Bài kiểm tra Quản trị hậu cần kinh doanh

Một số loại hàng phân theo bậc tính cước.

( Quyết định số 339/QĐ-ĐS-KDTT ngày 22/3/2004 của Tổng công ty ĐSVN )

* Bậc 1 bao gồm một số các mặt hàng: Vỏ container; Bột đất ,đất; Đá dăm, đá hộc, đá mạt, đá khối; Bã đậu, bã đậu nành, bã động thực vật làm phân bón; Muối ăn các loại, muối Iốt.vv

* Bậc 2 bao gồm một số các mặt hàng: Apatite nguyên khai; Container có hàng; than cám ,than bùn, than đá, than sỉ ,sỉ than , Phụ kiện đường sắt; Giấy vụn, nhựa phế liệụ ,quặng sắt ,.v.v

* Bậc 3 bao gồm một số các mặt hàng: Amiăng; than cốc , Máy ủi, máy xúc, máy thiết bị giao thông, canô, xe nâng hạ, ôtô các loại (trừ ôtô con các loại), cấu kiện kim loại; cột sắt ,cọc ván thép ,dầm cầu ,kim loại đen ,kim loại màu ,ông thép , thép hình ,thep phôi, thép sợi , sắt phế phẩm ,thép tấm ,tôn các loại , nhựa đường; phân đạm, phân lân, phân kali, phân NPK, phân vi sinh, các loại phân bón khác; clanhke; Xi măng đóng bao, xi măng rời; bột đá; đá rửa, đá xẻ; gạch chịu lửa; gỗ tròn từ nhóm 3 đến nhóm 8; sắn lát; nguyên liệu chế biến thức ăn gia súc, thức ăn gia súc, ngô hạt, cám, gạo các loại, lúa các loại; bông xơ, sợi bông, bông nguyên liệu; bột giấy;; muối công nghiệp (dạng bột).v.v

 

doc18 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1554 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Bài kiểm tra Quản trị hậu cần kinh doanh, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BÀI KIỂM TRA QUẢN TRỊ HẬU CẦN KINH DOANH Đặc điểm của hình thức vận tải bằng đường bộ, đường thuỷ, đường sắt Sản phẩm của ngành giao thông vận tải chính là sự chuyên chở người và hàng hoá. Chất lượng của sản phẩm dịch vụ này được đo bằng tốc độ chuyên chở, sự tiện nghi, an toàn cho hành khách và hàng hoá… - Để đánh giá khối lượng dịch vụ của hoạt động vận tải, người ta thường dùng các tiêu chí: khối lượng vận chuyển (tức số hành khách và số tấn hàng hoá được vận chuyển), khối lượng luân chuyển (tính bằng người.km và tấn.km) và cự li vận chuyển trung bình (tính bằng km) 1. Đường sắt - Ngành vận tải đường sắt ra đời từ đầu thế kỉ XIX, với đường ray bằng thép và đầu máy chạy bằng hơi nước. Vận tải đường sắt có ưu điểm quan trọng là vận chuyển được các hàng nặng trên những tuyến đường xa với tốc độ nhanh, ổn định và giá rẻ. Nhược điểm chính của vận tải đường sắt là chỉ hoạt động được trên các tuyến đường cố định, có đặt sẵn đường ray. Ngành này cũng đòi hỏi phải đầu tư lớn để lắp đặt đường ray, xây dựng hệ thống nhà ga và có đội ngũ công nhân viên lớn để quản lý và điều hành công việc. - Sự phát triển và phân bố mạng lưới đường sắt trên thế giới phản ánh khá rõ sự phát triển kinh tế và phân bố công nghiệp ở các nước, các châu lục. Châu Âu và các vùng phía đông Hoa Kì có mạng lưới đường sắt dày đặc, đường ray khổ tiêu chuẩn và khổ rộng (rộng từ 1,4m đến 1,6m). Ở các nước đang phát triển, các tuyến đường sắt đều ngắn, thường nối cảng biển với những nơi khai thác tài nguyên nằm trong nội địa (ví dụ như ở các nước châu Phi), đường ray thường có khổ trung bình (1,0m) và khổ hẹp (0,6 – 0,9m). Ở các vùng công nghiệp ít phát triển chỉ có các tuyến đường đơn.         Tổng chiều dài đường sắt trên thế giới khoảng 1,2 triệu km. Trong mấy chục năm gần đây, ngành đường sắt bị cạnh tranh khốc liệt bởi ngành vận tải ô tô. Ở Hoa Kì và Tây Âu, nhiều tuyến đường sắt đã bị dỡ bỏ. - Trước đây, tốc độ và sức vận tải của các đoàn tàu còn thấp, vì đầu máy chủ yếu là máy hơi nước chạy bằng củi hoặc than. Ngày nay, tốc độ và sức vận tải đã tăng lên nhiều nhờ các đầu máy chạy bằng dầu (điêden) và chạy điện. Các toa tàu khách ngày càng tiện nghi, các loại toa chuyên dụng ngày càng phát triển đa dạng. Đường ray khổ rộng và khổ tiêu chuẩn thay thế các đường ray khổ hẹp. Các tuyến đường sắt tối tân nhất, tốc độ chạy tàu đạt tới 250 – 300 km/h hay hơn nữa, được dùng để chuyên chở hành khách (tàu cao tốc T.G.V của Pháp, tàu HST của Anh, tàu ICE của Đức, tài Shinkansen của Nhật Bản). Tàu chạy trên đệm từ có thể đạt tốc độ 500 km/h. 2 Đường thuỷ a. đường sông hồ - Vận tải bằng đường sông có từ rất sớm. Mạng lưới vận tải đường sông được phân chia theo các lưu vực sông, gọi là các lưu vực vận tải. Trên sông, có đủ các loại phương tiện từ thô sơ như bè, mảng, các thuyền nhỏ, đến các thuyền buồm, các tàu kéo, tàu đẩy, xà lan… - Giao thông vận tải bằng đường thuỷ nói chung có ưu điểm là rẻ, thích hợp với việc chuyên chở các hàng hoá nặng, cồng kềnh, không cần nhanh. Hiện nay, để tăng cường khả năng giao thông vận tải, người ta đã tiến hành cải tạo sông ngòi, đào các kênh nối liền các lưu vực vận tải với nhau. Các tàu chạy trên sông cũng được cải tiến, nâng tốc độ lên tới 100 km/h. b. đường biển - Vận tải đường biển đảm nhiệm chủ yếu việc giao thông vận tải trên các tuyến đường quốc tế (vận tải viễn dương). Khối lượng vận chuyển hàng hoá tuy không lớn, nhưng do đường dài, nên khối lượng luân chuyển hàng hoá lại rất lớn. Hiện nay, ngành vận tải đường biển đảm nhiệm 3/5 khối lượng luân chuyển hàng hoá của tất cả các phương tiện vận tải trên thế giới - Khoảng một nửa khối lượng hàng hoá vận chuyển trên đường biển quốc tế là dầu thô và các sản phẩm dầu mỏ. Việc chở dầu bằng các tanke (tàu chở dầu lớn) luôn đe doạ gây ô nhiễm biển và đại dương, nhất là ở các vùng nước gần cảng. Chừng 2/3 số hải cảng nằm ở hai bên bờ đối diện của Đại Tây Dương, nối liền hai trung tâm kinh tế lớn của thế giới là Bắc Mĩ và Tây Âu. Cho đến gần đây (năm 2002), Rôt-tec-đam (Hà Lan) còn là cảng lớn nhất thế giới. Những cảng lớn khác là Mác-xây ở Pháp, Niu Iooc và Phi-la-đen-phi-a ở Hoa Kì. Hoạt động hàng hải ở Ấn Độ Dương và Thái Bình Dương ngày càng sầm uất cùng với sự phát triển công nghiệp mạnh mẽ của Nhật Bản và gần đây là Trung Quốc. Xingapo làg cảng quá cảnh quan trọng ở Đông Nam Á, hiện nay có khối lượng hàng quá cảnh lớn nhất thế giới (năm 2004). Trung Quốc có 7/10 cảng lớn nhất thế giới (năm 2004). Hiện nay, trên thế giới đang phát triển mạnh các cảng côntenơ (container) để đáp ứng xu hướng mới trong vận tải viễn dương. - Để rút ngắn khoảng cách vận tải trên biển, người ta đã đào các kênh biển. Kênh Xuy-ê nối liền Địa Trung Hải và Biển Đỏ. Kênh Pa-na-ma ở Trung Mĩ nối liền Đại Tây Dương và Thái Bình Dương. Kênh Ki-en nối biển Ban-tích và Biển Bắc. Mười nước có đội tàu buôn lớn nhất thế giới Đội tàu buôn trên thế giới không ngừng tăng lên, và cũng đồng nghĩa với sự tăng các tàu cũ, không đảm bảo an toàn, nhất là các tàu chở dầu. Nhật Bản là nước có đội tàu buôn lớn nhất thế giới. Một số nước như Li-bê-ri-a, Pa-na-ma, Hi Lạp, Síp có đội tàu buôn lớn, nhưng chủ yếu là các tàu chở thuê và phần nhiều là của các chủ tàu Hoa Kì. II Đặc điểm của hình thức vận tải bằng đường sắt Nhân tố ảnh hưởng đến lựa chọn hình thức vận tải Lựa chọn hình thức vận tải bằng đường sắt vì ưu điểm của đường sắt rất lớn: - Vận chuyển đường sắt là hình thức vận chuyển cơ giới trên bộ hiệu quả . Đường ray tạo bề mặt rất phẳng và cứng giúp các bánh tàu lăn với lực ma sát ít nhất. Ví dụ, một toa tàu bình thường có thể mang 125 tấn hàng hóa trên bốn trục bánh. Khi xếp đầy tải, tiếp xúc của mỗi bánh với đường sắt chỉ trên bề mặt rộng bằng một đồng xu. Điều này giúp tiết kiệm năng lượng, nhiên liệu so với các loại hình vận chuyển khác ví dụ đường nhựa. Đoàn tàu có mặt trước tiếp xúc nhỏ so với trọng lượng chúng chuyên chở, nhờ đó giảm lực cản không khí và giảm năng lượng tiêu tốn. Trong điều kiện tốt, một đoàn tàu cần ít năng lượng hơn so với vận chuyển đường bộ từ 50% đến 70% với cùng một khối lượng vận chuyển (hoặc cùng số hành khách). Hơn nữa, đường ray và các thanh tà vẹt phân phối lực nén của đoàn tàu đều khắp, cho phép mang tải lớn hơn vận chuyển đường bộ mà hao mòn đường lại thấp hơn. - Vận tải đường sắt sử dụng diện tích và không gian hiệu quả: trong cùng khoảng thời gian, hai làn đường sắt đặt có thể vận chuyển nhiều hàng hóa và hành khách hơn so với một con đường bốn làn xe. - Vận chuyển hàng hoá và hành khách đi xa, ổn định và giá cước vận chuyển rẻ hơn các hình thức vận tải khác - Độ an toàn cao: so với vận tải đường bộ, đường sắt khá an toàn. Số liệu hàng năm cho thấy ở Hoa Kỳ và Anh có 40.000 và 3.000 người chết bởi tai nạn đường bộ, trong khi đó thương vong bởi tai nạn đường sắt lần lượt là 1.000 và 20. Bên cạnh đó, lựa chọn hình thức vận tải bằng đường sắt còn ảnh hưởng bởi: hệ thống đường sắt ở Việt Nam khá ổn định, hiệu quả, rộng khắp từ Bắc vào Nam 2. Các công ty kinh doanh vận tải bằng đường sắt ở Việt Nam: Tổng công ty đường sắt Việt Nam Công ty vận chuyển Danko 3. Giá cước, cước phí vận chuyển a. Cước phí vận chuyển hàng hoá Quy định giá cước vận chuyển hàng hóa bằng đường sắt (Áp dụng từ 0h00 ngày 01/7/2007 theo VB 607/QĐ-ĐS, ngày 01/6/2007 của TCT ĐSVN) I - Giá cước vận chuyển hàng hóa bằng đường sắt 1 - Cước phổ thông nguyên toa (PTNT): Đơn vị: đồng/1tấn Bậc cước < 30 Km 31 - 150 Km (đ/1Tkm) 151 –500 km (đ/1Tkm) 501 – 900 km (đ/1Tkm) 901 - 1300 Km (đ/1Tkm) 1301 Km trở đi Đà Nẵng 791 Km Nha Trang 1315 Km Sóng Thần 1711 Km Sài Gòn 1726 Km 1 18.960 328 177 133 129 128 158.973 226.990 277.678 279.598 2 20.880 361 196 146 143 139 175.286 250.485 305.529 307.614 3 22.920 392 213 161 157 154 191.361 274.020 335.004 337.314 4 25.320 432 235 178 172 170 211.208 301.960 369.280 371.830 5 27.840 463 252 192 186 183 227.472 325.545 398.013 400.758 6 31.680 531 289 218 212 209 259.988 371.685 454.449 457.584 Ghi chú: Giá này chưa bao gồm thuế VAT (5%) 2 - Trọng lượng tính cước - Hàng lẻ tính cước theo trọng lượng thực tế, trọng lượng tính cước tối thiểu là 20kg, trên 20kg thì phần lẻ dưới 5kg quy tròn là 5kg, từ 5kg đến dưới 10kg quy tròn là 10kg - Hàng nguyên toa: Tính theo trọng tải kỹ thuật cho phép của toa xe. Trọng lượng quy tròn hàng nguyên toa dưới 500kg không tính, từ 500kg đến dưới 1000kg quy tròn thành 1 tấn. 3 - Giá cước vận chuyển đặc biệt - Hàng lẻ: Tính bằng 1,3 lần cước PTNT - Hàng nguyên toa kéo theo tàu khách tính bằng 1,2 lần cước PTNT, kéo theo tàu hỗn hợp tính bằng 1 lần cước PTNT. - Cước vận chuyển bằng tàu riêng theo yêu cầu đột xuất: Tính bằng 1,15 lần cước PTNT - Cước vận chuyển hàng hóa bằng xe của chủ hàng: Tính bằng 0,85 lần cước PTNT II - Phụ phí và các khoản phí khác: 1 - Tiền đọng xe: (Toa xe của Đường sắt Việt Nam) Thời gian đọng xe quy tròn như sau: > 12 giờ đến 24 giờ tính đủ 1 ngày, < 12 giờ không tính Đơn vị: đồng/1ngày xe Thời gian đọng xe Toa xe khổ đường 1000mm Toa xe khổ đường 1435mm Ngày thứ nhất 143.000 176.000 Ngày thứ 2 đến ngày thứ 7 215.000 260.000 Ngày thứ 8 trở đi 429.000 520.000 2 - Tiền dồn xe: (cự ly < 4000m): Mỗi đoạn dồn 500m là 10.000đ/1xe 3 - Các loại phí tính cho một lần thay đổi: - Thay đổi ga đến: 200.000 đồng - Thay đổi người nhận hàng: 50.000 đồng/1 xe - Hủy bỏ vận chuyển: 100.000 đồng/1 xe 4 - Phạt khai sai tên hàng: - Đối với hàng nguy hiểm: Tiền phạt bằng 2 lần cước thực tế đã vận chuyển - Đối với hàng thường: Tiền phạt bằng 1 lần cước thực tế đã vận chuyển 5 - Phạt khai sai trọng lượng, xếp quả tải: - Đối với hàng lẻ: không thu tiền phạt - Đối với hàng nguyên toa: Nếu phát hiện trọng lượng thực tế khai sai quá 0,5% trọng tải kỹ thuật của toa xe hoặc vượt quá trọng tải kỹ thuật cho phép của toa xe tiền phạt bằng 2 lần tiền cước thực tế đã vận chuyển. 6 - Tiền vệ sinh toa xe: Được thỏa thuận giữa chủ hàng với ga đến trước khi dỡ hàng 7 - Tiền viên chì niêm phong: 6.000 đồng/1viên (Chưa có thuế VAT) Ví dụ cụ thể Bậc cước phổ thông nguyên toa từ Ga Hải Phòng Cảng đến một số ga đường sắt Việt Nam. (Theo quyết định số 1441/QĐ-ĐS ngày 03/12/2007 của Tổng công ty ĐSVN) ( Đơn vị tính: đồng /1tấn ) Ga đến Km Bậc 1 Bậc 2 Bậc 3 Bậc 4 Bắc Giang 142 58.481 64.378 70.165 77.389 Bảo Hà 330 94.689 104.454 113.715 125.433 Bỉm Sơn 245 78.892 86.961 94.705 104.459 Diêu Trì 1199 222.643 245.655 268.656 296.140 Đà Nẵng 895 181.445 199.994 218.510 241.206 Đông Anh 114 48.838 53.764 58.640 64.688 Đồng Đăng 255 80.750 89.019 96.941 106.927 ĐồngĐăng BG 260 81.680 90.048 98.060 108.161 Đông Hà 726 157.844 174.086 189.941 209.620 Đồng Hới 626 143.879 158.756 173.498 190.930 Gia Lâm 98 43.327 47.699 52.055 57.431 Giáp Bát 109 47.116 51.869 56.582 62.420 Hà Đông 123 51.937 57.176 62.345 68.771 Huế 792 167.061 184.204 201.098 221.955 Kim Liên 881 179.490 197.847 216.144 238.589 Lâm Thao 187 68.112 75.025 81.733 90.148 Lào Cai 386 105.097 115.979 126.239 139.251 Lào Cai BG 389 105.654 116.596 126.910 139.991 Lưu Xá 161 63.280 69.674 75.918 83.732 Mương Mán 1655 284.036 312.632 342.699 377.748 Nha Trang 1419 252.317 278.188 304.538 335.622 Phan Thiết 1667 285.648 314.384 344.639 379.890 Phố Lu 355 99.335 109.599 119.306 131.602 Phủ Đức 175 65.882 72.555 79.049 87.187 Phủ Lý 160 63.095 69.468 75.695 83.486 Quảng Ngãi 1032 200.023 220.580 241.116 265.980 Quảng Trị 738 159.520 175.925 191.969 211.863 Quán Triều 168 64.581 71.114 77.484 85.460 Sóng Thần 1814 305.405 335.838 368.409 406.130 Thanh Hoá 279 85.211 93.958 102.309 112.849 Tiên Kiên 184 67.555 74.407 81.062 89.408 Văn Điển 113 48.493 53.385 58.229 64.235 Văn Phú 241 214.245 236.346 258.425 284.943 Việt Trì 166 64.210 70.703 77.036 84.966 Vinh 423 111.973 123.593 134.514 148.381 Xuân Giao A 365 101.194 111.657 121.543 134.069 Yên Bái 248 79.449 87.578 95.376 105.200 Theo qui định mới kể từ ngày 15/3/2008 ngoài tiền cước nêu trên Đường sắt còn thu thêm khoản phụ thu nhiên liệu bằng 7% cước phí . Giá cước vận chuyển container từ ga Hải Phòng Cảng đi các ga và ngược lại. (Đã tính tiền dồn xe hai đầu và chưa bao gồm thuế VAT) 1- Giá cước vận chuyển 1 container bằng toa xe Mcd 4 trục: Đơn vị: đồng/1container Hải phòng đi các ga hoặc ngược lại Giá cước vân chuyển Loại 20 Feet R ≤ 30,48 tấn Loại 40 Feet R ≤ 30,48 tấn Hải Phòng - Việt Trì - Container nặng - Container rỗng 900.000 225.000 1.060.000 265.000 Hải Phòng - Yên Viên - Container nặng - Container rỗng 540.000 140.000 630.000 160.000 Hải Phòng - Giáp Bát - Container nặng - Container rỗng 670.000 170.000 790.000 200.000 Hải Phòng - Lào Cai - Container nặng - Container rỗng 2.995.000 750.000 3.525.000 880.000 Hải Phòng - Lưu Xá - Container nặng - Container rỗng 860.000 215.000 1.010.000 255.000 Hải Phòng - Tiên Kiên - Container nặng - Container rỗng 990.000 245.000 1.165.000 290.000 Hải Phòng - Văn Phú - Container nặng - Container rỗng 1.605.000 405.000 1.890.000 475.000 Hải Phòng - Bảo Hà - Container nặng - Container rỗng 2.560.000 640.000 3.010.000 755.000 2. Cước vận chuyển 2 Containerr 20 Feet ( rỗng hoặc nặng ) cùng xếp trên 1 toa xe loại 4 trục (đảm bảo kỹ thuật xếp hàng và trọng tải kỹ thuật cho phép của toa xe ), bằng 1,5 lần giá cước vận chuển 1 Container 20 Feet trên cùng tuyến đường. Riêng cước Containerr 20 Feet vận chuyển trên toa xe loại 6 trục được tính riêng cho từng container. Theo qui định mới kể từ ngày 15/3/2008 ngoài tiền cước nêu trên Đường sắt còn thu thêm khoản phụ thu nhiên liệu bằng 7% cước phí. Một số loại hàng phân theo bậc tính cước. ( Quyết định số 339/QĐ-ĐS-KDTT ngày 22/3/2004 của Tổng công ty ĐSVN ) * Bậc 1 bao gồm một số các mặt hàng: Vỏ container; Bột đất ,đất; Đá dăm, đá hộc, đá mạt, đá khối; Bã đậu, bã đậu nành, bã động thực vật làm phân bón; Muối ăn các loại, muối Iốt...vv * Bậc 2 bao gồm một số các mặt hàng: Apatite nguyên khai; Container có hàng; than cám ,than bùn, than đá, than sỉ ,sỉ than , Phụ kiện đường sắt; Giấy vụn, nhựa phế liệụ ,quặng sắt ,.v.v * Bậc 3 bao gồm một số các mặt hàng: Amiăng; than cốc , Máy ủi, máy xúc, máy thiết bị giao thông, canô, xe nâng hạ, ôtô các loại (trừ ôtô con các loại), cấu kiện kim loại; cột sắt ,cọc ván thép ,dầm cầu ,kim loại đen ,kim loại màu ,ông thép , thép hình ,thep phôi, thép sợi , sắt phế phẩm ,thép tấm ,tôn các loại , nhựa đường; phân đạm, phân lân, phân kali, phân NPK, phân vi sinh, các loại phân bón khác; clanhke; Xi măng đóng bao, xi măng rời; bột đá; đá rửa, đá xẻ; gạch chịu lửa; gỗ tròn từ nhóm 3 đến nhóm 8; sắn lát; nguyên liệu chế biến thức ăn gia súc, thức ăn gia súc, ngô hạt, cám, gạo các loại, lúa các loại; bông xơ, sợi bông, bông nguyên liệu; bột giấy;; muối công nghiệp (dạng bột)...v.v * Bậc 4 bao gồm một số các mặt hàng: Apatite đã qua tuyển; xe máy; phụ tùng máy móc thiết bị; thép cây , hoá chất ,chất dẻo các loại, hạt nhựa; mủ cao su và thành phẩm các loại (trừ lốp xe các loại và ủng cao su); lưu huỳnh; đá ốp lát; kính tấm các loại; ván ép; gõ tròn nhóm 1,2; gỗ dán các loại, gỗ ép, gỗ xẻ; bột mì ,dây điện ,hàng quân sự,… * Bậc 5 bao gồm một số các mặt hàng: Máy chính xác, thiết bị điện, thiết bị điện tử, thiết bị điện lạnh; gạch men, gạch ốp lát. , ga -xăng - dầu chở bằng xe chuyên dùng, xe ôtô con , đồ dùng gia đình cao cấp, v.v. Cách xác định trọng lượng tính cước (Ban hành theo QĐ số: 1935/QĐ-ĐS-KDTT ngày 20/12/2002.) 1- Trọng lượng tính cước được tính theo tải trọng kỹ thuật toa xe cho phép chuyên chở ( trừ các loại hàng cồng kềnh được giảm trọng lượng ) Trọng tải kỹ thuật cho phép chuyên chở là trọng tải kỹ thuật toa xe khi vận chuyển trên tuyến đường chuyên chở không hạn chế tấn/mét hoặc trọng tải kỹ thuật cho phép khi vận chuyển trên tuyến đường hạn chế tấn/mét. ( Hạn chế tải trọng xếp hàng của toa xe cho phù hợp với tải trọng của cầu đường ) * Riêng đối với hàng cồng kềnh, trọng lượng tính cước được tính theo trọng lượng hàng thực tế xếp trên toa xe nhưng không nhỏ hơn 75% trọng tải kỹ thuật toa xe cho phép chuyên chở. 2- Các lô hàng lớn xếp trên nhiều toa xe ( Đã tận dụng hết dung tích hoặc trọng tải toa xe ), khi số hàng còn dư không đủ xếp lên một toa xe thì trọng lượng tính cước của toa xe cuói cùng được tính theo trọng lượng hàng xêp thực tế trên toa xe nhưng không nhỏ hơn 15 tấn đối với toa xe khổ đường 1.000mm và không nhỏ hơn 30 tấn đối với toa xe khổ đường 1.435mm. 3- Hàng nhập khẩu trên toa xe của ĐS Trung Quốc khổ đường 1.000mm khi thay đổi hoá đơn gửi hàng hoặc sang toa của ĐSVN tại các ga Sơn Yêu , Hà Khẩu,Lào Cai được tính theo thực tế nhưng không nhỏ hơn 30 tấn ( Trừ hàng cồng kềnh ) 4- Đối với container có hàng: + Loại container thông dụng ( loại 1C, 1CC, 1A, 1AA ): trọng lượng tính cước là trọng tải sử dụng lớn nhất (R) của container khi xếp lên toa xe ( bao gồm trọng lượng hàng hoá lớn nhất được xếp và trọng lượng bì của container ). + Loại container có trọng tải sử dụng lớn nhất (R) lớn hơn trọng tải sử dụng của các container thông dụng: trọng lượng tính cước là trọng tải thực tế hàng xếp trong container và trọng lượng bì của container, nhưng không nhỏ hơn trọng tải sử dụng lớn nhất (R) của container thông dụng và không vượt quá trọng tải kỹ thuật cho phép ( trọng tải toa xe và trọng tải cầu đường ). b. Giá cước vận chuyển hành khách Ví dụ từ ga Hà Nội đến ga Sài Gòn trên các loại tàu khác nhau Tàu SE1 - Chạy tuyến: Hà Nội-TP Hồ Chí Minh - Từ ga: Hà Nội, lúc: 19:00 - Đến ga: Sài Gòn, lúc: 05:20 - Khoảng cách: 1726 km - Thời gian chạy: 34 giờ 20 phút - Tốc độ lữ hành: 50,3 km/giờ Giá vé + VAT + bảo hiểm (đơn vị tính: 1000 VND) - Ghế mềm điều hòa:   750 - Giường cứng tầng 1 khoang 6 giường điều hòa:   974 - Giường cứng tầng 2 khoang 6 giường điều hòa:   910 - Giường cứng tầng 3 khoang 6 giường điều hòa:   772 - Giường mềm tầng 1 khoang 4 giường điều hòa:   994 - Giường mềm tầng 2 khoang 4 giường điều hòa:   978 Ghi chú: Tàu SE1 chạy hàng ngày, giá vé áp dụng từ 10/04/2008 Tàu SE5 - Chạy tuyến: Hà Nội-TP Hồ Chí Minh - Từ ga: Hà Nội, lúc: 13:05 - Đến ga: Sài Gòn, lúc: 20:45 - Khoảng cách: 1726 km - Thời gian chạy: 31 giờ 40 phút - Tốc độ lữ hành: 54,5 km/giờ Giá vé + VAT + bảo hiểm (đơn vị tính: 1000 VND) - Ghế mềm điều hòa:   750 - Giường cứng tầng 1 khoang 6 giường điều hòa:   974 - Giường cứng tầng 2 khoang 6 giường điều hòa:   910 - Giường cứng tầng 3 khoang 6 giường điều hòa:   772 - Giường mềm tầng 1 khoang 4 giường điều hòa:   994 - Giường mềm tầng 2 khoang 4 giường điều hòa:   978 Ghi chú: Tàu SE5 chạy hàng ngày, giá vé Tàu TN3 - Chạy tuyến: Hà Nội-TP Hồ Chí Minh - Từ ga: Hà Nội, lúc: 15:45 - Đến ga: Sài Gòn, lúc: 07:47 - Khoảng cách: 1726 km - Thời gian chạy: 40 giờ 2 phút - Tốc độ lữ hành: 43,1 km/giờ Giá vé + VAT + bảo hiểm (đơn vị tính: 1000 VND) - Ghế cứng:   518 - Ghế mềm:   553 - Ghế mềm điều hòa:   635 - Giường cứng tầng 1 khoang 6 giường:   788 - Giường cứng tầng 2 khoang 6 giường:   734 - Giường cứng tầng 3 khoang 6 giường:   605 - Giường cứng tầng 1 khoang 6 giường điều hòa:   926 - Giường cứng tầng 2 khoang 6 giường điều hòa:   865 - Giường cứng tầng 3 khoang 6 giường điều hòa:   734 - Giường mềm tầng 1 khoang 4 giường điều hòa:   954 - Giường mềm tầng 2 khoang 4 giường điều hòa:   930 Ghi chú: Tàu TN3 chạy hàng ngày, giá vé áp dụng từ 10/04/2008 4. Các loại phương tiện Tàu hoả là chủ yếu đầu máy dùng động cơ diesel đầu máy dùng động cơ điện đường sắt cao tốc Ưu điểm : tiết kiệm năng lượng, nhiên liệu so với các loại hình vận chuyển khác ví dụ đường nhựa cho phép mang tải lớn hơn vận chuyển đường bộ mà hao mòn đường lại thấp hơn. -Vận tải đường sắt sử dụng diện tích và không gian hiệu quả: trong cùng khoảng thời gian, hai làn đường sắt đặt có thể vận chuyển nhiều hàng hóa và hành khách hơn so với một con đường bốn làn xe -Vận tải đường sắt được coi là một trong những hình thức vận chuyển an toàn nhất Nhược điểm: chỉ hoạt động được trên các tuyến đường cố định, có đặt sẵn đường ray đầu tư cơ sở hạ tầng ban đầu rất tốn kém tại cùng thời điểm trên đ ường ray chỉ có 1 đoàn tàu tốn chi phí nhân công sửa chữa và bảo dưỡng đường ray cũng như đoàn tàu 5. Hệ thống đường ray ở Việt Nam Hạ tầng cơ sở Đường sắt Mạng lưới Đường sắt Mạng lưới Đường sắt Việt Nam với tổng chiều dài 2.600 km nối liền các khu dân cư, trung tâm văn hoá nông nghiệp và công nghiệp trừ khu vực đồng bằng sông Cửu Long. Đường sắt Việt Nam nối liền với đường sắt Trung Quốc qua hai hướng: Với Vân Nam Trung Quốc qua tỉnh Lào Cai Với Quảng Tây Trung Quốc qua tỉnh Lạng Sơn Đường sắt Việt Nam cũng có tiềm năng nối liền với mạng lưới Đường sắt Campuchia, Thái Lan và Malaysia để đến Singapore và tuyến đường sắt của Lào khi được phát triển. Đường sắt Việt Nam đang sử dụng ba loại khổ đuờng, đó là loại đuờng 1.000 mm, đuờng tiêu chuẩn (1.435 mm) và đuờng lồng (chung cả 1.435 mm và 1.000 mm). Chiều dài của các đuờng chính tuyến của mạng lưới đường sắt Việt Nam cùng với khổ đuờng được trình bày trong bảng sau. Chiều dài của các đuờng chính tuyến của mạng lưới đường sắt Việt Nam Tuyến chính Chiều dài Khổ đuờng Hà Nội - TP Hồ Chí Minh 1.726 1.000 mm Hà Nội - Hải Phòng 102 1.000 mm Hà Nội - Lào Cai 296 1.000 mm Hà Nội - Đồng Đăng 162 Đường lồng (1.435 &1.000 mm) Hà Nội - Quán Triều 75 Đường lồng (1.435 &1.000 mm) Kép - Uông Bí - Hạ Long 106 1.435 mm Kép - Lưu Xá 57 1.435 mm Chiều dài của các loại đuờng Đường chính và đuờng nhánh 2.600 km Trong đó: - Đường khổ 1.000 mm 2.169 km - Đường khổ 1.435 mm 178 km - Đường lồng 253 km Đường tránh và đuờng nhánh 506 km Tổng cộng 3.160 km Đường sắt Việt Nam sử dụng tà vẹt bê tông hai khối, tà vẹt gỗ và sắt. Loại ray 43 kg/m được sử dụng trên hầu hết mạng lưới và sử dụng loại liên kết cứng giữa ray và tà vẹt. Gần đây một số loại liên kết đàn hồi được sử dụng thử nghiệm trên một số khu đoạn. Cầu và cống Có tất cả 1.790 cầu đường sắt với chiều dài 45.368 mét và 31 cầu chung đường sắt - đường bộ dài 11.753 mét, trong đó tổng chiều dài cầu trên tuyến Hà Nội - TP Hồ Chí Minh là 36.056 mét, chiếm tỷ lệ 63% tổng chiều dài cầu trên đường sắt. Có 180 cầu dầm thép tạm thời dài 18.084 mét, chiếm 31% tổng chiều dài cầu Đường sắt. Tổng chiều dài các cầu bê tông là 13.274 mét trong đó 9.179 mét trên tuyến Hà Nội - TP Hồ Chí Minh Có 5.128 cống với chiều dài 80.850 mét trên Đường sắt. Hầm Có 39 hầm với chiều dài 11.512 mét trong đó tuyến Hà Nội - TP Hồ Chí Minh có 27 hầm với chiều dài 8.335 mét. 6 Các quy định của Nhà nước về đường sắt 61/2007/QĐ-BGTVT Đường sắt Quyết định Ban hành Quy định về loại hình doanh nghiệp kinh doanh đường sắt phải có chứng chỉ an toàn và điều kiện, trình tự thủ tục cấp chứng chỉ an toàn 24/12/2007 Còn hiệu lực 53/2007/QĐ-BGTVT Đường sắt Quyết định Quyết định ban hành Quy định về công bố đóng, mở ga đường sắt 06/11/2007 Còn hiệu lực 156/2007/NĐ-CP Đường sắt Nghị Định Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 09/2005/NĐ-CP ngày 27/01/2005 về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường thủy nội địa và Nghị định số 44/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đường sắt 19/10/2007 Còn hiệu lực 37/2007/QĐ-BGTVT Đường sắt Quyết định Quyết định sửa đỏi, bổ sung "Quy chế quản lý, sát hạch, cấp, đổi giấy phép lái tàu" ban hành kèm theo Quyết định số 44/2005/QĐ-BGTVT ngày 22/9/2007 và "Quy định nội dung và quy trình sát hạch cấp giấy phép lái tàu trên đường sắt" ban hành kèm theo Quyết định số 37/2006/QĐ-BGTVT ngày 01/11/2006 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải 07/08/2007 Còn hiệu lực 34/2007/QĐ-BGTVT Đường sắt Quyết định Quyết định ban hành tiêu chuẩn ngành "Cấp kỹ thuật đường sắt " 25/07/2007 Còn hiệu lực 30/2007/QĐ-BGTVT Đường sắt Quyết định Ban hành Quy định về bồi dưỡng nghiệp vụ can toàn giao thông đường sắt cho lực lượng bảo vệ trên tàu hỏa 29/06/2007 Còn hiệu lực 84/2007/QĐ-TTg Đường sắt Quyết định Quyết định về phương thức, mức phí, giá thuê sử dụng kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia do Nhà nước đầu tư 11/06/2007 Còn hiệu lực 02/2007/QĐ-BGTVT Đường sắt Quyết định Quyết định sửa đổi, bổ sung các Quyết định số 75/2005/QĐ-BGTVT ngày 30/12/2005, số 76/2005/QĐ-BGTVT ngày 30/12/2005 và số 27/2006/QĐ-BGTVT ngày 8/6/2006 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải 17/01/2007 Còn hiệu lực 53/2006/QĐ-BGTVT Đường sắt Quyết định Ban hành Tiêu chuẩn ngành 22 TCN 359 -06 "Phương tiện giao thông đường sắt – Giá chuyển hướng toa xe khách - Yêu cầu kỹ thuật khi sản xuất, lắp ráp mới" 29/12/2006 Còn hiệu lực 47/2006/QĐ-BGTVT Đường sắt Quyết định Ban hành Tiêu chuẩn ngành 22 TCN 357 -06 "Phương tiện giao thông đường sắt - Đầu máy Diesel - Yêu cầu kỹ thuật khi sản xuất, lắp ráp và nhập khẩu mới" 27/12/2006 Còn hiệu lực

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc22675.doc
  • doc22672.doc
  • doc22673.doc
  • doc22674.doc
Tài liệu liên quan