỉ IP (IP address)
Internet là một mạng kết nối rộng lớn giữa các máy tính. Để xác định một máy tính
trên mạng này, người ta dùng một con số gọi là địa chỉ IP. Địa chỉ IP gồm một tập 4
số nhỏ hơn 255 và được ngăn cách bởi các dấu ‘.’. Ví dụ: 41.212.196.197.
Mô hình khách – chủ (Client – server model)
Trong mô hình khách - chủ, máy khách (client computer) yêu cầu thông tin từ một
máy chủ (server). Máy chủ chấp nhận yêu cầu và gửi thông tin về cho máy khách.
Việc trao đổi thông tin này được diễn ra thông qua những trang web.
Hệ thống tiên miền (Domain name system)
Mỗi máy tính trên mạng Internet được xác định bằng địa chỉ IP, nhưng con số này rất
khó nhớ. Để khắc phục nhược điểm này, người ta dùng hệ thống tên miền để đặt tên
cho máy tính. Ví dụ: tên miền www.yahoo.com ứng với địa chỉ IP 216.109.127.28.
request
web page
Miền (domain) ứng với một tập các máy tính trên Internet. Phần mở rộng của tên
miền (domain name extension) được dùng để xác định quốc gia hay tổ chức.
Mở rộng tên miền Loại tổ chức
com Các tổ chức thương mại
edu Các tổ chức giáo dục
gov Các tổ chức của chính phủ
... ...
Mở rộng tên miền Quốc gia
us Mỹ
uk Anh
vn Việt nam
... ...
1.3. Kết nối với Internet
Để kết nối với Internet cần có một số yêu cầu về phần cứng và phần mềm sau:
¾ Phần cứng: máy tính, kết nối thông qua đường dây điện thoại hoặc kết nối cáp,
modem
¾ Phần mềm: kết nối internet, hệ điều hành, giao thức TCP/IP, trình duyệt web
¾ Các yêu cầu thiết yếu khi kết nối với Internet: kết nối với Internet thông qua
một nhà cung cấp Internet (Internet Service Provider), modem, trình duyệt và
địa chỉ URL.
2. Giới thiệu về trình duyệt web (web browsers)
Trình duyệt web là một chương trình cho phép hiển thị và tìm kiếm thông tin trên
WWW. Trình duyệt web cung cấp một giao diện người sử dụng (Graphical user
interface – GUI) giúp người sử dụng tương tác với máy chủ (web server). Người sử
dụng nhập địa chỉ URL của trang web vào trình duyệt. Trình duyệt sẽ chuyển địa chỉ
này đến web server. Nội được yêu cầu sẽ trả về dưới dạng một trang web và được
trình duyệt hiển thị lên cho người dùng. Sau đây là một số ví dụ về trình duyệt:
¾ NCSA Mosaic: trình duyệt đầu tiên trên thế giới.
¾ Internet Explorer: trình duyệt được phát triển bởi hãng Microsoft.
¾ Netscape Navigator: một sản phẩm của Netscape Communication Corporation.
¾ Mozilla: trình duyệt có thể hoạt động với nhiều hệ điều hành (window, unix...)
¾ Opera: trình duyệt do Opera software đưa ra.
2.1. Các thành phần của trình duyệt
Trình duyệt cung cấp giao tiếp (interface) để truy cập WWW với các thành phần sau:
Một số chức năng chính của các nút (button) trên thanh công cụ (toolbar):
¾ History: lưu địa chỉ những trang web truy cập trong những ngày, những tuần
trước đó.
¾ Back: quay lại trang web vừa truy cập.
¾ Forward: quay lại trang web kế tiếp sau hành động Back.
¾ Reload/Refresh: tải lại trang web hiện tại.
¾ Stop: ngừng tải trang web hiện tại.
¾ Home: mở trang web mặc định.
¾ Search: tìm kiếm trên WWW.
¾ Bookmarks/Favourites: lưu những địa chỉ ưa thích của người duyệt web.
Menu bar
Tool bar
Location bar
Access
Indicator
Scroll bar
Status bar
2.2. Điều chỉnh trình duyệt web (customize the web
browser)
Thiết lập trang chủ mặc định
Trang chủ mặc định là trang web đầu tiên mà trình duyệt sẽ hiển thị khi trình duyệt
được người sử dụng kích hoạt trình duyệt.
Người sử dụng có thể thiết lập địa chỉ URL cho trang web mặc định này thông qua
menu Tool --> Internet Options:
Người sử dụng có tự thể nhập địa chỉ URL của trang web vào ô address ở trên hoặc
dùng các chức năng:
¾ Use current: thiết lập trang web đang truy cập hiện tại làm trang chủ mặc định
¾ Use default: thiết lập trang chủ mặc định theo thiết lập khi cài đặt chường trình
duyệt web.
¾ Use blank: thiết lập trang web trống (blank document)
Xóa vùng lưu trữ tạm của trình duyệt
Khi người sử dụng lướt web, trình duyệt sẽ lưu trữ bản sao của trang web đó để cho
việc truy xuất đến cùng địa chỉ đó sẽ nhanh hơn ở những lần truy xuất sau.
Để thực hiện yêu cầu này, ta chọn nút Delete Files trong mục Temporary Internet files
trong hình vẽ ở trên.
Thêm địa chỉ trang web vào Favourites để tiện cho việc truy xuất
sau này
Có những trang web người sử dụng thường hay truy cập mỗi khi vào Internet. Để nhớ
hết địa chỉ URL của những trang web này thì thật bất tiện cho người sử dụng. Ta có
thể lưu địa chỉ những trang web này vào mục Favourite để sau này việc truy cập trở
nên dễ dàng.
Chọn menu Favourite --> Add to favourite
Ngăn cấm tải hình ảnh
Nội dung trang web thường có 2 thành phần chính là text và image. Việc tải đầy đủ
các image sẽ khiến cho việc truy xuất các trang web trở nên rất lâu. Trong trường hợp
ta chỉ quan tâm đến text của các trang web, ta có thể thiết lập để trình duyệt không tải
hình ảnh trong các trang web.
Chọn menu Tool --> Internet Options. Chọn thẻ Advance:
Di chuyển đến mục Multimedia, xóa chức năng Show Pictures.
Bấm nút Apply để thiết lập tùy chọn vừa rồi.
Bấm nút OK để đóng hộp thoại trên.
Thiết lập các chế độ bảo mật (security) cho trình duyệt
Các chế độ bảo mật giúp bảo vệ máy khách (client computer) trong quá trình duyệt
web trên Internet.
Chọn menu Tool --> Internet Options. Chọn thẻ Security:
Bấm nút Defaul Level rồi sau đó di chuyển thanh trượt (slider bar) trong mục Security
level for this zone để thiết lập các mức bảo mật mong muốn.
Thiết lập kết nối cho trình duyệt
Nếu máy khách nằm trong mạng cục bộ (Local area network – LAN) thì cần phải thiết
lập kết nối cho trình duyệt.
Chọn menu Tool --> Internet Options. Chọn thẻ Connection:
Chọn nút LAN settings.
3. Trao đổi thông tin trên Internet
3.1. Các dịch vụ trao đổi thông tin trên Internet
¾ FTP: đây là giao thức gửi và nhận file từ một máy tính khác trên mạng
Internet. Trước khi có WWW ra đời hầu hết các file đều được truyền nhận
thông qua giao thức FTP. Hiện nay, FTP được sử dụng rộng rãi để download
tài liệu từ các trang web thông qua liên kết download (download link). Ví dụ:
download các tài liệu bài giảng từ các trang web cá nhân của các giảng viên
khoa công nghệ thông tin.
¾ E-mail: thư điện tử (e-mail) là một trong những dịch vụ đầu tiên được cung
cấp bởi Internet, và là ứng dụng phổ biến nhất hiện nay của Internet. Để gửi và
nhận thư điện tử, người sử dụng cần phải đăng kí một địa chỉ email hay còn
gọi là tài khoản (account) với một nhà cung cấp dịch vụ email, ví dụ:
yahoo.com, hotmail.com...
¾ Newsgroups: là dịch vụ hỗ trợ cho một nhóm người nào đó muốn trao đổi
thông tin lẫn nhau về một chủ đề nào đó, ví dụ: chính trị, kinh tế, xã hội, hay
đơn giản là một group của các sinh viên trong lớp trao đổi thông tin về việc
học... Có thể tạo group mới, tìm kiếm các group hoặc tham gia vào một group
nào đó. Các chức năng này đều có trong
3.2. Gửi và nhận email
Để gửi và nhận thư điện tử, người sử dụng cần phải đăng kí một địa chỉ email hay còn
gọi là tài khoản (account) với một nhà cung cấp dịch vụ email, ví dụ: yahoo.com.
Đăng kí địa chỉ e-mail với dịch vụ mail Yahoo
Vào trang chủ của Yahoo:
Chọn mục Mail:
Chọn mục Sign Up. Rồi điền các thông tin để đăng kí tài khoản:
Bấm nút I Agree để submit thông tin. Nếu điền thông tin không hợp lệ thì có thể phải
điều chỉnh lại thông tin đã nhập
Bấm Submit This Form Securely. Nếu toàn bộ thông tin hợp lệ thì việc đăng kí thành
công
Bấm Continue without installing Yahoo! Toolbar
Chọn No thanks, remind me later. Việc đăng kí email đã hoàn tất.
Gửi và nhận email
Vào trang web của Yahoo mail:
Nhập Yahoo ID và password đã đăng kí thành công ở trên rồi Bấm nút Sign In
Để nhận mail, bấm nút Check Mail hoặc Inbox
Để soạn thư điện tử và gửi cho người khác thì bấm nút Compose
***Lưu ý là: có nhiều nhà cung cấp dịch vụ e-mail nhưng các tài khoản (địa chỉ
email) đăng kí với nhưng dịch vụ này có thể gửi mail lẫn nhau, chứ không nhất thiết
là phải dùng chung dịch vụ e-mail thì mới gửi e-mail cho nhau được.
4. Tìm kiếm thông tin trên Internet
Mạng Internet là nơi chứa nguồn thông tin dồi dào. Hầu như người sử có thể sử dụng
các công cụ tìm kiếm (search engine) để tìm thấy bất kì thông tin trong lãnh vực nào.
Công cụ tìm kiếm là web site cho phép người sử dụng tìm kiếm thông tin dựa theo từ
khóa hoặc tổ hợp các từ khóa. Công cụ tìm kiếm nhận các từ khóa do người sử dụng
nhập vào và trả ra những địa chỉ URL chứa thông tin có từ khóa ta đang muốn tìm.
Ví dụ : vào trang web và nhập từ khóa: C/C++
Bấm nút Tìm với Google ta thu được kết quả sau:
Một số trang web tìm kiếm thông dụng:
Google: www.google.com
Yahoo: www.yahoo.com
Ask Jeeves www.ask.com
Teoma: www.teoma.com
Altavista: www.altavista.com
Excite: www.excite.com
Gigablast: www.gigablast.com
lycos: www.lycos.co.uk
Nothern Light www.nlsearch.com
Adcademic search database: ,
Cách kết hợp các từ khóa để việc tìm kiếm chính xác hơn
Từ khóa Ý nghĩa Ví dụ
+ Tìm các trang có mặt tất cả các từ
không theo thứ tự (giữa các từ có
khoảng trắng)
Java + tutor
- Loại bỏ bớt các trang có một (hay
nhiều) từ không muốn có
car +hibrid -sale -Prius -
Insight
“ ” để tìm cụm từ trong nguyên văn "von neumann"
OR Cho phép tìm những trang web nào
có mặt 1 trong các thành tố (hay còn
gọi là toán tử cuả phép toán OR) cuả
bộ từ khoá.
"Nguyễn Trãi" OR "Nguyen
Trai"
AND Phép toán AND nhằm yêu cầu
search engine truy tìm các trang có
sự hiện diện cuả tất cả thành tố
Java AND Tutor
NOT Phép này hoàn toàn tương tự như
cách dùng dấu -. Nghiã là, sự truy
tìm sẽ loại bỏ những trang có thành
tố đi cùng với phép toán NOT
NEAR Dùng để truy tìm những trang web
có các thành tố cuả từ khoá nằm gần
nhau.
"Nước đi" NEAR "thề non"
() Dùng ngoặc đơn cho phép ta tìm
nhiều kết hợp phức tạp
bootable AND (CD OR
CDROM OR CD-ROM)
AND (howto or instruction)
host:, site:,
url.host:,
và domain:
Dùng để thu hẹp các trang web tìm
ra. Từ khoá này sẽ chỉ cho phép
search engine tìm các trang nằm
trong một web server (host) mong
muốn tìm
"heart transplan" + site:edu
title:,
intitle:, và
allintitle:
Dùng để tìm các trang có tưạ đề
chưá từ khoá
title: "Visual C++"
inurl:,
allinurl:,
orginurl:,
và u:
Các từ khoá này dùng để tìm những
địa chỉ trang web mà có chưá các từ
khóa cần tìm
inurl:nasa
Link: và
linkdomain
:
Dùng để tìm các trang có dòng liên
kết tới trang mà được ghi trong từ
khoá.
link:
define:
Tìm định nghĩa trên web
define:phishing
filetype: Tìm kiếm các tài liệu ở dạng theo
định dang .pdf, .doc….
Java tutor filetype:pdf
wildcard
(*,?)
Dùng thay cho một ký tự/ một dãy
ký tự
*chnology +laser*
~ Dùng để tìm không những các trang
có chưá từ khoá mà còn tìm các
trang có chưá chữ đồng nghiã với từ
khoá (trong tiếng Anh).
~food facts
5. Một số trang web hữu ích
URL Nội dung
Công cụ tìm kiếm hiệu quả, chủ đề tìm kiếm bao quát.
Công cụ tìm kiếm thiên về chủ đề học thuật, các bài
báo khoa học.
Cung cấp các đoạn chương trình mẫu trong lập trình
với nhiều loại ngôn ngữ lập trình.
Trang web cung cấp các khai niệm học thuật
... ...
6. Bài tập:
Bài 1:
Tìm các tài liệu so sánh ưu điểm và nhược điểm của các loại trình duyệt web đã được
giới thiệu.
Bài 2:
Hãy thực hiện những yêu cầu sau :
Xác định địa chỉ URL của trang web trường ĐH Bách Khoa
Tìm địa chỉ IP của trang web trường ĐH Bách Khoa. Sau đó, truy xuất nội
dung trang web này
Set trang Web trường ĐH Bách Khoa làm trang chủ mặc định
Xóa những nội dung trong web browsers
Thêm trang web www.hcmut.edu.vn vào danh sách những trang web quan tâm
Thay đổi tùy chọn browsers để không cho phải tải về những hình ảnh
Bài 3:
Hãy thực hiện những yêu cầu sau :
Tạo địa chỉ email của yahoo
Sau đó gởi email cho bạn bè và cho chính mình
Tạo địa chỉ email của gmail
Bài 4:
Sử dụng công cụ tìm kiếm để thực hiện những yêu cầu sau :
Tìm trên mạng những bài giảng hay các sách viết về ngôn ngữ C++
Tìm trên mạng những tài liệu so sánh Java và C++
Tìm xem mã lỗi “ORA-12571” khi sử dụng ORACLE
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- lab4-pdf-15065.pdf