Theo bản chất tiếp xúc:
– có tiếp xúc bề mặt
– có liên hệ với bên ngoài
– cấy ghép
Theo bản chất hóahọc:
– kim loại
– hữucơ
– vô cơ
– composite
Theo thời gian tiếp xúc*:
ngắn < 24 giờ
dài < 30 ngày
vĩnh viễn > 30 ngày
22 trang |
Chia sẻ: Chử Khang | Ngày: 29/03/2025 | Lượt xem: 33 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng Vật liệu sinh học tính tương hợp sinh học, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
VẬT LIỆU SINH HỌC
TÍNH TƯƠNG HỢP SINH HỌC
BIOMATERIALS
BIOCOMPATIBILITY
NGND, GS. TS. BS. Hoàng
Tử Hùng
TS. BS. Hòang
Đạo Bảo Trâm
tuhung.hoang@gmail.com
www.hoangtuhung.com
www.hoangtuhung.com
MỘT SỐ ĐỊNH NGHĨA
•
Khoa
học vật liệu
(Materials Science /~ Engineering):
Là
một
khoa
học
ứng
d ụng, nghiên
cứu mốí
quan
hệ
giữa
thành
phần, cấu trúc, tính chất của vật liệu
để
sử
dụng
thích
hợp, cải thiện tính chất của vật liệu và tạo
ra
vật liệu mới*.
ÆKhoa học vật liệu lý giải thành phần và đặc tính bằng
thực nghiệm khảo sát cấu trúc bên trong của vật liệu.
ÆKhoa học vật liệu là một lĩnh vực liên ngành
(interdiscipline), kết hợp của hóa học, vật lý và công
nghệ, chứ không phải là một khoa học riêng biệt**.
* Arzamaxov, B.N.
** Gladwin, M., Bagby, M.
www.hoangtuhung.com
KIM LOẠI
HỮU CƠ-
POLYMER
VÔ CƠ-
CERAMIC
COMPOSITE
Polymer
dẫn
điện
Siêu
dẫn
Silicon,
silicone
Bán
dẫn
www.hoangtuhung.com
MỘT SỐ
KHÁI NIỆM
Thiết bị
y tế
(medical devices)
Là
mọi dụng
cụ, khí
cụ, phương
tiện, thiết bị, vật cấy
ghép, thuốc thử
hoặc
định
chuẩn
in vitro, phần mềm,
được nhà sản xuất chế
tạo
dành
riêng
để
dùng
một
cách
đơn
độc hoặc kết hợp trên người với một hoặc
nhiều mục
đích
sau:
- Chẩn
đoán, dự
phòng, theo
dõi, điều trị
hoặc làm
giảm bệnh,
- Chẩn
đoán, theo
dõi, điều trị, làm
giảm hoặc bù đắp
một thương
tổn,
(tiếp)
www.hoangtuhung.com
-
Nghiên
cứu, thay
thế, thay
đổi hoặc
nâng
đỡ
cấu
trúc
giải phẫu hoặc
quá
trình
sinh
lý,
- Hỗ
trợ
hoặc
nâng
đỡ
cuộc sống,
- Kiểm
soát
sự
thụ
thai,
- Khử
nhiễm các thiết bị
y tế,
-
Cung
cấp
thông
tin cho
mục
đích
y khoa
bằng
xét
nghiệm
in vitro
các
mẫu
được lấy từ
cơ
thể
người,
Thiết bị
y tế
không
đạt mục
đích
chuyên
biệt
ban đầu
của
nó
trong
hoặc trên cơ
thể
người bằng
các
phương
cách
dược lý, miễn dịch
hoặc chuyển
hóa
nhưng
nó
có
thể được hỗ
trợ
bằng
các
phương
cách
trên.
ISO 10993-1:2009(E)
www.hoangtuhung.com
MỘT SỐ
KHÁI NIỆM
Sinh
phẩm y tế
(biopharmaceutical products):
là
những
sản phẩm
được
dùng
trong
chẩn
đoán
(in vivo), điều trị, dự
phòng, được chế
tạo bằng
công
nghệ
sinh
học
Vật liệu sinh học
(biomaterials):
Là
mọi chất, bề
mặt hoặc cấu trúc có tác động
qua
lại với các hệ
thống
của sinh vật
Nguồn gốc: tự
nhiên, tổng
hợp
*Trong
bài
này, khái
niệm vật liệu sinh học
được hiểu
theo
định
nghĩa sau đây
www.hoangtuhung.com
VẬT LIỆU SINH HỌC
Định
nghĩa
Vật liệu sinh học
là
một vật liệu không sống, được sử
dụng
trong/như
một thiết bị
y tế, với mục
đích
điều trị
hoặc
không, có
tác
động
qua lại với các hệ
sinh
học.
D.F.Wiliams: Definition in Biomaterials, proceedings, consensus
conference of the European Society for Biomaterials, England, 1986.
Vật liệu sinh học
là
(những) chất
(không
phải thuốc)
được chế
tạo
thành
một cấu
trúc
dùng
trong
điều trị,
bổ
sung, thay
đổi hoặc
thay
thế
một phần mô, cơ
quan, hoặc chức năng
của cơ
thể.
www.hoangtuhung.com
Nhiều vật liệu sinh học
được
dùng
trong
chấn thương
chỉnh
hình, các
bộ
phận tim mạch
nhân
tạo, thẩm mỹ,
nhãn
khoa, nha
khoa
ÆVật liệu sinh học tiếp xúc với nhiều mô khác nhau
trong cơ thể,
ÆCó môi trường vật chủ đặc biệt phức tạp:
Sự
hiện diện của vi khuẩn, tính
ăn mòn của dịch
sinh
học và các yếu tố
lý-hóa-cơ
học
khác
Các
đặc
điểm
này
đóng
vai
trò
quan
trọng
trong
việc
chế
tạo và sử
dụng
vật liệu.
Æ phải đạt các yêu cầu đ/v vật liệu sinh học, có tính
tương hợp sinh học,
www.hoangtuhung.com
Vấn
đề
(1)
•
Trơ
(inert)?
•
Độc
tính
(toxicity)?
•
Tính
tương
hợp
sinh
học
(biocompatibility)?
Đánh
giá
tính
tương
hợp
sinh
học?
www.hoangtuhung.com
Trơ: không
hoạt
động
không
có
tác
động
không
có
tác
động
dược lý hoặc
điều trị
không
tham
gia
phản
ứng
(hóa
học)
Độc, độc
tính:
Là
mức
độ
gây
hại của một chất
đối với sinh vật
hoặc cấu trúc của
sinh
vật (đối với tế
bào, cơ
quan)
MỘT SỐ
KHÁI NIỆM
www.hoangtuhung.com
Theo bản chất tiếp xúc:
–
có
tiếp xúc bề
mặt
–
có
liên
hệ
với
bên
ngoài
–
cấy
ghép
Theo bản chất hóa học:
–
kim
loại
–
hữu cơ
–
vô
cơ
–
composite
Theo thời gian tiếp xúc*:
ngắn
< 24 giờ
dài
< 30 ngày
vĩnh
viễn
> 30 ngày
Phân
loại vật liệu sinh học
www.hoangtuhung.com
Tương
hợp sinh học và đánh
giá
tính
tương
hợp sinh học
•
Trước
1970, thuật ngữ độc
tính
(toxicity) được sử
dụng
nhiều hơn khi xét về
tính
an toàn
của vật liệu,
khi
niệm tương
hợp sinh học chưa
thông
dụng.
•
Tương
hợp sinh học
là
“hòa
hợp với sự
sống
(harmonious with life) và
không
gây
độc hoặc thương
tổn
đến chức năng
sinh
học”.
(Dorland’s Illustrated Medical Dictionary)
•
Tương
hợp sinh học
được
đánh
giá
theo:
-
độc tính tại chỗ
(Td: phản
ứng
của da và niêm mạc)
- phản
ứng
toàn
thân, gây
dị ứng, sinh
ung
thư.
www.hoangtuhung.com
•
Trước
đây, tương
hợp
sinh
học
được
cho
là
đồng
nghĩa với
tính
trơ
và
không
độc của vật liệu.
Quan
niệm này bỏ
qua:
–Đáp
ứng
của vật chủ
–Sự
thoái
biến của vật liệu và
–Tương
tác
của vật liệu
Trong
môi
trường
vật chủ.
Tương
hợp sinh học
và
đánh
giá
tính
tương
hợp sinh học
www.hoangtuhung.com
THỬ
NGHIỆM ĐÁNH GIÁ
TÍNH TƯƠNG HỢP SINH HỌC
•
Mục
đích
các
thử
nghiệm: nhằm
phát
hiện
tiềm năng
gây
hại
hay hủy hoại của vật
liệu, hay của
thành
phần vật liệu, đối với
mô
và
cơ
quan
cơ
thể
•
Các
thử
nghiệm về
tương
hợp
sinh
học
(THSH) được
phân
thành
3 mức.
www.hoangtuhung.com
THỬ
NGHIỆM ĐÁNH GIÁ
TÍNH TƯƠNG HỢP SINH HỌC
•
Mức 1: Thử
nghiệm
độc tính sơ
bộ:
–
Đối với tế
bào
–
Đối với
gen
•
Mức 2: Thử
nghiệm
độc tính đường
tòan
thân:
–
Hô
hấp, da
–
Thử
nghiệm cấy
in vivo
•
Mức 3: Thử
nghiệm tiền
lâm
sàng
www.hoangtuhung.com
Nhóm
I: Thử
nghiệm cấp một
Thử
nghiệm sơ
bộ:
Đánh
giá
độc tính đối với tế
bào
của vật liệu (ở
trạng
thái
nguyên
thủy hoặc
đã
trùng
hợp)
–
Đặt trực tiếp lên đám
tế
bào
nuôi
cấy, hay
–
Gián
tiếp
qua màng
phủ đám
tế
bào
nuôi
cấy, do
sự
thấm
qua rào
cản (thí dụ đĩa ngà răng)*...
* Màng
phủ
thường
được tạo ra để
mô
phỏng
màng
mà
vật liệu tác động
www.hoangtuhung.com
Thử
nghiệm
độc
tính
đối với
gen:
Sử
dụng
tế
bào
động
vật có vú hoặc
các
loài
khác
(vi
khuẩn, men bia, nấm) để
xác
định:
–
Sự
nhân
gen,
–
Thay
đổi cấu trúc nhiễm sắc thể,
–
Thay
đổi
gen và
deoxyribonucleic acid (DNA)
Gây
ra
do vật liệu, thiết bị, hay các
chiết xuất của vật
liệu
(AAMI* Standard, 1994).
Nhóm
I: Thử
nghiệm cấp một
*AAMI: Association for the Advancement of Medical Instrumentaion
www.hoangtuhung.com
Nhóm
II: Thử
nghiệm cấp
hai
Đánh
giá
tiềm năng
gây
độc bằng
loạt thử
nghiệm:
–
Đường
toàn
thân,
–
Đường
hô
hấp,
–
Nhạy cảm và kích ứng
da,
–
Phản
ứng
nuôi
cấy.
•
Thử
nghiệm LD50:
mẫu vật liệu
được sử
dụng
hàng
ngày
trên
chuột
trong
14 ngày
(qua đường
miệng
hoặc trộn vào thức
ăn): số
chuột sống
sót
phải
đạt từ
50% trở
lên. (Người ta đang
cố
gắng
để
giảm việc sử
dụng
động
vật
thí
nghiệm).
LD: lethal dose: liều làm chết
50% cá
thể
sau
thời gian thử
nghiệm
www.hoangtuhung.com
Nhóm
II: Thử
nghiệm cấp hai
•
Thử
nghiệm
độc tính với
da:
vật liệu có thể
gây
kích
ứng
hay nhạy cảm/dị ứng. Đối với những
người nhạy
cảm, kích
ứng
có
thể
xảy
ra
ngay
lần tiếp xúc đầu
tiên, gây
phản
ứng
viêm.
Khi
một vật liệu, sản phẩm, hay thành
phần của nó có
tính
độc, cần
thay
thế, pha
loãng, trung
hòa, hoặc biến
đổi nhằm giảm
nguy
cơ
gây
độc.
Cần
phân
biệt kích ứng
và
nhạy cảm:
–
Kích
ứng
(irritation) là
hiện tượng
viêm
mà
không
có
sự
tham
gia
của
kháng
thể
hay hệ
thống
miễn dịch,
–
Nhạy cảm
(sensitization) là
phản
ứng
viêm
trong
đó có sự
tham
gia
của
kháng
thể đặc hiệu với dị
nguyên
là
vật liệu.
www.hoangtuhung.com
Nhóm
II: Thử
nghiệm cấp hai
Thử độc tính theo đường
hô
hấp:
Đặt
đầu và nửa
thân
trên
của vật
thí
nghiệm
(thường
thực hiện trên chuột, thỏ, chuột
lang)
trong
một buồng, xịt vật liệu dạng
khí. Mỗi
30 phút
lại xịt
khí
trong
30 giây. Sau
10 lần
liên
tiếp, quan
sát
con vật
trong
4 ngày:
–
Nếu
không
con nào
chết, chất thử được coi là
không
nguy
hiểm với người
(Stanley, 1985).
–
Nếu
có
con vật chết
trong
vòng
2 đến
3 phút: chất
thử được xem là rất
độc.
www.hoangtuhung.com
Nhóm
II: Thử
nghiệm cấp hai
Thử
nghiệm cấy
(implantation tests)
Thử
nghiệm cấy
in vivo
nhằm
đánh
giá
các
đặc
tính
lý
học của sản phẩm: hình
dạng, mật
độ, đặc
tính
bề
mặt(các
yếu tố ảnh
hưởng
đến
đặc
điểm của phản
ứng
mô).
–
Động
vật thử được chọn
tùy
theo
kích
thước của mẫu thử
và
khoảng
thời gian dự định
thử
nghiệm:
–
thử
nghiệm ngắn hạn (≤
12 tuần) dưới da hoặc cơ: thường
dùng
chuột và thỏ.
–
thử
nghiệm dài hạn (≥
12 tuần) ở
cơ
và
xương, thường
dùng
các
động
vật có đời sống
tương
đối
dài
như
thỏ, chó,
dê, và
các
động
vật
linh
trưởng.
–
Chú
ý giảm cỡ
mẫu
để
bảo vệ động
vật.
www.hoangtuhung.com
Nhóm
III: Thử
nghiệm
tiền
lâm
sàng
Sau
khi
trải
qua thử
nghiệm cấp một và cấp
hai
thành
công,
sản phẩm về
cơ
bản
được
coi
là
không
gây
hại
đối với
người.
•
Đối với thuốc, FDA* quan
tâm
việc kiểm soát thử
nghiệm
về
hiệu quả
và
việc sử
dụng
thuốc**.
•
Đối với nhiều vật liệu, nhà
sản xuất cần
qua 7 năm sau khi
sản phẩm
đã
được
bán
trên
thị
trường
mới
được chứng
nhận về
hiệu quả.
*US Food and Drug Administration -
FDA
**Ở
nước ta, Bộ
Y tế đã
có
qui chế
về
việc
này
Các file đính kèm theo tài liệu này:
bai_giang_vat_lieu_sinh_hoc_tinh_tuong_hop_sinh_hoc.pdf