Ví dụ 7.2 Một nhà sản xuất dụng cụ thể thao đưa ra một loại dây
câu mới, họ khẳng định khối lượng trung bình dây có thể chịu là 8
kg, với độ lệch chuẩn là 0,5 kg. Để kiểm định giả thuyết μ = 8 kg,
với đối thuyết là μ ≠ 8 kg, 50 dây ngẫu nhiên được kiểm tra và
khối lượng trung bình dây có thể chịu là 7,8 kg. Hãy kiểm định
khẳng định của nhà sản xuất với mức ý nghĩa 0,01.
Chú ý : + Nếu đối thuyết là μ > μ0 , thì miền bác bỏ gt là:(zα ; + ∞).
+ Nếu đối thuyết là μ < μ0 , thì miền bác bỏ gt là: (- ∞; -zα ).
Ở trên ta đã sử dụng định lý giới hạn trung tâm nên nếu
tổng thể có phân phối chuẩn thì cỡ mẫu là bao nhiêu thì không
quan trọng, nhưng tổng thể không có phân phối chuẩn thì cỡ mẫu
phải đủ lớn.KIỂM ĐỊNH GIẢ THUYẾT VỀ MỘT KỲ VỌNG
Ví dụ 7.3 Một mẫu ngẫu nhiên gồm 100 trường hợp báo tử trong
suốt năm ngoái cho thấy tuổi thọ trung bình là 71,8 năm. Giả sử
rằng tổng thể có phân phối chuẩn với độ lệch chuẩn là 8,9 năm,
dựa vào mẫu đã cho có thể cho rằng tuổi thọ trung bình trong
những năm gần đây là hơn 70 năm hay không. Cho mức ý nghĩa là
0,05.
18 trang |
Chia sẻ: trungkhoi17 | Lượt xem: 732 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Bài giảng Xác suất thống kê - Tuần 11, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Slide Bài giảng Toán V
XÁC SUẤT VÀ THỐNG KÊ
(Buổi 11)
Chương VII
KIỂM ĐỊNH GIẢ THUYẾT
Các khái niệm chung
Kiểm định giả thuyết về một kỳ vọng
Kiểm định giả thuyết về hai kỳ vọng
I. CÁC KHÁI NIỆM CHUNG
Giả thuyết thống kê
Định nghĩa: Giả thuyết thống kê (gọi tắt là giả thuyết) là khẳng
định hoặc phỏng đoán về một giá trị xác định của tham số hoặc
phân phối của một hoặc nhiều tổng thể.
Ví dụ 7.1 Giả sử X là chiều cao của người trưởng thành ở Việt
Nam, Y là chiều cao của người trưởng thành ở Thái Lan. Mỗi
khẳng định sau đây đều là một giả thuyết thống kê:
+ E(X) = 1.65;
+ E(X) = E(Y);
+ X có phân phối chuẩn với kỳ vọng là 1,6 và phương sai 0,4.
Khi bác bỏ giả thuyết, tức là ta chấp nhận một khẳng định trái
với giả thuyết, khẳng định đó gọi là đối thuyết.
Giả thuyết được ký hiệu H0, đối thuyết được ký hiệu H1.
CÁC KHÁI NIỆM CHUNG
Kiểm định một phía và kiểm định hai phía
CÁC KHÁI NIỆM CHUNG
Chỉ tiêu kiểm định là một thống kê.
Nhận xét:Từ một mẫu cụ thể, ta sẽ tính được giá trị của chỉ tiêu
kiểm định
Tập giá trị của chỉ tiêu kiểm định được chia thành hai phần. Nếu
giá trị cụ thể của chỉ tiêu kiểm định thu được từ mẫu cụ thể rơi
vào phần một và từ đó ta chấp nhận giả thuyết thì phần đó được
gọi là miền chấp nhận giả thuyết phần còn lại được gọi là
miền bác bỏ giả thuyết, con số nằm giữa miền chấp nhận và
bác bỏ được gọi là giá trị tới hạn.
CÁC KHÁI NIỆM CHUNG
Hai loại sai lầm và mức ý nghĩa
Định nghĩa: Bác bỏ giả thuyết trong khi giả thuyết đúng được
gọi là sai lầm loại I.
Chấp nhận giả thuyết trong khi giả thuyết sai được gọi là sai
lầm loại II.
Xác suất mắc sai lầm loại I được ký hiệu là α và gọi là mức ý nghĩa.
CÁC KHÁI NIỆM CHUNG
Thủ tục tổng quát để kiểm định một giả thuyết
1. Xác định tham số cần quan tâm, từ đó phát biểu giả thuyết.
2. Xác định đối thuyết (Từ đây ta có kiểm định một phía hay hai
phía.
3. Chọn mức ý nghĩa α (Xác suất mắc sai lầm loại I).
4. Chọn chỉ tiêu kiểm định và xác định miền bác bỏ giả thuyết.
5. Tính giá trị của chỉ tiêu kiểm định dựa vào mẫu quan sát được.
6. Quyết định: Bác bỏ hoặc chấp nhận giả thuyết tùy thuộc vào việc
giá trị của chỉ tiêu kiểm định nằm trong miền bác bỏ hay chấp
nhận giả thuyết.
II. KIỂM ĐỊNH GIẢ THUYẾT VỀ MỘT KỲ VỌNG
Trường hợp đã biết σ
Chỉ tiêu kiểm định là
X
Z 0
/ n
Miền bác bỏ giả thuyết là
(,z / 2 ) (z / 2 ,)
KIỂM ĐỊNH GIẢ THUYẾT VỀ MỘT KỲ VỌNG
Ví dụ 7.2 Một nhà sản xuất dụng cụ thể thao đưa ra một loại dây
câu mới, họ khẳng định khối lượng trung bình dây có thể chịu là 8
kg, với độ lệch chuẩn là 0,5 kg. Để kiểm định giả thuyết μ = 8 kg,
với đối thuyết là μ ≠ 8 kg, 50 dây ngẫu nhiên được kiểm tra và
khối lượng trung bình dây có thể chịu là 7,8 kg. Hãy kiểm định
khẳng định của nhà sản xuất với mức ý nghĩa 0,01.
Chú ý : + Nếu đối thuyết là μ > μ0 , thì miền bác bỏ gt là:(zα ; + ∞).
+ Nếu đối thuyết là μ < μ0 , thì miền bác bỏ gt là: (- ∞; -zα ).
Ở trên ta đã sử dụng định lý giới hạn trung tâm nên nếu
tổng thể có phân phối chuẩn thì cỡ mẫu là bao nhiêu thì không
quan trọng, nhưng tổng thể không có phân phối chuẩn thì cỡ mẫu
phải đủ lớn.
KIỂM ĐỊNH GIẢ THUYẾT VỀ MỘT KỲ VỌNG
Ví dụ 7.3 Một mẫu ngẫu nhiên gồm 100 trường hợp báo tử trong
suốt năm ngoái cho thấy tuổi thọ trung bình là 71,8 năm. Giả sử
rằng tổng thể có phân phối chuẩn với độ lệch chuẩn là 8,9 năm,
dựa vào mẫu đã cho có thể cho rằng tuổi thọ trung bình trong
những năm gần đây là hơn 70 năm hay không. Cho mức ý nghĩa là
0,05.
KIỂM ĐỊNH GIẢ THUYẾT VỀ MỘT KỲ VỌNG
Trường hợp chưa biết σ, ta phải có tổng thể có phân phối chuẩn
Chỉ tiêu kiểm định là
X
T 0
S / n
Miền bác bỏ với đối thuyết hai phía là:
(-∞, -tα/2,n-1) ∪ (tα/2,n-1 ; + ∞)
Ví dụ 7.4 Một báo cáo khẳng định mỗi máy hút bụi tiêu thụ
khoảng 46 kWh / 1 năm. Từ một mẫu gồm 12 gia đình được
nghiên cứu, cho thấy máy hút bụi tiêu thụ trung bình 42 kWh mỗi
năm với độ lệch chuẩn 11,9 kWh. Liệu có thể nói, với mức ý nghĩa
0,05, trung bình máy hút bụi tiêu thụ không bằng 46 kWh mỗi
năm hay không? Giả sử tổng thể đang xét có phân phối chuẩn.
KIỂM ĐỊNH GIẢ THUYẾT VỀ MỘT KỲ VỌNG
Chú ý:
+ Nếu đối thuyết là μ > μ0 , thì miền bác bỏ gt là: (tα,n-1 ; + ∞).
+ Nếu đối thuyết là μ < μ0 , thì miền bác bỏ gt là: (- ∞; -tα,n-1).
Giá trị tα, n-1 được tra từ bảng A.4 với n – 1 bậc tự do.
KIỂM ĐỊNH GIẢ THUYẾT VỀ MỘT KỲ VỌNG
Ví dụ 7.2 Một nhà sản xuất dụng cụ thể thao đưa ra một loại dây
câu mới, họ khẳng định khối lượng trung bình dây có thể chịu là 8
kg, với độ lệch chuẩn là 0,5 kg. Để kiểm định giả thuyết μ = 8 kg,
với đối thuyết là μ ≠ 8 kg, 50 dây ngẫu nhiên được kiểm tra và
khối lượng trung bình dây có thể chịu là 7,8 kg. Hãy kiểm định
khẳng định của nhà sản xuất với mức ý nghĩa 0,01.
Chú ý : + Nếu đối thuyết là μ > μ0 , thì miền bác bỏ gt là:(zα ; + ∞).
+ Nếu đối thuyết là μ < μ0 , thì miền bác bỏ gt là: (- ∞; -zα ).
Ở trên ta đã sử dụng định lý giới hạn trung tâm nên nếu
tổng thể có phân phối chuẩn thì cỡ mẫu là bao nhiêu thì không
quan trọng, nhưng tổng thể không có phân phối chuẩn thì cỡ mẫu
phải đủ lớn.
KIỂM ĐỊNH GIẢ THUYẾT VỀ MỘT KỲ VỌNG
Trường hợp chưa biết σ, nhưng cỡ mẫu lớn
Chỉ tiêu kiểm định là
X
Z 0
S/ n
Miền bác bỏ với đối thuyết: H1: µ ≠ µ0 là (-∞, -zα/2) ∪ (zα/2; +∞)
Miền bác bỏ với đối thuyết: H1: µ > µ0 là (zα/2; +∞)
Miền bác bỏ với đối thuyết: H1: µ < µ0 là (-∞; -zα/2)
KIỂM ĐỊNH GIẢ THUYẾT VỀ HIỆU HAI KỲ VỌNG
Nếu đã biết σ1 và σ2 và các tổng thể có phân phối chuẩn hoặc
cỡ mẫu đủ lớn, thì
X X d
Chỉ tiêu kiểm định được chọn là Z 1 2 0
2 2
1 2
n1 n 2
- Miền bác bỏ gt với đối thuyết hai phía là: (-∞, -zα/2) ∪ (zα/2; + ∞).
- Nếu đối thuyết là μ1 – μ2 > d0, thì miền bác bỏ gt là: (zα ; + ∞).
- Nếu đối thuyết là μ1 – μ2 < d0, thì miền bác bỏ gt là: (-∞; -zα ).
KIỂM ĐỊNH GIẢ THUYẾT VỀ HIỆU HAI KỲ VỌNG
Ví dụ 7.5
KIỂM ĐỊNH GIẢ THUYẾT VỀ HIỆU HAI KỲ VỌNG
Cả hai tổng thể có phân phối chuẩn(hoặc xấp xỉ chuẩn) với
phương sai bằng nhau chưa biết:
( X 1 X 2 ) d
Chỉ tiêu kiểm định được chọn là T 0
S p 1/ n1 1/ n2
2 2
2 S1 (n1 1) S 2 (n2 1)
Với S p
n1 n2 2
(;)(;) t t
- Miền bác bỏ với đối thuyết hai phía là: /2,n1 n 2 2 /2, n 1 n 2 2
- Nếu đối thuyết là μ1 – μ2 > d0, thì miền bác bỏ gt là:
(t ;)
, n1 n2 2
- Nếu đối thuyết là μ1 – μ2 < d0, thì miền bác bỏ gt là:
(;) t
,n1 n 2 2
KIỂM ĐỊNH GIẢ THUYẾT VỀ HIỆU HAI KỲ VỌNG
Ví dụ 7.6 Một thí nghiệm được thực hiện nhằm so sánh mức độ
mài mòn của hai loại kim loại khác nhau. 12 miếng kim loại I được
kiểm tra bằng cách đưa vào máy đo độ mài mòn. 10 miếng kim
loại II được kiểm tra tương tự. Trong mỗi trường hợp, độ sâu của
sự mài mòn được ghi lại. Mẫu ứng với kim loại I có trung bình mài
mòn là 85 đơn vị, với độ lệch mẫu bằng 4; trong khi mẫu ứng với
kim loại II có trung bình là 81 và độ lệch mẫu là 5. Có thể kết luận,
với mức ý nghĩa 0.05, rằng mức độ mài mòn của kim loại I hơn
kim loại II ít nhất là 2 đơn vị được không? Giả sử các mật độ đều
xấp xỉ chuẩn với phương sai bằng nhau.
KIỂM ĐỊNH GIẢ THUYẾT VỀ HIỆU HAI KỲ VỌNG
Cả hai tổng thể có phân phối chuẩn(hoặc xấp xỉ chuẩn) với
phương sai khác nhau, chưa biết:
( X 1 X 2 ) d
Chỉ tiêu kiểm định được chọn là T 0
S 2 S 2
1 2
n1 n 2
Giả thuyết đúng, thì T có phân phối student với số bậc tự do là:
2 2 2
(s1 / n1 s2 / n2 )
v 2 2 2 2
[(s1 / n1 ) /(n1 1)] [(s2 / n2 ) /(n2 1)]
- Miền bác bỏ với đối thuyết hai phía là: (,t/2, v )(t/2, v,)
- Nếu đối thuyết là μ1 – μ2 > d0, thì miền bác bỏ gt là: (t , v ;)
- Nếu đối thuyết là μ1 – μ2 < d0, thì miền bác bỏ gt là:
(,t , v )
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- bai_giang_xac_suat_thong_ke_tuan_11.pdf