Bài giảng Vi sinh vật hại nông sản sau thu hoạch - Chương 4: Biện pháp phòng trừ bệnh hại nông sản sau thu hoạch - Ngô Bích Hảo

Sử dụng các chế phẩm sinh học

• Pseudomonas syringae Van Hall, phòng trừ Botrytis,

Penicillium, Mucor and Geotrichum spp., Tên chê phẩm

Bio-Save 100, Bio-Save 110 and Bio-Save 1000 của

Công ty EcoScience Corp.

• Yeast product Candida oleophila Montrocher, phòng trừ

Botrytis and Penicillium spp., Tên chế phẩm Aspire của

Công ty Ecogen Inc.

• Yeasts – phương thức tác động chủ yếu là cạnh tranh

về thức ăn và khong gian đối với VSV gây bệnh và

chúng có thể phát triển trong thời gian dài ở điều kiện

ẩm độ thấp và it nhạy cảm với thuôc trừ nấmVí dụ về phòng trừ sinh học đối với

NSSTH

• Sử dụng nấm và vi khuẩn đối kháng để ngăn ngừa hiện

tượng thối quả sau thu hoạch và trong bảo quản

• Một số chế phẩm nấm men đã được thử nghiệm trong

phòng trừ bệnh do chúng có khả năng phát triển tốt trên bề

mặt nông sản ở mọi điều kiện môi trường

• Nhóm vi sinh vật hại nông sản sau thu hoạch thường có

tính kí sinh yêu, chúng thường xâm nhập vào nông sản qua

vết thương cơ học. Biện pháp xử lí nhúng quả trong dung

dịch chứa vi sinh vật đối kháng hay phun lên quả vi sinh vật

đối kháng trước thu hoạch để tránh nâm và vi khuẩn xâm

nhập qua vết thương trong quá trình thu hái và chế biến.

pdf44 trang | Chia sẻ: trungkhoi17 | Lượt xem: 544 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng Vi sinh vật hại nông sản sau thu hoạch - Chương 4: Biện pháp phòng trừ bệnh hại nông sản sau thu hoạch - Ngô Bích Hảo, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Chương 4. Biện pháp phòng trừ Bệnh hại NS STH Mục tiêu: Cung cấp cho xã hội nông sản có chất lượng tốt, giá thành hợp lý Phương hướng phòng trừ bệnh hại NS STH - Tránh sự lan truyền của bệnh từ cây vào sản phẩm thu hoạch - Tránh sự lây nhiễm của bệnh từ đất và các cây trồng khác vào sản phẩm thu hoạch - Tránh sự lây nhiễm của bệnh từ các dụng cụ chăm sóc, thu hái, đồ chứa đựng, phương tiện vân chuyển và kho bảo quản Nguyên tắc : - Trường hợp bệnh chưa xuất hiện và gây hại Ngăn chặn và hạn chế sự xâm nhập của bệnh bằng các biện pháp Kiểm dịch thực vật (trong vùng, trong nước và quốc tế) - Bệnh đã gây hại và ảnh hưởng đến cây trồng + Giảm nguồn bệnh: Trong đất: Luân canh, xử lí đất (lí học, hoá học) Tiêu diệt kí chủ phụ là cỏ dại tiêu huỷ tàn dư cây bệnh Trên hạt: Chế biến hạt giống, bảo quản hạt, kiểm nghiệm và cấp chứng chỉ hạt giống, xử lí hạt giống Vệ sinh đồng ruộng dụng cụ thu hái chứa đựng và kho BQ + Hạn chế sự phát triển và lan truyền của bệnh và tạo điều kiện cho cây phát triển tốt Thay đổi điều kiện ngoại cảnh (thời vụ, các biện pháp canh tác kĩ thuật và chăm sóc, bảo quản) Biện pháp kiểm dịch thực vật (KDTV) - Biện pháp KDTV nhằm phát hiện, ngăn chặn và tiêu diệt triệt để, hoặc nghiêm cấm đưa các dịch hại thuộc đối tượng kiểm dịch từ vùng này đến vùng khác của một nước hoặc từ nước này đến nuớc khác. - Ở nước ta Nhà nước đã ban hành Pháp lệnh về KDTV - Một số quốc gia như Mỹ Nhật đã qui định các luật lệ KDTV nghiêm ngặt đe tránh đưa sâu bệnh lạ vào lãnh thổ của họ. Các mặt hàng nông sản cần phái kiểm nghiệm và xử lí đối với các đối tượng KDTV - Biện pháp kiểm dịch bệnh cây nhằm mục đích ngăn cấm, phát hiện, tiêu diệt những loại nguồn bệnh hại ở trên hạt giống, củ giống, hom giống, cây giống, trên nông sản mà từ trước tới nay không có ở trong nước nhưng qua sự nhập giống, nông sản mang sẵn nguồn bệnh đó từ nước ngoài xâm nhập Các biện pháp cụ thể 1. Hệ thống quản lí cây trồng trước thu hoạch 1.1. Chọn vùng sản xuất 1.2. Sử dụng giống chống bệnh, giống sạch bệnh Sử dụng giống chống bệnh, giống sạch bệnh có chất lượng tốt để gieo trồng sẽ tránh được bệnh, bảo đảm năng suất cao, giảm chi phí BVTV, an toàn sản phẩm và môi trường. Hạt giống đậu tương đã được xử lý Giống cà chua MAGIC : Kháng bệnh xoăn lá, quả chín đỏ đẹp - Phù hợp ăn tươi và chế biến Là giống cà chua chịu nhiệt – kháng sâu bệnh tốt, đặc biệt bệnh vàng xoăn lá virus Vụ sớm tháng 7-tháng 8 ; chính vụ T9 – T10 ; vụ muộn tháng12 - tháng 2 năm sau ( dương lịch) Năng suất cao TB 2-4 tấn/sào Bắc bộ (chăm sóc tốt đạt trên 4 tấn /sào). Quả đồng đều, trọng lượng bình quân 90 - 120 gram. Dạng quả đẹp - chín sớm, mầu sắc chín đỏ đẹp Quả rất cứng - ít hao hụt khi vận chuyển đi xa Thị trường tiêu thụ ưa chuộng , giá cao C¸c gièng rau qu¶ kh¸c B¾p c¶i chÞu nhiÖt BM 741 (KS Cross)  Khả năng chịu nhiệt cao  Thích hợp trồng quanh năm ở ĐBSH và Bắc Trung bộ.  Sinh trưởng và phát triển tốt  Chống chịu bệnh thối nhũn rất tốt BM 741 Nuôi cấy mô kết hợp với chuyển nạp gen kháng bệnh Sử dụng giống chống chịu bệnh: qua chọn lọc để lựa chọn những giống chống chịu tốt, năng suất cao hoặc sử dụng phương pháp chuyển nạp gen nhằm tăng khả năng chống bệnh... Sơ đồ chung của quá trình chuyển nạp gen 1.3. Biện pháp canh tác Bón phân - Bón phân đúng lúc, cân đối, hợp lý tăng tính chống chịu bệnh của cây. Bón quá nhiều đạm, bón nhiều đợt cây sinh trưởng kéo dài, tích luỹ nhiều đạm tự do làm giảm sức chống bệnh của cây, ảnh hưởng xấu đến chất lượng NS -Tăng cường bón lân, kali và phân vi sinh để cung cấp đủ dinh dưỡng và tăng sức chống chịu của cây Tưới tiêu hợp lý Luân canh cây trồng Lúa- rau – đậu Lạc – lúa – rau Vệ sinh đồng ruộng -Dọn sạch tàn dư -Tiêu diệt cỏ dại là kí chủ phụ của tác nhân gây bệnh và môi giới Các phương hướng phòng trừ cỏ dại Thuốc trừ cỏ dại +phân bón Thuốc trừ cỏ dại Nhổ cỏ Đối với những bệnh có nguồn bệnh tồn tại trong đất và trên hạt giống cần sử lí đất (methyl bromide reduces teliospore viability to 98%) 2. Hệ thống quản lí NS sau thu hoạch 2.1. Giảm lây nhiễm bệnh sau thu hoạch - Vệ sinh đồng ruộng, tiêu huỷ tàn dư cây bệnh, phun thuốc trừ bệnh để giảm nguồn bệnh có khả năng lây nhiễm vào hạt trong quá trình thu hoạch. - Tránh gây các vết thương xây sát trong quá trình thu hái. - Tẩy trùng vệ sinh các thùng chứa đựng nông sản bằng phương pháp xông hơi hay fun thuốc tiệt trùng. - Vệ sinh an toàn đóng gói có thể hạn chế sự lây lan, phát triển của bệnh. • Giảm thiểu các tổn thương cơ học trước và sau TH • Vệ sinh trong đóng gói • Rửa NS bằng nước sạch hoặc nước khử trùng Chlorine với nồng độ đủ để tiêu diệt VSV trong 1phút ở pH - 7 Nấm – 30-40 ppm Vi khuẩn - 20 ppm 2.2. Biện pháp vật lí • Nhóm biện pháp này rất có hiệu quả đối với các loại nấm gây bệnh đã tồn tại trên NS. • Lµ biện pháp mang tính trị liệu và an toàn không để lại dư lượng thuốc hoá học trên môi trường và luôn tác động lên cả kí chủ lẫn vi sinh vật • Làm lành vết thương là kĩ thuật đang được áp dụng để giảm sự thối nhũn sau thu hoạch đối với nhiều loại củ như khoai tây, khoai lang. VD. Kĩ thuật giữ cho rau trái tươi ở nhiệt độ 30-55o C và ẩm độ 95-98% trong vòng 2-3 ngày. Các chất như phenol và tương tự lignin (có tính kháng nấm) sẽ kết tủa trong vỏ trái cây bị thương dưới điều kiện này, gia tăng tính kháng của rau quả củ đối với vi sinh vật hại n«ng sản sau thu hoạch gi¶m sù huỷ hoại của vỏ quả. • Xử lí bằng nước nóng và không khí nóng • Chiếu tia phóng xạ gamma và đèn tử ngoại UV ngăn chặn sự phân chia tế bào, tiêu diệt bào tử nấm và vi khuẩn gây hại có mặt ở bên trong nông sản • Bảo quản trái cây trong nhiệt độ thấp làm cho trái chín chậm hơn, dưỡng chất trong trái được duy trì lâu hơn, hạn chế các loại nấm bệnh phát triển, vỏ trái ít bị nhăn nheo... • Mỗi loại trái cây có thể chịu đựng những ngưỡng nhiệt độ khác nhau. Do đó, việc nghiên cứu để tìm ra ngưỡng nhiệt độ tốt nhất cho từng loại trái cây là rất cần thiết - Bao trái bằng bao PE đã được sử dụng khá phổ biến trên nhiều loại trái cây khác nhau, ở nhiều nơi trên thế giới nhằm hạn chế sự bốc hơi nước, làm giảm bớt cường độ hô hấp và sinh tổng hợp ethylene giúp kéo dài thời gian tồn trữ trái. VD. Bảo quản trái bằng bao màng Chitosan ở nồng độ 0,25% kết hợp với bao Polyethylene (PE) đục 5 lỗ với đường kính mỗi lỗ 1 mm và ghép mí lại bằng máy ép. Sau đó, bảo quản ở nhiệt độ 12oC. Với phương pháp này, phẩm chất bên trong trái như: hàm lượng đường, hàm lượng vitamin C... luôn ổn định, tỷ lệ hao hụt trọng lượng thấp, màu sắc vỏ trái đồng đều và đẹp. Thời gian tồn trữ kéo dài đến 9 tuần. • Ảnh hưởng của nhiệt độ Figure 1. Ảnh hưởng của nhiệt độ đến sự phát triển của nấm Monolinia fructicola (gây bệnh thối nâu) quả đào (Redrawn from Journal of Agricultural Research 37:507-43.) Xử lý nhiệt đối với giống hành Hytech Xử lý nhiệt đối với giống tỏi “Red baron” Xử lý nhiệt nóng (370C) và lạnh xen kẽ để hạn chế nguồn bệnh khoai tây Có thể sử dụng ánh sáng tự nhiên để xử lý hạt giống 2.3. Các phương pháp sinh học Hiện nay phòng trừ sinh học đối với bệnh hại nông sản có triển vọng và được quan tâm đặc biệt do tính ưu việt là an toàn cho so với các loại hoá chất. Biện pháp sinh học là biện pháp dùng các sinh vật có ích hoặc các chất kháng sinh do chúng sản sinh ra, hay dịch chiết thực vật để diệt các vật ký sinh gây bệnh cây. Biện pháp sinh học có ưu điểm an toàn cho cây, người và gia súc, không gây ô nhiễm môi trường. Tuy nhiên, biện pháp này còn ít được nghiên cứu, việc ứng dụng trong sản xuất còn hẹp, giá thành cao. Tại sao phải phòng trừ bệnh bằng biện pháp sinh học • Thị trường cần: – Nông sản sạch – Chế phẩm thay thế thuốc trừ nấm đã bị kháng thuốc Afla-Guard Sử dụng chủng nấm Aspergillus flavus không sinh độc tố để cạnh tranh với chủng sinh độc tố, nhằm giảm thiểu mức độ nhiễm nấm A. flavus sinh độc tố Chế phẩm sinh học Bacillus subtilis (QST713) “Phòng trừ các bệnh hại rau quả như đốm quả, thối xám Botrytis, thối chua, gỉ sắt, thối hạch, phấn trắng, đốm vi khuẩn...” (from company web site) Serenade – Agraquest, Inc. Sử dụng các hợp chất tự nhiên • Tỏi Garlic – allicin antimicrobial compound • Cây có tinh dầu (bạch đàn, sả .) Công thức Số khuẩn lạc vi khuẩn (cfu) n=4 Số điểm (5 = Nâu, 1 = trắng) NS bọc trong túi giấy bên ngoài là túi PE có tinh dầu bạch đàn (5 g/kg) 42 a 1.58 a NS bọc trong túi PE có tinh dầu bạch đàn (5 g/kg) 85 a 1.58 a NS bọc trong túi giấy bên ngoài là túi PE 264 b 2.83 b NS bọc trong túi PE 405 c 3.08 c Sử dụng các chế phẩm sinh học • Pseudomonas syringae Van Hall, phòng trừ Botrytis, Penicillium, Mucor and Geotrichum spp., Tên chê phẩm Bio-Save 100, Bio-Save 110 and Bio-Save 1000 của Công ty EcoScience Corp. • Yeast product Candida oleophila Montrocher, phòng trừ Botrytis and Penicillium spp., Tên chế phẩm Aspire của Công ty Ecogen Inc. • Yeasts – phương thức tác động chủ yếu là cạnh tranh về thức ăn và khong gian đối với VSV gây bệnh và chúng có thể phát triển trong thời gian dài ở điều kiện ẩm độ thấp và it nhạy cảm với thuôc trừ nấm Ví dụ về phòng trừ sinh học đối với NSSTH • Sử dụng nấm và vi khuẩn đối kháng để ngăn ngừa hiện tượng thối quả sau thu hoạch và trong bảo quản • Một số chế phẩm nấm men đã được thử nghiệm trong phòng trừ bệnh do chúng có khả năng phát triển tốt trên bề mặt nông sản ở mọi điều kiện môi trường • Nhóm vi sinh vật hại nông sản sau thu hoạch thường có tính kí sinh yêu, chúng thường xâm nhập vào nông sản qua vết thương cơ học. Biện pháp xử lí nhúng quả trong dung dịch chứa vi sinh vật đối kháng hay phun lên quả vi sinh vật đối kháng trước thu hoạch để tránh nâm và vi khuẩn xâm nhập qua vết thương trong quá trình thu hái và chế biến. Chế phẩm sinh học bảo quản for • Cam chanh • Mận, đào, mơ • Táo • Khoai tây a.i.: Pseudomonas syringae - ESC-10: EcoScience strain - ESC-11: USDA strain Bio-Save Không xử lí Xử lí Bio-Save 2.4. Biện pháp hoá học • Xử lí NS bằng thuốc hóa học Không xử lí Có xử lí bin dump chlorine spray Xử lý Chlorine Xử lý thuốc trừ nấm fungicide in wax Xử lý quả bằng thuốc trừ nấm và sáp Triene và diene ức chế sự nảy mầm của bào tử nấm Colletotrichum sp. Phun thuốc trừ nấm • Botrytis • Xử lí sau TH bằng carbendazim nóng, prochloraz @ 52o C trong 1 min để phòng trừ bệnh thán thư soài • Rửa cọ NS bằng nước sạch Nguyên tắc sử dụng thuốc: 4 đúng 1. Đúng thuốc 2. Đúng lúc 3. Đúng cách (kỹ thuật) 4. Đúng nồng độ, liều lượng Gây độc trực tiếp lên VSV gây bệnh: Phần lớn thuốc trừ bệnh tác động trực tiếp vào qúa trình xâm nhiễm gây bệnh, vào quá trình trao đổi chất, vào sự hình thành màng và các cấu trúc khác của tế bào. • Các ion kim loại (Cu, Zn, Mn...) của thuốc tương tác với nhóm -SH của axit amin và gây biến tính protein và enzim. Các thuốc dị vòng cũng có tác dụng tương tự. • Nhiều thuốc lân hữu cơ nội hấp (VD kitazin và hynosan) và kháng sinh ức chế sự tổng hợp chitin, sterol – là cấu trúc màng tế bào nấm. Cơ chế tác động của thuốc trừ bệnh Một số loại thuốc trừ bệnh 1. Nhóm thuốc chứa đồng - Thuốc Boocdo: Thuốc Boocdo ở nồng độ 0,5  1% có hiệu lực trừ bệnh mốc sương cà chua, khoai tây (Phytophthora infestans), gỉ sắt cà phê (Hemilia vastarix), phồng lá chè (Exbasidiim vexans), giác ban bông (Xanthomonas malvacearum), bệnh chất xám lá chè (Pestalozzia theae), bệnh đốm lá đậu tương (Septoria glycines), đốm nâu cam quýt (Septoria spp.), loét cam quýt (Xanthomonas citri), bệnh đốm lá hại chuối (Cercospora musae). - Oxyclorua đồng [3Cu(OH)2 . CuCl2 . H2O] Tác dụng phòng trừ các bệnh như thuốc Boocdo. 2. Nhóm thuốc chứa lưu huỳnh Thuốc lưu huỳnh vô cơ -Lưu huỳnh nguyên tố: dạng lưu huỳnh bột 80WP, hoà nước ở nồng độ 0,2  0,3% trừ bệnh sẹo hại cam quýt, phấn trắng hại nho, bầu bí dưa Thuốc lưu huỳnh hữu cơ -Zineb: Zineb 80WP ở nồng đọ 0,2% trừ bệnh sương mai thuốc lá, hành tỏi. - TMTD (Thiuram, Thiram, Thianosan): Thuốc bột 85% dùng để xử lý khô hạt giống cà chua (0,6% theo trọng lượng hạt); đậu đỗ (0,4%); củ cải (0,5%); hành tỏi (0,2%); lạc, ngô, khoai tây (0,2  0,4%). Thuốc bột thấm nước dùng nồng độ 0,2  0,3% để trừ các bệnh nấm sương mai, thán thư. - Thiophanate – Methyl (Topsin M, Cercosin): chế phẩm Topsin M 70WP dùng trừ bệnh sẹo cam, bệnh mốc xanh cam, bệnh phấn trắng, thối quả nho, thối quả đu đủ, xoài (0,05  0,1%); thối quả dưa chuột, dưa lê, dưa hấu, cà, cà chua, cải bắp, hành, xà lách dùng 500  700g a.i/ha; ngoài ra còn dùng trừ nấm Botrytis, Sclerotinia 3. Những hợp chất dị vòng - Benlate (Fudazol, Benomyl) thuốc nội hấp, phổ tác động rộng, liều lượng dùng cho rau là 140  550g a.i/ha cho cây ăn quả, cây công nghiệp là 550  1.100g a.i/ha. Benlate 50WP nồng độ 0,05% trừ bệnh phấn trắng hoa hồng, cây ăn quả, nho dâu tây; nồng độ 0,1% trừ thối nhũn su hào, bắp cải, vết đen cây cảnh. Dùng để xử lý hạt giống hành, hoa (2kg/hạt). - Carbendazim(Carbendazole, BCM): Thuốc nội hấp, tiếp xúc yếu. Thuốc có hiệu lực cao đối với nhóm nấm Ascomycetes, Basidiomycetes hại rau, cây ăn quả. - Anvil (Hexaconazole) : Thuốc nội hấp, trừ được nhiều loại nấm bệnh. Dạng chế phẩm thuốc: Anvil 5SC Anvil 50L. Dùng 30  100g a.i/ha trừ nấm phấn trắng và bệnh thối quả nho; dùng 20  50 50g a.i/ha trừ đốm lá lạc; dùng 30  100g a.i/ha trừ gỉ sắt, đốm lá cà phê, đốm lá chuối; dùng 20  50 g a.i/ha trừ các bệnh phồng lá chè, gỉ sắt, phấn trắng hại cây quả, hoa, dùng 50  100 g a.i/ha trừ bệnh khô vằn hại lúa. 4. Thuốc lân hữu cơ - Aliette (Fosetyl – aluminium): Thuốc nội hấp Aliette 80WP nồng độ 0,25% trừ bệnh thối nõn dứa, nấm Phytophthora trên cao su, cam quýt, cây ăn quả khác, nấm sương mai hại dưa hấu, dưa chuột, hành tây, cây con thuốc lá. 5. Thuốc kháng sinh -Validacin (Validamycin A): chất kháng sinh của Streptomyces hygroscopicus var. limoneus, trừ nấm Rhizoctonia solani hại khoai tây, bông, bệnh khô vằn lúa. Dạng chế phẩn Validacin 3L 1,5  1,7 lít/ha trừ bệnh khô vằn lúa, 1,7  2 lít/ha trừ bệnh khô vằn ngô. - Kasumin (Kasugamycin): kháng sinh của Streptomyces kasugaensis nồng độ 0,1% trừ bệnh phấn trắng, thối dưa chuột, dưa hấu, một số bệnh vi khuẩn và nấm hại chè, cam, chanh, cà chua, khoai tây. 6. Một số thuốc khác (Iprodione): Rovral 50WP nồng độ 0,1  0,2% trừ nấm Botrytis hại nho, sà lách, bắp cải, cây cảnh, cây hoa, trừ nấm Alternaria, Fusarium, Helminthosporium, Rhizoctonia hại rau, cây ăn quả. Dùng lượng 1,5  1,7kg/ha trừ bệnh khô vằn hại lúa. (Chlorothalonil, Bravo): Daconil W – 75 nồng độ 0,125  0,25% phun phòng trừ bệnh thối nhũn, đốm lá, gỉ sắt, phấn trắng, sương mai rau, dưa chuột, dưa hấu, khoai tây, cà chua, lạc, đốm lá chuối, bệnh loét cam quýt. ở nồng độ 0,5% trừ bệnh gỉ sắt cà phê; trừ bệnh đốm nâu, khô vằn lúa. - Rhidomil MZ 72WP: thuốc nội hấp phòng trừ các bệnh nấm sương mai,... Xây dựng hệ thống phòng trừ tổng hợp IPM

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfbai_giang_vi_sinh_vat_hai_nong_san_sau_thu_hoach_chuong_4_bi.pdf