Bãi cát là tập hợp của vụ số các hạt Thạch Anh và hạt khoàng khác, do kết 
quả phong hóa nhờ gió, nhờ nước mà thành. Trên những dải đất rộng Có thành 
phần các hạt với tỉ lệ Thạch anh chiếm cao được gọi là đất cát. Có nhiều loại đất 
cát phụ thuộc vào tỉ lệ các hạt tuy nhiên nhỡn chung điều kiện lập địa loại đất này 
khỏ cực đoan. Đất cát nghèo dinh dưỡng, nghèo mùn, khả năng thấm nước tốt 
nhưng giữ nước lại rất kém, độ leo cao của nước trong mao quản thấp nên bề mặt 
bãi cát thường khô, biên độ dao động nhiệt trong ngày cũng lớn. Những điều này 
đó ảnh hưởng xấu đến khả năng sinh trưởng phát triển của thực vật trên loại đất 
này. Các loài Có thể mọc tự nhiên trên miền đất này không nhiều và thường ít Có 
giỏ trị kinh tế trong giai đoạn hiện nay. Khi chúng ta muốn trồng cây và canh tác 
trên loại đất này thì hiệu quả kinh tế thường không cao. Đó là chưa kể đến việc có 
thể bị mất trắng đối với cây nông nghiệp và cây Có kích thước lớn hơn nhưng 
trong giai đoạn cũng nhỏ vì bị vùi lấp trong cát sau những trận bão cát Có thể xảy 
ra ở trên khu vực
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 45 trang
45 trang | 
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1829 | Lượt tải: 0 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng Trồng rừng phòng hộ - Giới thiệu chung, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
t cấu: 
- Kết cấu kín: là đai rừng có nhiề tầng tán gồm cây bụi, cây nhỡ và cây cao, thường 
đai rừng có nhiều hàng cây, mặt cắt của đai rừng có rất ít lõ hổng lọt sang (độ hổng 
nhỏ hơn 5%), gió nhẹ cấp 1-2 không thể lọt qua mà chủ yếu vượt qua tán rừng, hệ 
số lọt gió (k < 0,3). 
- Kết cấu thưa: là đai rừng chỉ có một tầng, tầng tán lá kín (hệ số lọt gió <0,3), phía 
dưới tán trống (hệ số lọt gió đến 0,7), hệ số lọt gió Trong bình từ 0,5 đến 0,7. 
- Kết cấu hơi kín: là đai rừng thường có 2-3 tầng tán, nhưng tầng nào cũng thưa, 
các lỗ hổng phân bố đều trên mặt cắt thẳng đứng của đai rừng, hệ số lọt gió từ 0,3 
đến 0,5. 
2) Ảnh hưởng của kết cấu đai rừng đến tốc độ gió: 
- Đai rừng kết cấu kín: tác dụng chắn gió theo kiểu bức màn kín nên dòng gió chủ 
yếu vượt qua tán, tạo ra sự giảm áp sau đai, lớp đệm không khí được hình thành ở 
đó nên tốc độ gió nhỏ nhất ngay sát sau đai bằng 5-15% tốc độ gió ban đầu. Do 
việc hình thành sau đai rừng khoảng không khí loãng nên dòng gió nhanh chóng 
phục hồi lại tốc độ gió ban đầu. Phạm vi ảnh hưởng của đai rừng đến tốc độ gió 
trong khoảng 15-20 H và trong khoảng đó tốc độ gió Trong bình giảm đi 30%. 
- Đai rừng kết cấu thưa: tác dụng chắn gió theo kiểu khuếch tán khí động lực, tốc 
độ gió nhỏ nhất sau đai rừng đo ở vị trí 5-8 H và tại vị trí đó tốc độ gió bằng 40-
50% tốc độ gió ban đầu. 
- Đai rừng kết cấu hơi kín: tác dụng chắn gió theo kiểu màn rây. Tốc độ gió nhỏ 
nhất quan sát tại vị trí 3-5 H phía sau đai, tại đó tốc độ gió bằng 20-25% tố độ gió 
ban đầu. Theo G.I.Machiakin thì đai rừng hơi kín giảm tốc độ gió nhiều nhất. 
Trong phạm vi 30 H sau đai, tốc độ gió Trong bình giảm đi 40% và phạm vi chắn 
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
 For evaluation only.
 19
gió đạt đến 60-100 H mới phục hồi hoàn toàn như cũ. 
2.1.4.2. Ảnh hưởng của hình dạng mặt cắt thẳng đứng ngang qua đai rừng 
đến tốc độ gió 
 Hình cắt ngang cả đai rừng có 3 dạng chính: 
- Dạng hình chữ nhật: các hàng cây có chiều cao bằng nhau hoặc gần bằng nhau. 
- Dạng hình tam giác cân: hàng cây cao nhất bố trí ở giữa đai. 
- Dạng hình tam giác lệch: mái đón gió thoải hơn mái khuất gió. 
 Các nghiên cứu đều cho thấy hình dạng mặt cắt ngang của đai rừng có ảnh 
hưởng đến sự thay đổi của tốc độ gió sau đai. Nhưng mức độ ảnh hưởng còn phụ 
thuốc vào kết cấu đai rừng. 
 Đối với đai rừng kín thì hình cắt ngang có dạng tam giác lệch là có tác dụng 
giảm tốc độ và phạm vi chắn gió lớn nhất. 
 Đối với đai rừng hơi kín: thì hình dạng mặt cắt ngang của đai rừng có dạng 
hình chữ nhật có tác dụng lớn hơn các hình cắt ngang khác. 
 Đối với đai rừng thưa thì hình dạng mặt cắt ngang có dạng tam giác cân là 
tốt nhất. 
2.1.4.3. Ảnh hưởng của chiều cao đai rừng đến tốc độ gió 
 Nói chung khi chiều cao của đai rừng tăng, thì phạm vi chắn gió của đai 
rừng cũng tăng lên. Nhưng sự phụ thuộc này rất phức tạp, nó liên quan trước hết 
đến kết cấu của đai rừng. Đối với đai rừng thưa thì phạm vi chắn gió tăng chậm 
hơn tỷ lệ tăng của chiều cao đai rừng so với các loại kết cấu khác. Ngoài ra sự phụ 
thuộc này còn bị chi phối bởi gradian thẳng đứng của gió, tầng kết nhiệt của lớp 
không khí sát đất. 
2.1.4.4. Ảnh hưởng của bề rộng đai rừng đến tốc độ gió 
 Khi bề rộng của đai rừng càng lớn thì phạm vi chắn gió càng tăng lên, nhưng 
đến một bề rộng nhất định 
2.1.5. Ảnh hưởng của hướng gió, tốc độ gió thổi đến và trạng thái khí quyển 
đến tốc độ gió sau đai 
2.1.5.1. Ảnh hưởng của hướng gió (góc gió) 
 Sự thay đổi của tốc độ gió phía sau đai rừng còn phụ thuộc vào góc gió. 
 Góc gió là góc hợp bởi đai rừng và hướng gió thổi tới đai. 
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
 For evaluation only.
 20
 Khi hướng gió thổi tới vuông góc với đai rừng (góc gió bằng 900) thì tác 
dụng chắn gió của đai rừng là lớn nhất, khi góc gió càng giảm thì phạm vi chắn gió 
càng bị thu hẹp lại. 
 Sự biến đổi tác dụng chắn gió khi góc gió thay đổi còn liên quan đến kết cấu 
đai rừng. Đối với đai kín, phạm vi chắn gió giảm nhiều hơn các loại kết cấu khác 
khi góc gió giảm. 
 Người ta thấy rằng, khi góc gió nhỏ hơn 450 thì ở cả 3 loại kết cấu, phạm vi 
chắn gió đều thu hẹp nhiều. Vì vậy, khi bố trí các đai rừng chính nên đảm bảo cho 
góc gió lớn hơn 600 và không được nhỏ hơn 450. Tuy nhiên ở những nơi trồng đai 
rừng thành mạng lưới ô thì dù có nhỏ hơn 450 vẫn có tác dụng nhất định. 
2.1.5.2. Ảnh hưởng của tốc độ gió thổi đến 
2.1.5.3. Ảnh hưởng của trạng thái khí quyển đến tốc độ gió sau đai 
2.1.6. Ảnh hưởng của đai rừng đến các nhân tố tiểu khí hậu 
2.1.6.1. Ảnh hưởng của đai rừng đến nhiệt độ không khí sau đai 
2.1.6.2. Ảnh hưởng của đai rừng đến ẩm độ không khí 
2.1.7. Ảnh hưởng của đai rừng đến sự bốc hơi nước và thoát hơi nước của 
thực vật 
2.2. Kỹ thuật trồng rừng chắn gió 
2.2.1. Quy hoạch hệ thống đai rừng chắn gió 
 Quy hoạch hệ thống đai rừng chắn gió là việc bố trí vị trí các đai rừng chắn 
gió trong một không gian địa lý nhất định. 
 Nguyên tắc khi quy hoạch hệ thống đai rừng chắn gió cho một địa phương 
phải phù hợp với các quy hoạch sử dụng đất khác như kiến thiết đồng ruộng, giao 
thông thuỷ lợi, địa bàn cơ giới,... Trong thực tế, các đai rừng chắn gió thường được 
bố trí dọc theo hai bên bờ kênh mương, hai bên đường giao thông, trên các đường 
phân lô, khoảnh. Diện tích của đai rừng chắn gió phải nhỏ nhất nhưng hiệu quả 
chắn gió vẫn đảm bảo để tiết kiệm đất. 
 Rừng chắn gió phải được xây dựng thành một hệ thống hoàn chỉnh mới đem 
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
 For evaluation only.
 21
lại hiệu quả phòng hộ cao. 
 Trong hệ thống đai rừng chắn gió thường có các đai rừng chính và các đai 
rừng phụ. Đai chính là những đai rừng có nhiệm vụ cản hướng gió hại chính ở 
vùng đó, nó có vai trò quyết định trong việc giảm nhẹ sức gió và cải thiện các yếu 
tố tiểu khí hậu, do đó mà quyết định hiệu quả phòng hộ của hệ thống rừng phòng 
hộ chắn gió của khu vực. Đai phụ có nhiệm vụ cản gió hại phụ và phối hợp với đai 
chính phát huy tác dụng phòng hộ tốt hơn. 
 Ở những nơi có điều kiện thì nên bố trí các đai rừng chắn gió thành mạng 
lưới ô. Trong đó, các đai rừng chính phải vuông góc với hướng gió hại chính và 
các đai rừng phụ vuông góc với đai chính. 
2.2.2. Các chỉ tiêu kỹ thuật xây dựng đai rừng chắn gió 
1) Xác định hướng của đai rừng chắn gió 
a. Xác định hướng các loại gió hại và mức độ gây hại 
b. Xác định hướng của đai rừng chắn gió 
2) Xác định kết cấu của đai rừng 
3) Xác định bề rộng của đai rừng và khoảng cách giữa các đai 
3) Xác định hình dạng của đai rừng chắn gió 
4) Chọn loài cây trồng cho trồng rừng chắn gió 
5) Xác định mật độ trồng rừng và phối trí các điểm gieo trồng 
4.2.1.2. Cây cho trồng rừng phòng hộ chống cát bay và chống sa mạc hoá 
- Thích nghi với các loại đất cát nghèo dinh dưỡng ven biển 
- Có bộ rễ phát triển sâu, rộng khoẻ, vững. Lá có cấu tạo hạn chế thoát hơi 
nước. Tán lá dầy thường xanh. 
- Cây sống lâu năm, có khả năng chống chịu với bão, gió cát, khô hạn. Có thể 
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
 For evaluation only.
 22
sinh trưởng và phát triển thành rừng trong điều kiện khô hạn, nắng nóng ở vùng cát 
di động 
- Đa tác dụng, mang lại thu nhập cho chủ rừng nhưng không ảnh hưởng đến 
khả năng phòng hộ. 
4.2.1.3. Cây trồng cho trồng rừng chắn gió bảo vệ đồng ruộng và cây che bóng 
- Cây thân gỗ thường xanh có tán lá dầy, có bộ rễ phát triển sâu, rộng khoẻ, 
vững. Lá ́có cấu tạo hạn chế thoát hơi nước. 
- Có khả năng chống chịu gió bão; có thể sinh trưởng và phát triển thành rừng 
trong điều kiện khô hạn, nắng nóng 
- Không hoặc ít ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát triển của cây nông nghiệp. 
- Đa tác dụng, mang lại thu nhập cho chủ rừng mà không ảnh hưởng đến khả 
năng phòng hộ. 
4.2.1.4. Cây cho trồng rừng phòng hộ chắn sóng, bảo vệ môi trường ngập 
nước 
- Chịu được môi trường ngập nước (ngọt, mặn, phèn) thường xuyên hoặc 
ngập nước theo mùa. 
- Có bộ rễ phát triển sâu, rộng khoẻ, vững chắc; có tán lá dầy, thường xanh. 
- Sống lâu năm, có khả năng chống chịu với gió bão ở vùng ven sông biển. 
- Cho gỗ, củi và các sản phẩm phụ khác. 
4.2.1.5. Cây cho trồng rừng phòng hộ môi trường, cảnh quan, đô thị và khu 
công nghiệp 
- Phù hợp với điều kiện lập địa và cảnh quan khu vực phòng hộ môi trường, 
cảnh quan, đô thị và khu công nghiệp. 
- Cây sống lâu năm, chịu được bụi, khói và các loại khí thải của đô thị hay 
khu công nghiệp. 
- Có bộ rễ ăn sâu, ít bị gẫy đổ và tạo nên hình dáng đẹp. Thân cây đẹp, tán lá 
đẹp, thường xanh, màu sắc đa dạng và đặc biệt cần có hoa đẹp và có mùi dễ chịu. 
- Không gây ô nhiễm môi trường, không ảnh hưởng đến sức khoẻ con người 
và không hấp dẫn côn trùng độc hại. 
- Tạo nên cảnh quan đẹp, có thể kết hợp phục vụ du lịch, nghỉ mát. 
- Có khả năng chắn, lọc bụi, khói, khí thải và làm giảm tiếng ồn ở đô thị và 
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
 For evaluation only.
 23
khu công nghiệp. 
4.2.2. Danh mục các loài cây ưu tiên cho trồng rừng phòng hộ 
4.2.2.2. Các loài cây ưu tiên cho trồng rừng phòng hộ chống cát bay và chống sa 
mạc hoá 
TT Tên tiếng Việt Tên khoa học 
1 Keo dây Acacia dificilis Maiden 
2 Keo lá liềm Acacia crassicarpa A. Cunn. ex Benth. 
3 Keo lá tràm Acacia auriculiformis A. Cunn. ex Benth 
4 Keo tumida Acacia tumida S. Muell 
5 Phi lao Casuarina equisetifolia Forst & Forst f 
6 Xoan chịu hạn Azedirachta indica Juss. 
4.2.2.3.Các loài cây ưu tiên cho phòng hộ chắn gió , bảo vệ đồng ruộng và 
cây che bóng 
TT Tên tiếng Việt Tên khoa học 
1 
Phi lao 
Casuarina equisetifolia Forst & Forst 
f 
2 Bạch đàn trắng caman Eucalyptus camaldulensis Dehnnh 
3 Bạch đàn trắng têrê Eucalyptus tereticornis Smith 
4 Dừa Cocos nucifera L 
5 Muồng đen Cassia siamea Lam.(1) 
6 Keo giậu Leucaena leucephalab (Lamk.) De 
Wit (1) 
TT Tên Việt Nam Tên khoa học 
1 Bời lời nhít (1) (Litsea glutinosa (Lour.) C.B. Rob.) 
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
 For evaluation only.
 24
TT Tên Việt Nam Tên khoa học 
2 Điều (1) Anacardium occidentale L. 
3 Hồi (1) Illicium verum Hook f. 
4 Quế (1) Cinnamomum cassia (L.) J.Presl. 
5 Thông nhựa Pinus merkusii Jungh.et de Vries 
6 Trám trắng Canarium album (Lour.) Raeusch. 
7 Trầm dó Aquilaria crassna Pierre ex Lecomte (1) 
8 Luồng Dendrocalanus membranceus Munro 
Bãi cát là tập hợp của vụ số các hạt Thạch Anh và hạt khoàng khác, do kết 
quả phong hóa nhờ gió, nhờ nước mà thành. Trên những dải đất rộng Có thành 
phần các hạt với tỉ lệ Thạch anh chiếm cao được gọi là đất cát. Có nhiều loại đất 
cát phụ thuộc vào tỉ lệ các hạt tuy nhiên nhỡn chung điều kiện lập địa loại đất này 
khỏ cực đoan. Đất cát nghèo dinh dưỡng, nghèo mùn, khả năng thấm nước tốt 
nhưng giữ nước lại rất kém, độ leo cao của nước trong mao quản thấp nên bề mặt 
bãi cát thường khô, biên độ dao động nhiệt trong ngày cũng lớn. Những điều này 
đó ảnh hưởng xấu đến khả năng sinh trưởng phát triển của thực vật trên loại đất 
này. Các loài Có thể mọc tự nhiên trên miền đất này không nhiều và thường ít Có 
giỏ trị kinh tế trong giai đoạn hiện nay. Khi chúng ta muốn trồng cây và canh tác 
trên loại đất này thì hiệu quả kinh tế thường không cao. Đó là chưa kể đến việc có 
thể bị mất trắng đối với cây nông nghiệp và cây Có kích thước lớn hơn nhưng 
trong giai đoạn cũng nhỏ vì bị vùi lấp trong cát sau những trận bão cát Có thể xảy 
ra ở trên khu vực. Do vậy trước kia chúng ta rất ít quan tâm đến đối tượng này mà 
chỉ chú trọng các loại đất tốt hơn. Tuy nhiên trong giai đoạn hiện nay, dân số ngày 
một tăng lờn nhưng quỹ đất sử dụng lại không tăng, thậm chớ cũng bị thu hẹp vì 
những nguyờn nhân khác nhau. Vậy nên chúng ta đó nghĩ tới việc cải tạo những 
vùng đất xấu để phục vụ cho xóm hội loài người, đồng thời tạo đà phát triển cho 
khu vực và vùng lân cận. 
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
 For evaluation only.
 25
Trên đất nước Việt Nam, ở một số tỉnh miền Trong Có những vùng đất cát 
rộng lớn. đời sống người dân địa phương cũng gặp nhiều khó khăn, quỹ đất sản 
xuất ít và hiệu quả kinh tế lại không cao. Do vậy để phát triển điều kiện các tiểu 
vùng này, chúng ta cần cải tạo và mở rộng thêm quỹ đất sản xuất. Hiện nay, nước 
ta đó Có một số nghiên cứu để đưa loại đất này vào phục vụ sản xuất tốt hơn. Và 
qua các nghiên cứu cho thấy muốn phát triển trên vùng đất thì cây lâm nghiệp cần 
đi trước một bước để cố định các cồn cát và cải tạo điều kiện môi trường. 
Đây là một vấn đề mà xóm hội hiện đang quan tâm và cũng là một chủ đề hay. 
Do vậy trong giới hạn bài tiểu luận nhỏ này, em đó chọn chủ đề viết về trồng rừng 
phòng hộ chắn gió chống cát bay với việc phân tích một số kết quả trong một vài 
mụ hình của những năm gần đây. 
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
 For evaluation only.
 26
Phần 2 
NỘI DUNG 
2.1. Cơ sở lý luận 
Rừng phòng hộ là rừng được xõy dựng và phát triển cho mục đớch bảo vệ và 
điều tiết nguồn nước, bảo vệ đất, chống xói mòn đất, hạn chế thiờn tai, điều hũa 
khí hậu, bảo đảm cõn bằng sinh thái và ạn ninh môi trường. Như vậy chức năng 
nhiệm vụ chính của rừng phòng hộ là cải tạo, bảo vệ môi trường, giảm nhẹ thiờn 
tai. 
Trên vùng đất cát với thành phần cớ giớ nhẹ, lại Có kết cấu tơi rời nên không 
những đất xấu mà cũng xảy ra hiện tượng cát di động, phụ thuộc vào mức độ tác 
động của gió, kích thước cấp hạt, và điều kiện địa hình, khí hậu của khu vực. Do 
đó, muốn cải tạo vùng đất này trước tiờn cần cố định cát sau đó mới nghĩ đến việc 
cải tạo và thực hiện sản xuất trên đó. 
Tuy nhiên trước khi bắt đầu tác động vào bất kỡ một đối tượng nào cũng cần 
Có những hiểu biết cơ bản về đối tượng đó. Ở đây trước tiờn chúng ta cần tỡm hiểu 
nguyờn nhân hình thành bãi cát. 
 Bãi cát lục địa (cũng gọi là sa mạc): là kết quả của quá trình phong hóa 
nhờ gió. Có đặc điểm khí hậu khô nóng, cây cối sinh trưởng khó khăn, 
thực vật ít. 
 Bãi cát ven sụng: nằm ven các dũng sụng. Các khỳc uốn lượn hình thành 
nên bãi cát là do kết quả hình thành nên các hạt sau phong hóa. Trong quá 
trình tự nhiên, các hạt sẽ được đưa xuống lũng sụng và tạo thành các bãi 
bồi ven sụng. Loại đất này Có tỉ lệ nhất định các hạt phù xa nên ít di động 
dưới sự tác động của gió. Cũng gọi là bãi cát bỏn di động. 
 Bãi cát ven biển: là kết quả của quá trình bào mòn đỏy biển và thềm lục 
địa. Các hạt được hũa lẫn vào trong nước biển và được đưa vào bờ nhờ 
những con sóng. Hoặc có thể do quá trình xói mòn đất trên các vùng đồi 
núi đất dốc đưa cát theo lưới đường nước ra sụng ra biển rồi lại được đưa 
vào bờ nhờ sóng biển. Vùng ven biển thường Có gió lớn mà thành phần 
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
 For evaluation only.
 27
hạt trên bãi cát lại chủ yếu là Thạch anh nên mức độ di động của cát ở đây 
khỏ cao. Vùng này cũng được gọi là bãi cát di động. 
Trong giới hạn bài tiểu luận em quan tâm hơn đến đối tượng cát di động. 
Động lực làm cho cát di động Có ba yếu tố là gió, nước và trọng lực. tuy nhiên cát 
di động trong nước chúng ta không thể cải tạo cũng như dựng để phục vụ sản xuất 
nên em cũng không mấy quan tâm. Cũng lại hai yếu tố là gió và trọng lực, chúng 
ảnh hưởng như thế nào đối với sự di động của cát? 
Cát Có ba hình thức di động: di động lăn, di động nhảy và di động bay. 
 Cát lăn: xảy ra khi hạt Có kích thước lớn và tốc độ gió nhẹ. Hạt Có thể lăn 
tròn hoặc lăn trượt trên bề mặt cát theo chiều gió. 
 Cát nhảy: hạt cát nhấc khỏi bề mặt bãi cát, nhảy từng đoạn, từng bước hoặc 
liên tục dưới tác động của gió. Xảy ra đối với hạt Có kích thước vừa và nhỏ. 
 Cát bay: hạt Có kích thước càng nhỏ càng dễ bay. Dưới tác động của gió, 
các hạt hoàn toàn tách khỏi bề mặt bãi cát bay vào không Trong. Nú chỉ 
dừng khi chiều gió thay đổi hoặc gặp các chướng ngại vật. 
Như vậy Có thể thấy cát di động hoàn toàn phụ thuộc vào cấp độ gió và kích 
thước hay chính là trọng lượng hạt. Tuy nhiên đối với một hạt cát Có thể Có cả ba 
cách di động phụ thuộc vào cường độ gió, tốc độ gió. Hoặc trong quá trình di động 
do sự mà mòn trong quá trình di động. Ban đầu hạt lăn trượt trên bề mặt bãi cát sau 
được bào mòn trở nên nhẵn hơn bắt đầu lăn tròn, tiếp tục bị bào mòn bít đi tới một 
kích thước nào đó hạt sẽ chuyển sang di động nhảy và bay. Ngoài ra sự di động của 
cát cũng phụ thuộc các yếu tố môi trường như chế độ mưa, ẩm độ khu vực… 
những yếu tố này giỏn tiếp ảnh hưởng đến di động cát thụng qua việc tác động vào 
trọng lượng các hạt làm. 
Sau khi hình thành các hạt cát sẽ bắt đầu di chuyển dưới tác dụng của các yếu 
tố môi trường. Do sự di chuyển này đó hình thành nên các cồn cát và tiếp đó là sự 
di chuyển của cồn cát trước khi nó được cố định. Quá trình hình thành địa hình 
vùng cát được chia làm ba giai đoạn: 
 Giai đoạn hình thành cồn cát 
Cồn cát là những ụ cát nhỏ do sóng biển và thủy chiều đưa cát vào sâuv 
trong lũng đất. Khi thủy chiều giảm mặt cát khô, dưới tác đọng của gió cát 
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
 For evaluation only.
 28
ngày càng tiến sâu vào lục địa. Trong quá trình di động cát Có sự phân hóa rừ 
rệt. Hạt cát to di động chậm và tích tụ thành một đường gờ. Gờ này gọi là võn 
cát, Có chiều thường Có chiều cao từ 1.5 – 2.5cm, khoảng cách giữa các võn 
cát đều đặn nhau, chạy song song với bãi biển và vuông góc với hướng gió. 
Những võn cát này sẽ lớn dần và tạo thành sóng cát Có chiều cao 20 – 30cm. 
Khoảng cách giữa các sóng cát xấp xỉ 2m. 
Do bề mặt Có sóng cát nên địa hình trở nên phức tạp hơn. Khi gio thổi 
tới thấy xuất hiện xoáy nhiều chiều và xoáy đó làm cắt đứt các sóng cát thành 
từng đoạn hình thành cồn cát. 
Quà trình hình thành cồn cát sẽ diễn ra nhanh hơn khi cát di động gặp 
chướng ngại vật như hũn đỏ lớn hay gốc cây,…chúng sẽ làm tích tụ cát nhanh 
hơn tại bề mặt đón gió. 
 Giai đoạn cồn cát di động 
Khi đó hình thành các cồn cát gió thổi qua cồn cát được chia thành các 
phần và tạo các xoáy không khí. Phần vượt qua đỉnh tạo ra những xoáy Có 
trục năm ngang. Phần vũng qua hai bên sườn cồn cát tạo ra trục thẳng đứng. 
Chúng hợp lại ở sau cồn cát tạo ra những xoáy vụ cùng phức tạp, và cuồn theo 
nhiều hạt cát trong đó Có thể gây ra hiện tượng mưa cát hoặc bão cát nếu tốc 
độ di chuyển nhanh. Từ đó làm cho cồn cát dần Có sự di chuyển. Cát di động 
lăn từ chân lờn đỉnh, di động nhảy đến khi vượt sang bên khuất gió thì lăn 
trượt dài xuống chân làm cồn cát dịch chuyển theo chiều gió thổi, hay núi 
khác đi cồn cát ngày càng tiến sâu vào nội địa. 
 Giai đoạn cồn cát cố định 
Trong quá trình di động các hạt cát bị bào mòn bề mặt làm hạt cát tròn 
dần nhỏ dần, khi Có sự cung cấp nguồn ẩm từ không khí các hạt này Có khả 
năng thấm ẩm và trên bãi cát bắt đầu xuất hiện các loài cỏ dại. Từ đó bãi cát 
sẽ dần dần được cố định. Tuy nhiên nếu để quá trình này diễn ra một cách tự 
nhiên thì cần thời gian rất dài chính vì vậy chúng ta cần có những biện pháp 
tác động phù hợp để thúc đẩy quá trình này diễn ra nhanh hơn. 
Như vậy ta thấy, nếu để đất cát phát triển một cách Bình thường đến cố 
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
 For evaluation only.
 29
định cần thời gian lâu dài. Chúng ta Có thể tác động vào đối tượng nhằm làm 
cho cát sớm cố định hơn để Có thể đưa vào phục vụ sản xuất. Những biện 
pháp nào Có thể được ỏp dụng? 
2.2. Một số biện pháp tác động để cố định cồn cát 
Để cố định cồn cát chúng ta Có một số biện pháp như biện pháp cơ giới, biện 
pháp hóa học, biện pháp thủy lợi hoặc dựng biện pháp sinh vật. Với mỗi biện pháp 
đều Có những ưu và nhược điểm riờng. Vậy trong thực tế cầc tùy vào từng điều 
kiện cụ thể mà chúng ta chọn phương pháp ỏp dụng cho phù hợp. 
2.2.1. Biện pháp cơ giới 
Làm cơ giới chúng ta Có thể ỏp dụng việc đóng cọc. Cọc được dựng Có thể là 
cọc tre hoặc bê tông cốt thép tùy điều kiện kinh tế ban đầu. Chúng ta sẽ cắm thành 
hàng song song với đường đồng mức hoặc vuông góc với hướng gió thổi tới. 
Những nơi cát di động mạnh gió thổi theo nhiều chiều thì nên cắm theo mạng lưới 
hình ô vuông. Lưu ý khi đóng cọc cần đủ sâu để cọc chắc và không bị gió bão thổi 
bay. Một vấn đề nữa đó là cọc cần đủ dài để Có thể phát huy tốt vai trò cản sự di 
động của cát. Áp dụng với nơi lập địa chưa Có sự tồn tại của thực vật, nơi cát di 
động mạnh. 
Chúng ta cũng Có thể dựng cỏ, rỏc, rơm, rạ,… phủ lờn trên bề mặt bãi cát. Có 
thể phủ kớn hoặc rải theo băng, theo mạng lưới hình ô vuông. Độ rộng tùy điều 
kiện thực tế. Phương pháp này Có ưu điểm là Có thể che chắn trực tiếp ngay trên 
bãi cát đồng thời cũng cung cấp chất hữu cơ cho đất. Nhưng Có nhược điểm lớn là 
rất Có thể bị gió thổi bay. Chính vì vậy chỉ áp dụng trên diện tích nhỏ hẹp và nơi 
Có cường độ giop thổi không lớn lắm. Kết hợp với dải cỏ rỏc chúng ta Có thể dựng 
thêm cọc gim để nâng cao khả năng tồn tại trên bãi cát của lớp phủ nhân tạo nay. 
2.2.2. Biện pháp hóa học 
Kết quả nghiên cưu ở một số nước trên thế giới đó tỡm ra hỗn hợp chất hóa 
học Có thể cản trở sự di động của cát nhưng vẫn đảm bảo độ thoáng khí, khả năng 
thóat nước và đảm bảo độ xốp cho đất. chất này ở dạng keo, chúng ta Có thể mua 
và sử dông phun dạng sương mự lờn đất cát để đẩy nhanh quá trình cố định cát. 
Biện pháp này chỉ Có thể áp dụng khi Có điều kiện về kinh tế với yờu cầu cố 
định cát nhanh cho sản xuất. 
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
 For evaluation only.
 30
2.2.3. Biện pháp thủy lợi 
Biện pháp này chỉ áp dụng cho những nơi Có điều kiện về nguồn cung cấp 
nước, Có điều kiện giữ nước. 
Với vùng đất ngập ven biển, tính chất đất chua phốn cần đào kênh dẫn nước đi 
để khắc phôc tình trạng ngập úng nhưng vẫn cần thiết kế đảm bảo độ ẩm cho tiếp 
tôc phát triển canh tác. 
Khu vực Có điều kiện dẫn nước từ nơi khác tới Có thể tiến hành đào kênh, 
mương để dẫn nước về cung cấp cho đất trên vùng, vừa tăng độ ẩm đất cho sản 
xuất vừa tăng trọng lượng hạt làm hạn chế sự di động của cát. 
2.2.4. Biện pháp sinh học 
Đây là biện pháp tối ưu nhất trong tất cả các biện pháp vì tính bền vững và 
khả năng cải tạo môi trường. Tuy nhiên lại Có nhược điểm là cần thời gian dài để 
cây trồng phát triển được và phát huy vai trò tác dông của nú. 
a) Trồng cỏ. 
Trồng cỏ trên bề mặt bãi cát: trồng toàn diện hoặc trồng cục bộ, theo băng 
hoặc theo đỏm. Tuỳ thuộc vào điều kiện cô thể vùng mà Có sự lựa chọn phương 
pháp áp dụng cho thích hợp. Các loại cỏ thường dựng gây trồng hiện nay Có cỏ 
quăn, cỏ chân nhện, cỏ lông chõu, rau muống biển . 
b) Trồng cây bôi. 
Trồng theo băng, theo đỏm hoặc theo côm, tùy tình hình cô thể. Chọn loại cây 
trồng cũng phải chọn cho thích hợp. Có thể là dứa dại, ô rô, hay phi lao không đủ 
Tiêu chuẩn (cây không Có khả năng phát triển theo chiều cao, thấp bộ dạng cây 
bôi). 
c) Trồng rừng. 
Trồng rừng là biện pháp mang lại hiệu quả cao nhất cả về môi trường, sinh 
thái và kinh tế. Là biện pháp tốt nhất nhằm cố định cát. 
- Trồng toàn diện: Áp dông cho vùng cát mới hình thành, địa hình tương đối 
bằng phẳng. 
- Trồng cục bộ theo băng: 
+ Băng chặn trước: L = 
s
h
*C 
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
 For evaluation only.
 31
Trong đó: 
 h: chiều cao của đồi cát (m). 
 s: lượng tăng trưởng Trong bình hàng năm về chiều cao của đai rừng 
(m/năm). 
C: là tốc độ tiến của đồi cát (m/năm). 
Dải cây phải trồng sau cồn cát một khoảng >= L để đảm bảo độ cao phòng hộ 
của cây khi cát di chuyển tới. khi đó chiều cao đai rừng >= độ cao cồn cát nên cây 
không bị vùi lấp mà cũng cản trở sự di động của cát. 
+ Băng chặn trước kéo sau: 
 Mặt đón gió trồng 1 đai rừng, Có tác dông như đai rừng phòng hộ chắn 
gió. Dải rừng này Có tác dông hạn chế tác động của gió đến di động của cát. 
 Mặt khuất gió trồng 1 đai rừng, tác dông phòng hộ chống lại di động 
cát. 
+ Trồng nhiều lần. 
Trồng 1/3 – 2/3 diện tích dưới chân đồi phớa đón gió. Khi bãi cát cố định 
trồng tiếp các diện tích cũng lại. 
Áp dông cho nơi Có cát di động mạnh, nguồn nhân lực và kinh phớ thiếu. 
+Trồng theo băng: lần 1 trồng theo 3 mặt: mặt đón gió và 2 bên sườn. Những 
lần sau trồng tiến thêm vào tâm cồn cát, bãi cát. 
+ Trồng theo mạng lưới: Có thể trồng theo mạng lưới ô vuông áp dụng cho 
những cho bãi bỏn cố định, cố định hoặc ít di động. Tính chất đất được cải thiện. 
Chú ý khi trồng kết hớp với sản xuất nông lâm kết hợp đặc biệt là cây họ đậu Có 
khả năng cải tạo đất tốt. Như vậy sẽ đem lại hiệu quả kinh tế cao hơn rất nhiều. 
Yờu cầu các đai rừng bề rộng 15-20(m), tạo ra kết cấu thưa, thông thoáng để 
cho cây nông nghiệp, cây ăn quả sinh trưởng, phát triển tốt. 
Khi tiến hành trồng rừng phòng hộ chắn gió chống cát bay cần lưu ý một số 
vấn đề sau: 
1) Chọn loài cây trồng 
Đây là vùng đất Có điều kiện lập địa cực đoan. Đất khô nóng, nghèo mùn, 
nghèo dinh dưỡng, biên độ dao động nhiệt lớn. Ở vùng cát di động mạnh Có thể 
vùi lấp cây trồng. Chính vì vậy việc chọn cây trồng thích hợp luôn là một vấn 
Generated by 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 bai_giang_trong_rung_phong_ho_7873.pdf bai_giang_trong_rung_phong_ho_7873.pdf