Cách xác định các chân tranzito
- Tìm cực B
Cho que đen (+Pin) vào 1 chân dịch que đỏ 2 chân còn lại:
+Nếu thông hết thì chân đặt que đen là cực B và thứ tự các chân là
BCE và đây là tranzito NPN,
+Nếu không thông, thì để que đỏ (-Pin) cố định dịch que đen (+Pin)
các chân nếu thông thì chân que đỏ là cực B còn các chân còn
lại là CE và đây là loại Tranzito thuận PNP
- Nếu tìm được chân B nằm ở giữa thì tìm cực C và E như sau:
+ Nếu loại PNP: Đặt que đen (+Pin) vào 1 cực E que đo vào cực C
rồi cho tín hiệu vào cực B (có thể chạm ngón tay vào) nếu có
điện trở RCE thì cực tại que đen là E và đỏ là C còn điện trở vô
cùng lớn thì ngược lại.
+ Nếu loại NPN: Đặt que đen (+Pin) vào 1 cực C que đo vào cực E
rồi cho tín hiệu vào cực B (có thể chạm ngón tay vào) nếu có
điện trở RCE thì cực tại que đen là C và đỏ là E còn điện trở vô
cùng lớn thì ngược lại.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 36 trang
36 trang | 
Chia sẻ: trungkhoi17 | Lượt xem: 619 | Lượt tải: 0 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng Vật kiệu kỹ thuật điện - Chương 9: Vật liệu bán dẫn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CHƯƠNG 9. VẬT LIỆU BÁN DẪN 
9.1. NHỮNG KHÁI NIỆM CHUNG VỀ BÁN DẪN 
- Bán dẫn là nhóm các loại vật chất có điện dẫn điện tử mà trị số 
điện trở suất của chúng ở nhiệt độ bình thường nằm trong khoảng 
giữa điện trở suất của vật dẫn và điện môi. 
- Các chất bán dẫn có hai loại điện dẫn là điện dẫn “điện tử: (n) 
và điện dẫn “điện tử - lỗ” (p) cho nên ta có thể tạo ra các sản phẩm 
bán dẫn với tiếp giáp p-n. 
- Ứng dụng của nó: 
+ Dùng làm chỉnh lưu công suất lớn cũng như công suất nhỏ, 
khuếch đại và phát sóng. 
+ Dùng để biến đổi các dạng năng lượng khác thành năng lượng 
điện trở với hiệu suất tương đương, đôi khi cao hơn các loại biến 
đổi khác. 
+ Có thể làm lạnh môi trường xuống vài chục độ. 
+ Lám sợi nung nóng (thanh silic), dùng để kích thích điểm catốt 
trong đèn inhitron để đo cường độ từ trường nó có thể làm bộ chỉ 
báo phóng xạ.v.v 
- Phân loại: gồm bán dẫn đơn giản, bán dẫn hợp chất hoá học và 
bán dẫn phức tạp (bán dẫn gốm). Hiện tại đã nghiên cứu bán 
dẫn từ trường và bán dẫn lỏng 
- Các dụng cụ chế tạo bằng vật liệu bán dẫn có ưu điểm: 
+ Thời gian làm việc lâu dài 
+ Kích thước và trọng lượng nhỏ; 
+ Cấu trúc đơn giản và chắc chắn, độ bền cơ tốt 
+ Chỉnh lưu bằng bán dẫn thay thế đèn điện tử, không cần máy 
biến áp đốt, công suất tiêu thụ ít và có quán tính nhỏ. 
+ Có thể sản xuất hàng loạt theo dây truyền tự động đem lại hiệu 
quả kinh tế cao. 
9.2. ĐIỆN DẪN CỦA BÁN DẪN 
9.2.1. Các bán dẫn thuần 
Bán dẫn thuần không được pha với các chất khác có nồng độ 
điện tử ( e ) và nồng độ lỗ trống ( các ion dương ) bằng nhau 
Hai chất bán dẫn thuần điển hình là Ge và Si thuộc nhóm IV bảng hệ 
thống tuần hoàn Mendeleev. Có năng lượng cấm lần lượt là 0.72 eV và 
1.12 eV 
9.2.2 Bán dẫn tạp 
- Đa số dụng cụ bán dẫn trong kỹ thuật là bán dẫn tạp chất. 
- Tạp chất trong chất bán dẫn thuần là các nguyên tử kim loại 
- Tạp chất trong chất bán dẫn hợp nhất hoá học không chỉ là 
nguyên tử khác loại mà còn là nguyên tử thừa của chính 
nguyên tố có trong thành phần hợp thức. 
- Tất các các khuyết tập trong mạng tinh thể: nút khuyết, nguyên 
tử hay ion nằm giữa các nút, cũng được gọi là tạp chất. 
oi n oi pγ = e.n .k + e.p .k
- Các nguyên tử tạp chất nằm ở nút của mạng tinh thể nó 
được gọi là tạp chất thế, nằm ở giữa các nút là tạp chất 
xen kẽ. 
- Bán dẫn có tạp chất có nồng độ điện tử lớn hơn nồng 
độ lỗ gọi là bán dẫn loại N, còn tạp chất đưa điện tử 
vào dải dẫn gọi là tạp chất cho. 
- Bán dẫn có tạp chất có nồng độ lỗ lớn hơn nồng độ điện 
tử gọi là bán dẫn loại P, còn tạp chất chiếm điện tử từ 
dải hoá trị của bán dẫn gốc gọi là tạp chất nhận. 
- Hạt mạng điện có nồng độ lớn hơn trong chất bán dẫn 
gọi là hạt cơ bản, còn hạt có nồng độ nhỏ hơn là 
không cơ bản. Vậy trong bán dẫn loại N thì điện tử là 
hạt mang điện cơ bản còn lỗ trống mang điện không 
cơ bản. Trong bán dẫn loại P thì ngược lại. 
Chất bán dẫn loại P 
Để tạo thành vật liệu kiểu p, tạp chất, thường là Gali, Indi hoặc Bore 
được bổ sung vào tinh thể Si hoặc Ge. Các tạp chất này có hóa trị 3, 
nghĩa là có 3 điện tử ở lớp ngoài cùng. Khi Gali hoặc B, Indi được 
đưa vào tinh thể Si hoặc Ge (hóa trị 4), sẽ thiếu một điện tử hóa trị, 
tạo thành lỗ và có điện tích dương, tạp chất tạo lỗ được gọi là tập 
chất nhận 
Chất bán dẫn loại N 
Để tạo thành vật liệu kiểu n, tạp chất, thường là Arsen hoặc 
Antimony được bổ sung vào tinh thể Si hoặc Ge, các tạp chất này có 
hóa trị 5, khi được đưa vào sẽ thừa một điện tử tự do, điện tử này 
tạo ra điện tích âm trong nguyên tử, do đó được gọi là tập chất cho 
Tiếp giáp P - N và Cấu tạo của Diode bán dẫn. 
Khi đã có được hai chất bán dẫn là P và N , nếu ghép hai chất bán dẫn 
theo một tiếp giáp P - N ta được một Diode, tiếp giáp P -N có đặc 
điểm : Tại bề mặt tiếp xúc, các điện tử dư thừa trong bán dẫn N 
khuyếch tán sang vùng bán dẫn P để lấp vào các lỗ trống => tạo thành 
một lớp Ion trung hoà về điện => lớp Ion này tạo thành miền cách 
điện giữa hai chất bán dẫn. 
Thuận Ngược 
Transistor 
Cách xác định các chân tranzito 
- Tìm cực B 
Cho que đen (+Pin) vào 1 chân dịch que đỏ 2 chân còn lại: 
+Nếu thông hết thì chân đặt que đen là cực B và thứ tự các chân là 
BCE và đây là tranzito NPN, 
+Nếu không thông, thì để que đỏ (-Pin) cố định dịch que đen (+Pin) 
các chân nếu thông thì chân que đỏ là cực B còn các chân còn 
lại là CE và đây là loại Tranzito thuận PNP 
- Nếu tìm được chân B nằm ở giữa thì tìm cực C và E như sau: 
+ Nếu loại PNP: Đặt que đen (+Pin) vào 1 cực E que đo vào cực C 
rồi cho tín hiệu vào cực B (có thể chạm ngón tay vào) nếu có 
điện trở RCE thì cực tại que đen là E và đỏ là C còn điện trở vô 
cùng lớn thì ngược lại. 
+ Nếu loại NPN: Đặt que đen (+Pin) vào 1 cực C que đo vào cực E 
rồi cho tín hiệu vào cực B (có thể chạm ngón tay vào) nếu có 
điện trở RCE thì cực tại que đen là C và đỏ là E còn điện trở vô 
cùng lớn thì ngược lại. 
 Cấu tạo và nguyên lý hoạt động 
của Thyristor 
Thyristor có cấu tạo gồm 4 lớp bán dẫn ghép lại tạo thành hai Transistor 
mắc nối tiếp, một Transistor thuận và một Transistor ngược ( như sơ đồ 
tương đương ở trên ) . Thyristor có 3 cực là Anot, Katot và Gate gọi là A-K-
G, Thyristor là Diode có điều khiển , bình thường khi được phân cực 
thuận, Thyristor chưa dẫn điện, khi có một điện áp kích vào chân G => 
Thyristor dẫn cho đến khi điện áp đảo chiều hoặc cắt điện áp nguồn 
Thyristor mới ngưng dẫn.. 
Đặt động hồ thang x1W , đặt que đen vào Anot, que đỏ vào Katot ban 
đầu kim không lên , dùng Tovit chập chân A vào chân G =>thấy đồng 
hồ lên kim , sau đó bỏ Tovit ra => đồng hồ vẫn lên kim => như vậy là 
Thyristor tốt 
9.2.3. Ảnh hưởng của các yếu tố bên ngoài đến điện dẫn 
của chất bán dẫn. 
1- Nhiệt độ 
+ Hệ số nhiệt của điện trở suất bán dẫn: 
2. Cường độ điện trường bên ngoài 
 + Khi điện trường thấp (E < E tb) quan hệ = f(E) tuân 
theo định luật ôm 
 + Khi E lớn điện dẫn bắt đầu tăng nhanh theo quy luật 
hàm số mũ dẫn tới phá huỷ cấu trúc của bán dẫn 
W
2kTρ = A.e
ρ 2
b
TK = -
T
β E
oγ = γ e
 γ0 - điện dẫn suất bán dẫn khi E < Etb; 
 β - hệ số đặc trưng cho từng bán dẫn. 
3. Ảnh hưởng của độ chiếu sáng 
 γ = B.Lx 
B - hằng số đặc trưng cho mỗi bán dẫn, L - độ chiếu sáng; 
x - trị số nằm trong khoảng : 0 <x < 1 
4. Sự biến dạng cơ cũng làm điện dẫn suất của bán dẫn 
biến đổi 
vì sự tăng hay giảm khoảng cách giữa các nguyên tử làm 
thay đổi nồng độ và độ linh hoạt của các hạt dẫn điện. 
Đại lượng đặc trưng cho sự biến đổi điện dẫn suất hay 
điện trở suất của bán dẫn khi có biến dạng cơ học gọi 
là độ nhạy biến dạng: 
 Δρ
ρ
dρ = 
ΔL
L
9.3. MỘT SỐ NGUYÊN TỐ CÓ TÍNH CHẤT BÁN DẪN 
DÙNG TRONG KỸ THUẬT 
9.4.1. Giécmani (Gecmani) Ge 
- Có số nguyên tử là 32, và 4 điện tử hóa trị 
- Điều chế: 
+ Từ nguyên liệu ban đầu tetraclorua giécmani Ge2O(bột trắng) và nó 
được khử trong lò hyđrô ở nhịêt độ 650 – 7000C thành giécmani. 
+ Có thể điều chế từ GeCl4 bằng cách phân tích hợp chất này ở nhiệt độ 
cao trong hơi kẽm. 
+ Bột giécmani được rửa trong dung dịch axit và đúc thành thỏi. Và nó 
dùng để điều chế giécmani đặc biệt tinh khiết bằng phương pháp 
nóng chảy phân vùng hay điều chế trực tiếp đơn tinh thể bằng 
phương pháp kéo nóng chảy 
- Để sản xuất dụng cụ bán dẫn thỏi giécmani được cắt thành 
phiến mỏng, bề mặt của các phiến được tẩy rửa để loại trừ các 
khuyết tật lúc gia công 
Tính chất vật lý 
Màu Ánh kim xám trắng 
Trạng thái vật chất Chất rắn 
Mật độ gần nhiệt độ phòng 5,323 g·cm
−3
Mật độ ở thể lỏng khi đạt nhiệt 
độ nóng chảy 
5,60 g·cm
−3
Nhiệt độ nóng chảy 1211,40 K, 938,25 °C, 
1720,85 °F 
Nhiệt độ sôi 3106 K, 2833 °C, 
5131 °F 
Nhiệt lượng nóng chảy 36,94 kJ·mol
−1
Nhiệt lượng bay hơi 334 kJ·mol
−1
Nhiệt dung 23,222 J·mol
−1
·K
−1
Áp suất hơi 
Tính chất khác 
Cấu trúc tinh thể Lập phương dạng kim cương 
Trạng thái trật tự từ Nghịch từ 
Điện trở suất (20 °C) 1 Ω·m 
Độ dẫn nhiệt 60,2 W·m
−1
·K
−1
Độ giãn nở nhiệt 6,0 µm/(m·K) 
Tốc độ truyền âm thanh(thanh mỏng) (20 °C) 5400 m·s
−1
Độ cứng theo thang Mohs 6,0 
Năng lượng vùng cấm ở 300 K 0,67 eV 
- Ứng dụng: 
+ Dùng để sản xuất chỉnh lưu dòng điện xoay chiều với các 
công suất khác nhau, các loại trazito, chế tạo bộ cảm 
biến sức điện động Holl và các hiệu ứng từ điện để đo 
cường độ từ trường dòng điện, công suất, để nhân đôi 
đại lượng trong các dụng cụ tính toán kỹ thuật  
+ Tính chất quang dùng làm tranzito quang, điện trở quang, 
thấu kính quang mạng, các bộ lọc quang học. điều biến 
ánh sáng và sóng vô tuyến ngắn. 
- Khoảng nhiệt độ làm việc của các dụng cụ giécmani từ -
60 đến + 700C, khi nhiệt độ tăng gần giới hạn trên thì 
dòng điện thuận chiều trong điốt tăng lên hai lần, còn 
dòng điện ngược chiều thì tăng ba lần. Khi làm lạnh đến 
-50 đến -600C dòng điện thuận chiều giảm 70 -75% 
- Dụng cụ giécmani cần được bảo vệ chống ẩm của không 
khí. 
9.4.2. Silic (Si) 
Nó là nguyên tố phổ biến sau ôxy trong vỏ Trái Đất 
(25,7 %), cứng, có màu xám sẫm - ánh xanh kim loại, 
là á kim, Silic nguyên tố không tìm thấy trong tự 
nhiên. Nó thường xuất hiện trong các ôxít và silicat. 
Cát, amêtít, mã não (agate), thạch anh, đá tinh thể, đá 
lửa, jatpe, và opan là những dạng tự nhiên của silic 
dưới dạng ôxít. Granit, amiăng, fenspat, đất 
sét, hoócblen, mica là những dạng khoáng chất silicat 
Si có hoá trị 4, tức là lớp ngoài cùng có 4 điện tử, ở thể 
tinh khiết các nguyên tử Si liên kết với nhau theo liên 
kết cộng hoá trị 
- Quá trình điều chế: 
+ Silic được sản xuất công nghiệp bằng cách nung nóng silica 
siêu sạch trong lò luyện bằng hồ quang với các điện cực 
cacbon. Ở nhiệt độ trên 1900 °C, cacbon khử silica thành silic 
theo phản ứng 
– SiO2 + C → Si + CO2 
 Silic lỏng được thu hồi ở đáy lò, sau đó nó được tháo ra và làm 
nguội. Silic sản xuất theo công nghệ này gọi là silic loại luyện 
kim và nó ít nhất đạt 99% tinh khiết 
+ Khử têtraclorua silic bằng hơi kẽm (SiCl4 ) ở 1000
0C trong môi 
trường kín. (cho độ tính khiết cao) 
 SiCl4 + 2Zn → Si + 2ZnCl2 
Tính chất chung 
Tên, Ký hiệu, Số Silic, Si, 14 
Phiên âm /ˈsɪlɪkən/ SIL-ə-kən or/ˈsɪlɪkɒn/ SIL-ə-
kon 
Phân loại Á kim 
Nhóm, Chu kỳ, Phân lớp 14, 3, p 
Khối lượng nguyên tử 28,0855(3) 
Cấu hình electron [Ne] 3s
2
 3p
2
Số electron trên vỏ điện 
tử 
2, 8, 4 
Tính chất vật lý 
Màu Ánh kim xám sẫm ánh xanh 
Trạng thái vật chất Chất rắn 
Mật độ gần nhiệt độ phòng 2,3290 g·cm
−3
Mật độ ở thể lỏng khi đạt nhiệt độ nóng chảy 2,57 g·cm
−3
Nhiệt độ nóng chảy 1687 K, 1414 °C, 2577 °F 
Nhiệt độ sôi 3538 K, 3265 °C, 5909 °F 
Nhiệt lượng nóng chảy 50.21 kJ·mol
−1
Nhiệt lượng bay hơi 359 kJ·mol
−1
Nhiệt dung 19,789 J·mol
−1
·K
−1
Áp suất hơi 
P (Pa) 1 10 100 1 k 10 k 100 k 
ở T (K) 1908 2102 2339 2636 3021 3537 
Thông tin khác 
Cấu trúc tinh thể Lập phương 
Trạng thái trật tự từ Nghịch từ 
Điện trở suất (20 °C) 10
3
[
Ω·m 
Độ dẫn nhiệt 149 W·m
−1
·K
−1
Độ giãn nở nhiệt (25 °C) 2,6 µm·m
−1
·K
−1
Tốc độ truyền âm thanh(thanh mỏng) (20 °C) 8433 m·s
−1
Độ cứng theo thang Mohs 7 
Năng lượng vùng cấm ở 300 K 1.12 eV 
- Ứng dụng: để sản xuất dụng cụ bán dẫn giống 
giécmani: điốt. triốt, tế bào quang có lớp chắn cảu 
biến hiệu ưng Holl.. 
- Giới hạn nhiệt độ làm việc của các dụng cụ silic phụ 
thuộc vào mức thuần khiết của vật liệu có thể đến 
120 -2000C 
9.4.3. Selen (Se) 
- Selen là nguyên tố nhóm VI được điều chế trong nhà máy sản 
xuất axít sunfuric khi làm sạch đồng bằng điện phân. Selen có 
các dạng khác nhau, vô định hình cũng như tinh thể, màu sắc 
khác nhau. 
- Điện trở suất của selen giao động trong phạm vi rất rộng nó phụ 
thuộc vào loại và nồng độ tạp chất, nhiệt độ và độ chiếu sáng 
Có ba màu ánh kim đen, xám và đỏ đục 
- Ứng dụng: được dùng để sản xuất chỉnh lưu, tế bào quang 
điện, Thiết bị đo độ sáng, tế bào năng lượng mặt trời 
9.5. CÁC HỢP CHẤT HOÁ HỌC BÁN DẪN VÀ CÁC VẬT 
LIỆU DẪN SUẤT CÙNG GỐC 
9.5.1 Cácbít silic 
Đây là hợp chất của các nguyên tố nhóm IV là silic và 
các bon (AIV.BIV) theo công thức SiCx (x ≈ 1). Cácbít 
silic trong công thức có: 70,045% Si và 29,955%C 
Cácbít silic kỹ thuật được sản xuất trong các lò điện 
khi khử điôxýt silic bằng cácbon, Sau khi kết thúc 
quá trình nung và làm nguội lò rút ra được các bó 
tinh thể SiC gọi là chum tinh thể. Sau khi tán sẽ nhận 
được bột với những hạt sắc cạnh và gồ ghề, kích 
thước hạt trung bình từ 40 đến 300μm. 
• Màu sắc phụ thuộc vào nguyên liệu ban đầu và quá 
trình công nghệ. Màu và điện dẫn của tinh thể SiC 
phụ thuộc vào các tạp chất và số nguyên tử thừa 
của Si hay C so với thành phần hợp thức. 
• Các nguyên tố tạp chất ở nhóm V và sắt trong SiC 
làm cho nó có màu xanh và điện dẫn loại n, 
• Các nguyên tố tạp chất trong nhóm II và nhóm III làm 
cho nó có màu da trời và tím và điện dẫn loại p. 
• Thừa Si làm cho SiC có điện dẫn loại n, còn thừa C 
có loại p. Tinh thể SiC tinh khiết thì trong suốt. 
• Đặc tuyến von – ampe không tuyến tính và điện trở 
không đường thẳng của SiC nên được gọi là varisto 
• Ứng dụng: 
SiC được dùng để chế tạo các tấm điện trở phi tuyến 
của chống sét van để bảo vệ đường dây tải điện và 
các thiết bị điện; Sản xuất các varisto điện áp thấp 
dùng trong các thiết bị tự động, kỹ thuật máy tính và 
dụng cụ điện trong xây dựng, dùng trong các lò điện 
nhiệt độ cao, để sản xuất bộ phận đốt trong đèn 
inhitron 
• Varisto làm bằng các hạt SiC rời rạc không ổn định, 
không được rung, va đập, dễ thay đổi đặc tính. Vì 
thế các hạt SiC cần gắn chặt bằng chất kết dính 
Thạch anh áp điện (SiO2) 
 • Thạch anh áp điện (SiO2) 
• Thạch anh là tinh thể Si02 tự nhiên không màu, trong suốt, thường gọi là 
pha lê tự nhiên;hoặc thạch anh màu (thạch anh khói, thạch anh tím). 
Tinh thể thạch anh áp điện có thể được gia công bằng phương pháp 
nhân tạo, khi đó các tính chất của nó gần giống như các tính chất của 
các tinh thể tự nhiên. 
• Thạch anh áp điện thườngđược dùng làm các bộ dao động thạch anh có 
tần số dao động rất ổn định. 
• Bộ cộng hưởng thạch anh: Bề mặt của các tấm thạch anh được mài 
bằng bột mịn và trên chúng được đặt các điện cực bằng kim loại tạo ra 
bộ cộng hưởng thạch anh. 
• Ký hiệu và mạch tương đương 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 bai_giang_vat_kieu_ky_thuat_dien_chuong_9_vat_lieu_ban_dan.pdf bai_giang_vat_kieu_ky_thuat_dien_chuong_9_vat_lieu_ban_dan.pdf