B. Bát cương
4. Nhiệt chứng:
Do nguyên nhân bên ngoài là hoả, thử, nhiệt, táo hoặc do phong, hàn, thấp, đàm, khí, huyết uất kết mà hoá nhiệt .
+ Chứng thực nhiệt phải dùng thuốc mát lạnh để thanh trừ.
+ Chứng hư nhiệt phải dùng thuốc dưỡng âm để chữa.
+ Nhiệt chứng biểu hiện: sốt cao, không sợ lạnh, sợ nóng, tiểu tiện ít và đỏ, rêu lưỡi vàng khô, mạch xác.
(cần phân biệt với giả nhiệt)
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 23 trang
23 trang | 
Chia sẻ: Chử Khang | Ngày: 31/03/2025 | Lượt xem: 483 | Lượt tải: 0 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng Y học cổ truyền - Bài 2: Phương pháp chẩn đoán và điều trị của y học cổ truyền, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
PHƯƠNG PHÁP CHẨN ĐOÁN VÀ
ĐIỀU TRỊ CỦA Y HỌC CỔ TRUYỀN
THS. NGUYỄN THỊ HẠNH
BỘ MÔN YHCT
TRƯỜNG ĐHYD THÁI NGUYÊN
I. Mục tiêu
1. Mô tả được nội dung cơ bản của tứ 
chẩn.
2. Phân tích được những nội dung cơ bản 
của bát cương.
3. Trình bày được những nội dung cơ bản 
của bát pháp.
II. ĐẠI CƯƠNG
PHƯƠNG PHÁP CHẨN ĐOÁN VÀ 
ĐIỀU TRỊ CỦA YHCT ĐƯỢC DỰA TRÊN 
NỀN TẢNG:
+TỨ CHẨN 
+BÁT CƯƠNG 
+BÁT PHÁP 
ĐÂY LÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN QUAN 
TRỌNG, XUYÊN SUỐT QUÁ TRÌNH TỪ 
THĂM KHÁM, CHẨN ĐOÁN CHO ĐẾN 
VIỆC CHỈ ĐỊNH PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU 
TRỊ CỦA NGƯỜI THẦY THUỐC.
A. TỨ CHẨN:
1. Nhìn: (vọng chẩn)
1.1. Vọng thần:
1.2 Xem sắc: 
1.3. Xem lưỡi
2. Văn chẩn: (nghe và ngửi)
2.1. Nghe âm thanh
2.2. Mùi phân và nước tiểu
A. TỨ CHẨN:
3. Vấn chẩn:
3.1. Hỏi về hàn nhiệt
3.2. Hỏi về mồ hôi
3.3. Hỏi về đau
3.4. Hỏi về ăn uống
3.5. Hỏi về ngủ
3.6. Hỏi về đại tiện
3.7. Hỏi về tiểu tiện
3.8. Hỏi về kinh nguyệt
A. Tứ chẩn:
4. Thiết chẩn (xem mạch, sờ nắn)
4.1. Mục đích:
Đánh giá tình trạng hư, thực của khí, huyết, vị 
trí nông sâu và tính chất hàn nhiệt của bệnh.
4.2. Nơi xem mạch:
4.3. Cách xem mạch
4.4. Các loại mạch chủ yếu
4.5. Sờ nắn
B. Bát cương
1. Biểu chứng: 
Bệnh ở bì phu, kinh lạc, cân cơ, 
xương, khớp, bệnh cảm mạo và bệnh 
truyền nhiễm ở giai đoạn khởi phát.
Biểu hiện: phát sốt, sợ gió, sợ lạnh, 
rêu lưỡi trắng mỏng, mạch phù, đau đầu, 
đau mình, ngạt mũi.
B. Bát cương
2. Lý chứng:
Bệnh ở bên trong, ở sâu, bệnh của các 
tạng phủ, huyết dịch, bệnh nội thương, 
bệnh nhiễm khuẩn, truyền nhiễm ở giai 
đoạn toàn phát.
Biểu hiện lâm sàng: sốt cao, khát 
nước, mê sảng, chất lưỡi đỏ, rêu lưỡi 
vàng , nước tiểu đỏ, nôn mửa, đau bụng, 
táo bón hoặc ỉa chảy, mạch trầm.
B. Bát cương
3. Hàn chứng: (do hàn tà hoặc do dương hư)
- Biểu hiện: sợ lạnh, thích nóng, miệng 
nhạt, không khát, sắc mặt xanh trắng, chân tay 
lạnh, nước tiểu trong dài, chất lưỡi nhạt, rêu 
lưỡi trắng mỏng, ướt bóng, mạch trì.
- Cần phân biệt với "giả hàn": gốc bệnh 
là nhiệt nhưng biểu hiện ra ngoài là hàn, như
trong bệnh nhiễm trùng, bệnh truyền nhiềm, 
độc tố của vi khuẩn gây truỵ mạch biểu hiện 
da xanh tái, chân tay lạnh, mạch yếu (giả hàn)
B. Bát cương
4. Nhiệt chứng:
Do nguyên nhân bên ngoài là hoả, thử, nhiệt, 
táo hoặc do phong, hàn, thấp, đàm, khí, huyết 
uất kết mà hoá nhiệt .
+ Chứng thực nhiệt phải dùng thuốc mát 
lạnh để thanh trừ.
+ Chứng hư nhiệt phải dùng thuốc dưỡng 
âm để chữa.
+ Nhiệt chứng biểu hiện: sốt cao, không sợ 
lạnh, sợ nóng, tiểu tiện ít và đỏ, rêu lưỡi vàng 
khô, mạch xác.
( cần phân biệt với giả nhiệt )
B. Bát cương
5. Hư chứng: 
Phản ánh sức đề kháng của cơ thể suy 
yếu (chính khí hư), dùng phương pháp bổ 
để nâng cao chính khí. 
- Biểu hiện: vẻ mặt bơ phờ, mệt mỏi, 
kém linh hoạt, sắc mặt trắng bệch, gầy 
yếu, tiếng nói nhỏ, tự ra mồ hôi hoặc ra 
mồ hôi trộm, tiểu tiện luôn hoặc tiểu tiện 
không tự chủ, chất lưỡi nhạt, mạch nhỏ 
không có lực.
B. Bát cương
6. Thực chứng:
-Biểu hiện: tiếng nói, tiếng thở to, 
mạnh, trong người phiền táo, bứt rứt, 
ngực bụng đầy tức hoặc có sưng, nóng, 
đỏ, đau, ấn đau (cự án), táo bón, đau 
quặn, mót rặn, bí đái, đái buốt, đái rắt, 
rêu lưỡi vàng, mạch có lực.
- Hư, thực lẫn lộn (thác tạp): khi chữa 
vừa dùng phép tả vừa dùng phép bổ để 
điều trị. Ví dụ:
B. Bát cương
7. Âm hư:
- Biểu hiện: sốt nhẹ về chiều đêm, ho 
khan, môi miệng khô, họng ráo khát, gò 
má đỏ, ra mồ hôi trộm, lòng bàn tay và 
lòng bàn chân nóng, nhức trong xương, 
bứt rứt khó ngủ, lưỡi đỏ mạch tế xác. 
phải dùng thuốc dưỡng âm, tư âm sinh 
tân dịch để điều trị.
- Cần phân biệt với dương chứng sinh 
ngoại nhiệt 
B. Bát cương
8. Dương hư:
- Biểu hiện: sợ lạnh, chân tay lạnh, ăn 
không tiêu, rối loạn tiêu hoá, ỉa chảy, đau lưng, 
mỏi gối, tiểu tiện đêm nhiều lần, di tinh, liệt 
dương, chất lưỡi nhạt, rêu lưỡi trắng, mạch vô 
lực. phải dùng thuốc ôn ấm để trợ dương, thúc 
đẩy tạng phủ và trừ hàn.
- Cần phân biệt với âm chứng sinh nội hàn:
C. Bát pháp
1.Phép hãn (làm ra mồ hôi) để đưa tác nhân gây bệnh (tà khí) ra 
ngoài cơ thể. 
1.1. Chỉ định: ( ngoại tà còn ở phần biểu )
- Cảm mạo phong nhiệt: 
- Do phong thấp
- Cảm mạo phong hàn: 
1.2. Chống chỉ định:
- Bệnh đã vào phần lý
- Bệnh bán biểu bán lý
- ỉa chảy mất nước, nôn mửa nhiều, thiếu máu
- Cần thận trọng đối với người già yếu, âm huyết hư, phụ nữ 
đang có thai, người mới ốm dậy, phụ nữ sau đẻ.
* Chú ý: mùa hè ra mồ hôi nhiều không nên phát hãn mạnh
C. Bát pháp
2. Phép thổ: (gây nôn)
- Gây nôn để loại trừ chất độc, thức 
ăn (nhưng phải biết chắc là chất độc 
còn đang ở trong dạ dày)
-Thuốc dùng: cuống dưa đá, thường 
sơn hoặc ngoáy họng gây nôn.
C. Bát pháp
3. Phép hạ (sổ tẩy):Làm sổ tẩy hoặc nhuận tràng 
để đưa bệnh tà ở Đại trường ra ngoài.
3.1. Chỉ định: 
- Táo bón do các nguyên nhân: âm hư, khí hư, 
nhiệt tích ở đại trường
3.2 Chống chỉ định:
- Bệnh còn ở biểu
- Bệnh bán biểu bán lý
- Người già yếu, phụ nữ có thai, trẻ nhỏ.
C. Bát pháp
4. Phép hoà (hoà hãn):Chữa bệnh ở bán biểu, 
bán lý hoặc hoà giải các mối quan hệ giữa các 
tạng phủ
4.1. Chỉ định: 
- Viêm loét dạ dầy tá tràng (thể Can khắc Tỳ)
- Suy nhược thần kinh do sang chấn tinh thần
- Thống kinh, rối loạn kinh nguyệt. 
- Sốt rét
4.2. Chống chỉ định:
- Những trường hợp bệnh chứng đã rõ ở biểu 
hoặc ở lý.
C. Bát pháp
5. Phép ôn (làm ấm cơ thể): chữa các chứng 
thực hàn, hoặc dương hư sinh hàn
5.1. Chỉ định điều trị :
-trúng hàn, choáng truỵ mạch, Tỳ Vị hư hàn.
5.2. Chống chỉ định: 
- Chứng thực nhiệt, âm hư sinh nội nhiệt, chân 
nhiệt giả hàn
- Huyệt thường dùng: cứu quan nguyên, khí 
hải, mệnh môn
C. Bát pháp
6. Phép thanh: Dùng để chữa các chứng thực nhiệt, 
giáng hoả sinh tân dịch, trừ phiền khát. 
6.1. Chỉ định:
- Thanh nhiệt tả hoả: chữa sốt cao
- Thanh nhiệt trừ thấp:chữa nhiễm khuẩn đường tiêu 
hoá, tiết niệu,... 
- Thanh nhiệt giải thử: chữa say nắng, say nóng
- Thanh nhiệt lương huyết: chữa các chứng do huyết 
nhiệt sinh ra như mụn nhọt, , nhiễm khuẩn...
- Thanh nhiệt giải độc: chữa sốt do nhiễm trùng
6.2. Chống chỉ định:
- Chứng hàn, chân hoả suy, nhiệt do âm hư . chứng 
chân hàn giả nhiệt.
C. Bát pháp
7. Phép tiêu: Làm thông ứ trệ , tan các khối kết 
tụ và kích thích tiêu hoá
7.1. Chỉ định điều trị:
- Dùng các nhóm thuốc:hành khí, hoạt 
huyết, tiêu đờm giảm ho, lợi tiểu tiêu phù, kích 
thích tiêu hoá. Để chữa một số bệnh như:đau 
do co thắt, đầy chướng bụng, chữa các chứng 
đau, các trường hợp huyết ứ...
7.2. Chống chỉ định:
- Người đang mang thai
- Thận trọng đối với những người suy kiệt
C. Bát pháp
8. Phép bổ: Làm tăng cường chức năng tạng phủ 
để nâng cao chính khí, gồm có 4 loại sau:
8.1. Bổ âm
8.2. Bổ dương
8.3. Bổ khí
8.4. Bổ huyết
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 bai_giang_y_hoc_co_truyen_bai_2_phuong_phap_chan_doan_va_die.pdf bai_giang_y_hoc_co_truyen_bai_2_phuong_phap_chan_doan_va_die.pdf