Tinh hoa văn hóa nhân loại
- Tư tưởng và văn hóa phương Đông
Khổng Tử
(551 – 479.TCN)
Đức Phật Thích Ca
(563 - 482.TCN)
Lão Tử
(570.TCN - ?)
Hàn Phi Tử
(280 – 233.TCN)
Tôn Trung Sơn
(1866 – 1925)+ Nho giáo: Còn được gọi là khổng giáo, là một hệ thống đạo đức,
triết lý và tôn giáo do Khổng Tử sáng lập để
xây dựng một xã hội thịnh trị
Những yếu tố tích cực
Triết lý của Nho giáo là triết lý hành động, tư tưởng
nhập thế, hành đạo, giúp đời
Tư tưởng về một xã hội an bình thịnh trị
Khổng Tử
(551 – 479.TCN)
Triết lý nhân sinh: tu thân dưỡng tính
Nho giáo còn đề cao văn hóa lễ giáo, tạo ra truyền thống hiếu
học
Những yếu tố lạc hậu
Tư tưởng phân biệt đẳng cấp, khinh lao động chân tay, khinh
phụ nữ+ Hồ Chí Minh đã có những đánh giá về Nho giáo
Học thuyết Khổng Tử có ưu điểm của nó là sự tu dưỡng đạo đức cá nhân
Khổng giáo không phải là tôn giáo mà là một thứ khoa học về kinh nghiệm đạo
đức và phép ứng xử
53 trang |
Chia sẻ: trungkhoi17 | Lượt xem: 961 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng Tư tưởng Hồ Chí Minh - Chương 1: Cơ sở, quá trình hình thành và phát triển tư tưởng Hồ Chí Minh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CHƯƠNG I
CƠ SỞ, QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT
TRIỂN TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH
I. Cơ sở hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh
II. Quá trình hình thành và phát triển Tư tưởng Hồ Chí Minh
III. Giá trị Tư tưởng Hồ Chí Minh
I. Cơ sở hình thành
Tư tưởng Hồ Chí Minh
1. Cơ sở khách quan 2. Nhân tố chủ quan
a. Bối cảnh lịch sử hình thành
Tư tưởng Hồ Chí Minh
b. Những tiền đề tư tưởng
lý luận
a. Bối cảnh lịch sử hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh
* Bối cảnh lịch sử Việt Nam Triều đình nhà Nguyễn đầu
hàng thực dân Pháp
- Thực dân pháp tiến hành xâm lược và đặt ách
đô hộ trên đất nước ta
Nhà Nguyễn ký với Pháp Việt Nam trở thành thuộc địa của Pháp
hiệp ước Patơnốt 1884
+ Theo khuynh hướng phong
kiến:
Nhu
cầu
Phát triển trong cả nước nhưng lần lượt bị
thất bại
+ Theo khuynh hướng dân chủ tư
sản:
Phong trào này diễn ra được một thời gian
ngắn thì bị dập tắt
Thực ễn đất nước đã giúp Nguyễn Tất
Thành có những bài học kinh nghiệm
quý báu, làm hành trang cho Người
trước khi ra đi m đường cứu nước.
Bến cảng Nhà Rồng – Nơi Nguyễn Tất Thành ra đi
m đường cứu nước (6/1911)
* Bối cảnh thời đại
- Chủ nghĩa tư bản độc quyền đã xác lập được sự thống
trị của chúng trên phạm vi toàn thế giới
+ Thế giới xuất hiện thêm mâu thuẫn mới:
THUỘC ĐỊA ĐẾ QUỐC
+ Vấn đề thuộc địa trở thành vấn đề quốc tế lớn
- Thắng lợi của cách mạng tháng Mười
đã mở ra thời đại mới, thời đại quá độ
lên chủ nghĩa xã hội
- Thắng lợi của cách mạng tháng Mười
đã mở ra thời đại mới, thời đại quá độ
lên chủ nghĩa xã hội
Ảnh hưởng đến sự
hình thành tư tưởng
Hồ Chí Minh
- Quốc tế III ra đời (3/1919)
Giá trị truyền thống dân tộc
b. Những
ền đề
tư tưởng
Tinh hoa văn hóa nhân loại
lý luận
hình thành
tư tưởng
Hồ Chí Minh
Chủ nghĩa Mác - Lênin
* Giá trị truyền thống dân tộc
“Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước. Đó
là một truyền thống quý báu của ta. Từ xưa
đến nay, mỗi khi tổ quốc bị xâm lăng, thì tinh
thần ấy lại sôi nổi, nó kết thành một làn sóng
vô cùng mạnh mẽ, to lớn, nó lướt qua mọi sự
nguy hiểm, khó khăn, nó nhấn chìm tất cả lũ
bán nước và lũ cướp nước”
Tinh thần tương thân tương ái, đoàn kết của dân tộc
“Dân ta phải nhớ chữ đồng
Đồng tình, đồng sức, đồng lòng, đồng minh”
“Đoaǹ kêt́ , đoaǹ kêt́ , đaị đoaǹ kêt́
Thanh̀ công, thanh̀ công, đaị thanh̀ công”
+ Giúp người Việt Nam có niềm tin vào sức mạnh của bản
thân mình, tin vào thắng lợi của chính nghĩa
+ Hồ Chí Minh là hiện thân của
truyền thống đó
“Hết mưa là nắng hửng lên thôi
Hết khổ là vui vốn lẽ đời”
“Đầy mình đỏ tím như hoa gấm
Sột soạt luôn tay tựa gẩy đàn”
Phạm Văn Đồng
* Tinh hoa văn hóa nhân loại
- Tư tưởng và văn hóa phương Đông
Khổng Tử Đức Phật Thích Ca Lão Tử Hàn Phi Tử Tôn Trung Sơn
(551 – 479.TCN) (563 - 482.TCN) (570.TCN - ?) (280 – 233.TCN) (1866 – 1925)
+ Nho giáo: Còn được gọi là khổng giáo, là một hệ thống đạo đức,
triết lý và tôn giáo do Khổng Tử sáng lập để
xây dựng một xã hội thịnh trị
Những yếu tố tích cực
Triết lý của Nho giáo là triết lý hành động, tư tưởng
nhập thế, hành đạo, giúp đời
Tư tưởng về một xã hội an bình thịnh trị
Triết lý nhân sinh: tu thân dưỡng tính
Nho giáo còn đề cao văn hóa lễ giáo, tạo ra truyền thống hiếu
Khổng Tử học
(551 – 479.TCN)
Những yếu tố lạc hậu
Tư tưởng phân biệt đẳng cấp, khinh lao động chân tay, khinh
phụ nữ
+ Hồ Chí Minh đã có những đánh giá về Nho giáo
Học thuyết Khổng Tử có ưu điểm của nó là sự tu dưỡng đạo đức cá nhân
Khổng giáo không phải là tôn giáo mà là một thứ khoa học về kinh nghiệm đạo
đức và phép ứng xử
+ Người cũng có những sáng tạo khi tiếp thu Nho giáo
Tư tưởng đề cao văn hóa lễ giáo, truyền thống hiếu học
Kế thừa triết lý hành động, tư tưởng nhập thế hành đạo giúp đời, lý tưởng về
một xã hội bình trị, triết lý nhân sinh, tu thân dưỡng tính
Phát triển sáng tạo quan điểm về trung và hiếu
“ Học để làm việc, làm người, làm cán bộ.
Học để phụng sự đoàn thể, giai cấp và nhân dân, Tổ quốc và nhân loại”
“Suôt đời tôi hết lòng hết sức phục vụ Tổ quốc, phục vụ cách mạng,
phục vụ nhân dân. Nay dù phải từ biệt thế giới này, tôi không có
điều gì phải hối hận, chỉ tiếc rằng không phục vụ được lâu hơn nữa,
nhiều hơn nữa”
“Học không có trang sách cuối cùng”
+ Phật giáo:
Phật giáo là một tôn giáo, có nguồn gốc ở Ấn Độ. Phật giáo
vào Việt Nam từ rất sớm (đầu công nguyên)
Phật giáo có ảnh hưởng lớn trong nhân dân ngay cả trong thời kỳ
Nho giáo là quốc giáo và phát triển cực thịnh ở
thời nhà Lý, nhà Trần
+ Phật giáo: Những yếu tố tích cực
Tư tưởng vị tha, từ bi, bác ái, cứu khổ cứu nạn, thương
người như thể thương thân, một tình yêu bao la đến cả chim
muông, cây cỏ
Nếp sống có đạo đức, trong sạch, giản dị, chăm lo làm điều
thiện
Tinh thần bình đẳng, tinh thần dân chủ chất phác chống mọi
phân biệt đẳng cấp
Phật giáo Thiền tông đề ra luật “chấp tác”, đề cao lao động,
chống lười biếng
Đức Phật Thích Ca Phật giáo luôn luôn hướng mọi người tới Chân – Thiện – Mỹ.
(563 - 482.TCN)
Những yếu tố lạc hậu
Không chủ trương đấu tranh để cải tạo thế giới, thực hiện
công bằng xã hội
Tư tưởng mê tín dị đoan, an bài số phận
Hồ Chí Minh tiếp thu Phật giáo, thể hiện ở nếp sống, đạo đức
trong sạch, giản dị, chăm làm điều thiện, tinh thần bình đẳng,
dân chủ, chống phân biệt đẳng cấp
+ Chủ nghĩa Tam dân của Tôn Trung Sơn
Chủ nghĩa Tam dân là một cương lĩnh chính trị do Tôn
Dật Tiên đề xuất, với tinh thần nhằm biến Trung Quốc
thành một quốc gia tự do, phồn vinh và hùng mạnh
Chủ nghĩa Tam dân: Dân tộc độc lập; Dân quyền tự do;
Dân sinh hạnh phúc
Hồ Chí Minh đánh giá:
“Chủ nghĩa Tôn Dật Tiên có ưu điểm là chính sách
của nó thích hợp với điều kiện nước ta”
Tôn Trung Sơn
(1866 – 1925)
Tư tưởng của Lão Tử: Thuyết vô vi
Lão Tử
(570.TCN - ?)
Tư tưởng của Hàn Phi Tử
- Tinh hoa văn hóa phương Tây
Hồ Chí Minh đã tiếp thu những yếu tố tiến bộ của văn hóa phương
Tây
Tư tưởng: Tự do – Bình đẳng – Bác ái
Tư tưởng dân chủ
Hồ Chí Minh cũng có những nhận xét: đằng sau những
lời lẽ hoa mỹ về tự do, bình đẳng là sự bất bình đẳng
và nghèo đói của hàng triệu người lao động, là điều
kiện sống khủng khiếp của người da đen, là nạn phân
biệt chủng tộc ghê ghớm mà Người đã mô tả trong bài
“Đảng 3k”
Các nhà khai sáng Pháp Bàn về khế ước xã hội
* Chủ nghĩa Mác – Lênin:
V.I.Lenin
F.Engels
Tác phẩm “Nhà nước và
cách mạng” của Lênin
K.Max
Tuyên ngôn Đảng Cộng sản
(1848)
- Vai trò của Chủ nghĩa Mác – Lênin đối với việc hình thành
tư tưởng Hồ Chí Minh
Chủ nghĩa Mác – Lênin cung cấp cho Hồ Chí Minh thế giới quan và phương pháp
luận khoa học
Chủ nghĩa Mác – Lênin cung cấp cho Hồ Chí Minh lý luận cách mạng và khoa học
về con đường giải phóng dân tộc, giai phóng giai cấp, giải phóng con người
Hồ Chí Minh đánh giá:
“Chủ nghĩa Mác có ưu điểm của nó là phương pháp làm việc biện chứng”
“ Chủ nghĩa Lênin đối với chúng ta, những người cách mạng và nhân dân Việt
Nam, không những là cái “cẩm nang” thần kỳ, không những là kim chỉ nam, mà
còn là mặt trời soi sáng con đường chúng ta đi tới thắng lợi cuối cùng, đi tới chủ
nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng sản
Hồ Chí Minh đã vận dụng lý luận chủ nghĩa Mác – lênin để giải quyết các vấn đề
của cách mạng Việt Nam
Hêlen Tuốcmêrơ nhận xét:
“Hồ Chí Minh là hình ảnh hoàn chỉnh
của sự kết hợp; Đức khôn ngoan của
Phật, lòng bác ái của Chúa, triết học
của Mác, thiên tài cách mạng của
Lênin và tình cảm của người chủ gia
tộc – Tất cả đều hòa hợp trong một
dáng dấp tự nhiên”
2. Nhân tố chủ quan Hồ Chí Minh
- Khả năng tư duy và trí tuệ Hồ Chí Minh
- Phẩm chất đạo đức và năng lực hoạt động thực tiễn
II. Quá trình hình thành và phát triển tư tưởng Hồ Chí Minh
Tiếp tục phát triển mới
1945 - 1969
Giữ vững quan điểm, kiên trì
con đường đã xác định cho
cách mạng Việt Nam 1930 - 1945
Hình thành tư tưởng
cơ bản về CMVN
1920 - 1930
Tìm đường giải
phóng dân tộc
1911 - 1920
Hình thành
tư tưởng yêu Các giai đoạn trong quá trình
nước hình thành và phát triển tư
Trước 1911
tưởng Hồ Chí Minh
1. Thời kỳ từ 1890 – 1911: giai đoạn hình thành tư tưởng yêu nước và
chí hướng cách mạng
Tiếp thu truyền thống tốt đẹp của gia đình, quê hương
* Gia đình: Cha, là một nhà Nho cấp
tiến có lòng yêu nước
thương dân sâu sắc
Mẹ, là người phụ nữ
hết mực yêu thương
chồng con
Cụ thân sinh Thân mẫu
Nguyễn Sinh Sắc Hoàng Thị Loan
(1862 – 1929) (1868 1901)
Anh, chị là những người
giàu lòng yêu nước,
tham gia nhiệt tình vào
các phong trào cách
mạng
Ông Nguyễn Sinh Khiêm
Bà Nguyễn Thị Thanh (1888 – 1950)
(1884 - 1954)
- Nghệ Tĩnh là nơi có nhiều truyền thống tốt đẹp,
đặc biệt là truyền thống yêu nước và hiếu học
- Quê hương trang bị cho Người những
yếu tố làm nền tảng cho Người ra đi
tìm đường cứu nước
+ Quê hương đã trang bị cho Người
những kiến thức cơ bản giúp Người có
những nhận thức đúng đắn ngay từ thủa
ỏ ạ ườ ắ
Sông Lam – Núi Hồng nh . Đây cũng là giai đo n Ng i b t
đầu làm quen với văn hóa Pháp
+ Quê hương góp phần hình thành chí hướng cách mạng
và khát vọng cứu nước, cứu dân
Quyết định ra đi tìm đường cứu nước
Ngày 5-6-1911, Nguễn Tất Thành lên
con tàu Latusơ Tơlêvin
sang phương Tây
tìm đường cứu nước.
2. Thời kỳ từ năm 1911 – 1920: Tìm thấy con đường cứu nước,
giải phóng dân tộc
Pháp Mỹ Anh
(1911) (cuối 1912 – cuối 1913) (cuối 1913 – cuối 1917)
2. Thời kỳ từ năm 1911 – 1920: Tìm thấy con đường cứu nước,
giải phóng dân tộc
2. Thời kỳ từ năm 1911 – 1920: Tìm thấy con đường cứu nước,
giải phóng dân tộc
Đầu năm 1919, Người tham gia Đảng xã hội Pháp
Vì theo Người:
Chỉ vì đây là tổ chức duy nhất ở Pháp bênh vực nước tôi, là tổ chức
duy nhất theo đuổi lý tưởng cao quý của Đại cách mạng Pháp “Tự do,
Bình đẳng, Bác ái”
Hội nghị Vec– xay (Pháp) của các
nước đồng minh thắng trận
1919
Bản yêu sách Nguyễn Ái Quốc gửi tới Hội nghị Véc - xay
Vào giữa năm 1919
Tháng 7/1920, đọc Sơ thảo lần thứ nhất những luận cương về
vấn đề dân tộc và thuộc địa và khẳng định con đường cứu nước
Bản sơ thảo
lần thứ nhất
NHỮNG
LUẬN CƯƠNG
VỀ CÁC VẤN ĐỀ
DÂN TỘC VÀ
THUỘC ĐỊA
V.I. LÊNIN
Nguyễn Ái Quốc tại Đại hội Tua
tháng 12 năm 1920
3. Thời kỳ từ năm 1921 – 1930: Hình thành về cơ bản tư tưởng về cách
mạng Việt Nam.
a. Từ 1920 – 1923: ở Pháp
Tham dự Đại hội lần thứ nhất (25-30/12/1921) và lần thứ 2 (21-24/10/1922) của
Đảng Cộng sản Pháp
Tham gia thành lập Hội liên hiệp
thuộc địa
Xuất bản báo Le Paria:
Viết tác phẩm Bản án chế độ
thực dân Pháp
b. 1923 – 1924: ở Liên Xô:
Tham dự Đại hội V
Quốc tế cộng sản
(17/6-8/7/1924)
Nguyễn Ái Quốc dự Đại hội V Quốc tế
cộng sản (7/1924)
c. Từ 1924 – 1927: ở Trung Quốc
- Thành lập Hội liên hiệp bị áp bức Á Đông
- Thành lập Hội Việt Nam cách mạng thanh niên
- Xuất bản báo Thanh niên: cơ quan ngôn luận của HVNCMTN
- Trực tiếp tham gia giảng dạy tại các lớp bồi dưỡng, huấn
luyện cán bộ ở Quảng Châu (Trung Quốc)
- Xuất bản tác phẩm Đường cách mệnh
(1927)
Người mở lớp huấn luyện chính trị tại Quảng Châu (Trung
Quốc)
d. Chủ trì Hội nghị hợp nhất các tổ chức cộng sản
thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam
Hội nghị thông qua cương lĩnh chính
trị do Người soạn thảo. Cương lĩnh đã
đề cập đến xây dựng một nhà nước
Công – Nông – Binh sau khi giành được
độc lập và tư tưởng về quân sự
Hội nghị có giá trị
như một Đại hội thành
lập Đảng
4. Thời kỳ từ năm 1930 – 1945: Vượt qua thử thách, kiên cường giữ vững
lập trường cách mạng
Về nước lãnh đạo cách mạng
Triệu tập và chủ trì Hội nghị trung ương lần thứ 8 – tháng 5/1941
“Trong lúc này quyền lợi của bộ phận, của giai cấp phải đặt dưới
sự sinh tử, tồn vong của quốc gia, của dân tộc. Trong lúc này, nếu
không giải quyết được vấn đề dân tộc giải phóng, không đòi được
độc lập, tự do cho toàn thể dân tộc thì chẳng những toàn thể
quốc gia dân tộc còn chịu mãi kiếp ngựa trâu, mà quyền lợi của bộ
phận, giai cấp đến vạn năm cũng không đòi lại được”
Thành lập Mặt trận Việt Minh
Thành lập căn cứ địa cách mạng
Thành lập lực lượng vũ trang
Lãnh đạo cách mạng tháng 8 – 1945 thành công
Lán khuẩy Nậm – Nơi Nguyễn Ái Quốc Hội nghị Ban chấp hành
Trung ương lần thứ 8 (5/1941) –
Hồ Chí Minh đọc Tuyên ngôn độc lập sáng ngày 2/9/1945 tại quảng
trường Ba Đình, khai sinh ra nước Việt Nam dân chủ cộng hòa. Tuyên
ngôn đã nhấn mạnh các quyền cơ bản của các dân tộc trên thế giới,
trong đó có Việt Nam
Quyền bình đẳng của các dân tộc:
“tất cả các dân tộc trên thế giới đều sinh ra
bình đẳng, dân tộc nào cũng có quyền sống,
quyền sung sướng và quyền tự do”
Quyền độc lập tự do của dân tộc:
“Nước Việt Nam có quyền hưởng tự do và độc
lập và sự thật đã trở thành một nước tự do và
độc lập”
5. Thời kỳ từ năm 1945 – 1969: Tư tưởng Hồ Chí Minh tiếp tục phát triển,
hoàn thiện
a. Từ 1945 – 1954: Xây dựng Nhà nước và lãnh đạo nhân dân tiến hành kháng
chiến chống thực dân Pháp
Sáng lập nhà nước, xây dựng và củng cố chính quyền
cách mạng non trẻ
Tiến hành kháng chiến toàn dân, toàn diện, tường kỳ và tự
lực cánh sinh, tranh thủ sự ủng hộ quốc tế
- Hồ Chí Minh Toàn tập, Nxb Chính trị
quốc gia, Hà Nội, 2000, t.4, tr. 480 -
b. Từ 1954 – 1969: Tiến hành đồng thời hai chiến lược cách mạng và cũng là
giai đoạn phát triển thắng lợi của Tư tưởng Hồ Chí Minh
Tiến hành đồng thời 2 chiến lược cách mạng
Cách mạng xã hội chủ
nghĩa ở miền Bắc
Cách mạng dân tộc dân
chủ nhân dân ở miền Nam
Đại hội Đảng lần thứ ba )1960)
Đề ra chiến lược cách mạng cho hai miền
Là giai đoạn phát triển thắng lợi của
Tư tưởng Hồ Chí Minh
Giai đoạn Hồ Chí Minh hoàn thiện tư tưởng về chủ
nghĩa xã hội, về con người mới và nền văn hóa mới,
về Đảng, về đạo đức
Di chúc:
Là bản cương lĩnh tóm tắt toàn bộ sự phát triển cách mạng Việt Nam
Chỉ ra con đường và phương thức cách mạng
Giải quyết các vấn đề của đất nước và thời đại
III. Giá trị của Tư tưởng Hồ Chí Minh
1. Tư tưởng Hồ Chí Minh soi sáng con đường
giải phóng và phát triển dân tộc
- Là tài sản tinh thần vô giá của dân tộc Việt Nam
- Là nền tảng tư tưởng, kim chỉ nam cho hành động của cách mạng
Việt Nam
2. Tư tưởng Hồ Chí Minh đối với sự phát triển của thế giới
- Phản ánh khát vọng thời đại
- Tìm ra các giải pháp đấu tranh giải phóng loài người
- Cổ vũ các dân tộc đấu tranh vì mục tiêu cao cả
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- bai_giang_tu_tuong_ho_chi_minh_chuong_1_co_so_qua_trinh_hinh.pdf