Bài soạn ôn thi môn triết học

Câu 11: anh / chị hãy phân tíchphép biện chứng của lực lượng sản xuất và

quan hệ sản xuất trong sự vận động và phát triển của các hình thái kinh tế –

xã hội. Đảng CSVN đã vận dụng phép biện chứng này nhưthế nào vào giai

đoạn cách mạng hiện nay?

Trả lời:

a/ Biện chứng của lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất trong sự vận

động và phát triển của các hình thái kinh tế –xã hội:

a1/ LLSX, QHSX:

* Lực lượng sản xuất:

- Khái niệm: là toàn bộ các yếu tố vật chất-kỹ thuật của quá trình sản xuất,

chúng tồn tại trong quan hệ biện chứng với nhau tạo thành nguồn lực thực tiễn tác

động vào giới tự nhiên làm ra của cải vật chất để thỏa mãn nhu cầu của mình và

nhu cầu của XH.

- Kết cấu của llsx gồm: người lao động, tưliệu sx, khoa học

+ Người lao động: phải đủ tuổi tác từ 18-60 tuổi, có đầy đủ sức vóc, trí tuệ; có

đủ sức khỏe; tay nghề(trình độ chuyên môn) và những phẩm chất khác như ý thức

tổ chức kỹ luật, tinh thần trách nhiệm.

pdf44 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 3609 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài soạn ôn thi môn triết học, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
triển của bản thân sự vật, nó tồn tại khách quan, phổ biến, đa dạng. Bước nhảy có thể chia thành: bước nhảy toàn bộ-bước nhảy cục bộ; bước nhảy đột biến- bước nhảy dần dần; bước nhảy trong tự nhiên-bước nhảy trong xã hội-bước nhảy trong tư duy. Nội dung quy luật chuyển hóa từ những thay đổi về lượng dẫn đến những thay đổi về chất và ngược lại − Mọi sự vật đều được đặc trưng bằng sự thông nhất giữa chất và lượng. − Sự vật bắt đầu vận động, phát triển bằng sự thay đổi về lượng (một cách liên tục hay tiệm tiến); nếu lượng chỉ thay đổi trong độ, chưa vượt quá điểm nút thì chất không thay đi căn bản khi lượng thay đổi vượt qua độ, quá điểm nút thì chất sẽ thay đổi căn bản, bước nhảy nhất định sẽ xảy ra. − Bước nhảy làm cho chất thay đổi (một cách gián đoạn và đột biến); Chất (sự vật) cũ mất đi, chất (sự vật) mới ra đời. Chất mới gây ra sự thay đổi về lượng (làm thay đổi quy mô tồn tại, tốc độ, nhịp điệu vận động, phát triển của sự vật). − Sự thay đổi về lượng gây ra sự thay đổi về chất và sự thay đổi về chất gây ra sự thay đổi về lượng là phương thức vận động, phát triển của mọi sự vật trong thế giới. Phát triển vừa mang tính liên tục vừa mang tính gián đoạn. Ý nghĩa phương pháp luận của quy luật này Chỉ ra cách thức, cơ chế của sự phát triển là đi từ những biên đổi nhỏ nhặt dần dần về lượng dẫn đến giới hạn độ thì gây ra những biến đổi cơ bản về chất thông qua bước nhảy vọt và ngược lại. Đó chính là cơ sở phương pháp luận chung cho mọi cơ chế phát triển của thế giới với 3 yêu cầu cơ bản sau đây: − Bước nhảy là cho chất mới thay thế chất cũ, là tất yếu của sự vận động phát triển. Song sự thay đổi về chất nó chỉ diễn ra khi lượng đã thay đổi đến điểm nút. Chính vì vậy, trong hoạt động thực tiễn, muốn tạo ra được bước nhảy thì phải quan tâm đến việc tích lũy về lượng và khi lượng thay đổi đến điểm nút thì phải thực hiện bước nhảy là yêu cầu khách quan của sự phát triển. Chính vì vậy, cần chống lại tư tưởng nóng vội, chủ quan, duy ý chí cũng như cần chống lại tư tưởng không dám thực hiện bước nhảy để tạo sự thay đổi về chất. Vd: năng nhặt chật bị, góp gió thành bảo Vd: chưa học bò chớ lo học chạy. Vd: các điều kiện đã đầy đủ nhưng chần chừ không lấy nhau. Vd: thời cơ như con rồng bay ngang qua cửa sổ: rất nhanh. − Sự thay đổi về chất của sự vật còn phụ thuộc vào việc liên kết các yếu tố tạo thành sự vật. Do đó, trong hoạt động của mình, con người cần phải biết tạo ra sự tác động vào phương thức liên kết các yếu tố tạo ra sự vật. Vd: kim cương và than chì đều được tạo ra bởi carbon do phương thức liên kết các yếu tố khác nhau. Vd: sức mạnh của 1 đội bóng, sức mạnh tập thể nhưng thiếu liên kết các cầu thủ => thất bại. Vd: trong XH, lợi ích là chất keo không thứ gì phá nổi. − Quy luật tự nhiên và xã hội đều khách quan như nhau, nhưng khác với quy luật tự nhiên – quy luật tự động nó diễn ra, quy luật của xã hội có sự tham gia của con người có ý thức. Do đó, để bước nhảy trong lĩnh vực xã hội được thực hiện thì con người không chỉ trông chờ vào quy luật khách quan mà phải nỗ lực chủ quan. Vd: để đất nước phát triển ta phải chấm dứt thời kỳ quá độ. Trước hết tất cả Đảng, dân, đất nước phải tồn tại trong tất cả các qui luật khách quan, ngoài ra phải phát huy tinh thần năng động chủ quan, đó là con người => không chung chung mà là Đảng, nhà nước, nhân dân. Sự vận dụng quy luật này của Đảng cộng sản Việt Nam vào sự nghiệp cách mạng hiện nay ở nước ta Quy luật này được vận dụng trong thực tiễn cách mạng ở Việt Nam rất sinh động: − Trong cách mạng chống thực dân, đế quốc, Đảng ta đã nắm được qui luật của sự biến đổi, vận dụng lý luận đó vào thực tiễn. Chúng ta phải xây dựng lực lượng cách mạng dần dần, từ nhỏ đến lớn, từ những trận đánh nhỏ đến trận đánh lớn, từ đánh du kích đến trận đánh chính quy. Quá trình phát triển của phong trào cách mạng được biến đổi dần dần. Trong kháng chiến chống thực dân Pháp (1946- 1954) chúng ta đã lớn mạnh dần về các mặt quân sự, chính trị và ngoại giao. Ví dụ, từ chiến thắng Việt Bắc Thu-Đông (1947), chiến thắng biên giới (1950), chiến thắng Hòa Bình, Tây Bắc (1952-1953), cho đến chiến thắng Điện Biên Phủ (1954) làm chấn động địa cầu. Sự biến đổi dần dần về quân sự đã tạo ra sự biến đổi về chất. Thực dân Pháp phải đầu hàng. Hòa bình lập lại ở Đông Dương, miền Bắc hoàn toàn giải phóng. Đất nước ta bước sang giai đoạn mới thay đổi hẳn về chất. − Cũng lý giải như vậy, cuộc kháng chiến chống Mỹ ở Miền Nam cũng là một quá trình biến đổi về lượng. Từ chiến thắng chiến tranh đặc biệt (1961-1965) đến chiến tranh cục bộ (1965-1968). Từ chiến tranh cục bộ chúng ta đã chiến thắng chiến lược Việt Nam hóa chiến tranh và Đông Dương hóa (1969-1973) của đế quốc Mỹ và cuối cùng chúng ta đã mở chiến dịch tổng tiến công và nổi dậy mùa xuân 1975 giải phóng miền Nam, đỉnh cao của nó là chiến dịch "Hồ Chí Minh" (ngày 30.4.1975). − Ngày nay, trong công cuộc đổi mới, xây dựng nền kinh tế đất nước, chúng ta cũng ứng dụng phương pháp luận của qui luật lượng chất. Quá trình phát triển nền kinh tế đất nước trong giai đoạn hiện nay không thể nóng vội. Phải xây dựng cơ sở vật chất từ đầu thông qua quá trình CNH – HĐH đất nước, đầu tư xây dựng CSHT, hoàn thiện KTTT cho phù hợp với trình độ phát triển của đất nước, phải tích lũy và tận dụng sức mạnh của các thành phần kinh tế, phát động sức mạnh của toàn dân, của các nguồn lực kinh tế của đất nước, nông nghiệp, công nghiệp, thủy sản, năng lượng dầu khí, du lịch, dịch vụ… tất cả tạo nên sức mạnh to lớn của nền kinh tế quốc dân. Chính vì vậy, nền kinh tế nước ta hiện nay đã đạt được những thành tựu to lớn. Đảng ta đã vận dụng tổng hợp tất cả các quy luật một cách đầy đủ, sâu sắc, năng động, sáng tạo phù hợp với điều kiện cụ thể của dân tộc đưa đất nước thoát khỏi khủng hoảng kinh tế, củng cố địa vị trên trường quốc tế và bước đầu đã gặt hái được những thành quả đáng mừng như: gia nhập phiên chợ toàn cầu WTO, Thành viên không thường trực Đại hội đồng Liêp hợp quốc... và phấn đấu đến năm 2020 nước ta sẽ cơ bản là một nước công nghiệp. Đất nước có nở hoa hay không là do tay tôi, tay bạn vun trồng. "Đừng hỏi Tốc quốc đã làm gì cho ta, mà cần hỏi ta đã làm gì cho tổ quốc hôm nay". Câu 8. Phủ định biện chứng là gì? Bằng lý luận và thực tiễn, anh/chị hãy chứng minh rằng cuộc đấu tranh giữa cái mới và cái cũ là 1 quá trình khó khăn, lâu dài, phức tạp; cái mới sẽ có thể thất bại tạm thời, nhưng cuối cùng nó sẽ chiến thắng cái cũ. * Phủ định biện chứng là gì? - Phủ định biện chứng là phạm trù triết học dùng để chỉ một mắt khâu của quá trình tự phát triển của sự vật đưa đến sự ra đời của cái mới tiến bộ hơn so với cái cũ bị phủ định. Phủ định biện chứng cũng là sự khẳng định. Phủ định biện chứng gắng liền với giải quyết mâu thuẩn và bước nhảy về chất xảy ra bên trong sự vật; nó mang tính khách quan – nội tại, tính kế thừa – tiến lên. - Phủ định biện chứng là một hình thức cụ thể hóa nguyên lý về sự phát triển, có khuynh hướng tiến lên theo hình thức xoáy ốc, thể hiện tính chu kỳ trong quá trình phát triển. Do đó, phủ định biện chứng là cơ sở, phương pháp luận để: + Giúp chúng ta hiểu được xu hướng phát triển của thế giới, đó là quá trình diễn ra không thẳng tắp, mà quanh co, phức tạp, đuợc diễn tả bằng đường xoáy ốc, song phát triển là khuynh hướng chung, khuynh hướng chủ đạo, tất yếu của sự vận động. VD: CMVN: tính từ thời điểm ĐCSVN ra đời đến nay, cho ta thấy lịch sử phát triển của dân tộc ngày càng phát triển đi lên và không đi theo con đường thẳng mà quanh co, khúc khuỷu như bất kỳ lịch sử phát triển nào khác. Đó là sự chống đối của CN đế quốc Mỹ, sự phá phách của các thế lực tư bản, đó là sự sai lầm của chính chúng ta trong quá trình xây dựng và phát triển đất nước. Nó đã tạo cho lịch sử nước ta phát triển có những lúc cực kỳ khó khăn, gian khổ…. + Giúp ta hiểu đầy đủ hơn về cái mới, cái mới ra đời là phù hợp với quy luật là cái tất thắng. Thế nhưng, trong lúc cái mới vừa nảy sinh thì cái cũ vẫn còn có sức mạnh. Bởi vậy, cái quan điểm chân chính về sự phát triển thì phải phát hiện cái mới, ủng hộ, nuôi dưỡng , bảo vệ và phát triển cái mới. Có như vậy, “ cái mới” mới chiến thắng được cái cũ và khẳng định được mình trong hiện thực. Vì cái mới là cái đơn nhất, còn non nớt, mỏng manh,yếu đuối; cái cũ mất đi nhưng chưa mất đi hẳng mà vẫn còn đồ sộ, to lớn, mạnh mẽ. VD: một tư tưởng mới, 1 doanh nghiệp mới, 1 cách quản lý mới, 1 phát minh kỹ thuật mới… Quan sát hiện tượng tự nhiên, trên mặt đất hàng trăm, hàng ngàn những cây tre, to lớn, khỏe mạnh chen chút nhau giành mọc đầy kín mặt đất. Nhưng bằng sức sống tuyệt vời của cái mới thì cây măng vẫn trồi lên mặt đất , đây là điều tất yếu, không ai cản được, nó chỉ có thể mọc thẳng hay cong mà thôi. Trong xã hội, các thế lực khác thù địch và tìm mọi cách để tiêu diệt CNXH, nhưng CNXH vẫn tồn tại vì đó là tất yếu. + Phủ định biện chứng đòi hỏi phải tôn trọng tính kế thừa, nhưng kế thừa phải có chọn lọc, có phê phán; cần phải chống lại khuynh hướng kế thừa nguyên si, máy móc; chống lại phủ định sạch trơn, hư vô quá khứ. Phải thấy sự kế thừa trong tự nhiên và xã hội là có sự khác nhau. VD: Dân tộc ta tiến lên con đường CNXH mà bỏ qua CNTB, chúng ta nhận thấy được những mặt hạn chế của CNTB đó là sự bóc lột con người một cách phi nhân tính, quan hệ sản xuất dựa trên sở hữu tư nhân về tư liệu sản xuất, đó là những mặt cần bát bỏ, phê phán, loại trừ. Tuy nhiên, chúng ta không phủ nhận những mặt tích cực đáng để chúng ta học hỏi, kế thừa, đó là: + Trình độ phát triển của llsx + Trình độ phát triển của KHKT + Trình độ quản lý XH, quản lý KTế + Yếu tố dân chủ của CNTB(vd: bầu cử…) Kế thừa trong tự nhiên là quá trình chọn lọc, diễn ra hoàn toàn tự nhiên. Kế thừa trong xã hội diễn ra phức tạp vì có liên quan đến lợi ích, quyền lợi, địa vị của con người. Câu 9. Phân tích cơ sở lý luận và nêu những yêu cầu phương pháp luận của nguyên tắc thống nhất giữa lý luận và thực tiễn. * Cơ sở lý luận: a. Thực tiễn: là hoạt động vật chất “cảm tính”, có mục đích, có tính lịch sử xã hội của con người, nhằm cải tạo tự nhiện, xã hội và bản thân con người. +Thực tiễn là một hoạt động vật chất có mục đích của con người: Hoạt động thực tiễn là bản chất của con người. Động vật chỉ hoạt động theo bản năng để phù hợp với thế giới bên ngoài một cách thụ động, nhưng Con người chủ động thích nghi với thế giới bên ngoài bằng cách cải tạo thể giới thoả mãn theo nhu cầu của mình. Trong hoạt động vật chất, con người sử dụng các phương tiện, công cụ, sức mạnh vật chất của mình để tác động vào tự nhiên, xã hội nhằm cải tạo, biến đổi chúng phù hợp với nhu cầu của mình, thích nghi một cách chủ động tích cực và làm chủ thế giới. Khi hoạt động thực tiễn, để đạt hiệu quả cao, con người tạo ra những vật phẩm không có sẵn trong tự nhiên, đó chính là những công cụ, và sử dụng chúng. Thực tiễn gồm những dạng cơ bản và không cơ bản của thực tiễn: Dạng cơ bản:  Hoạt động sản xuất vật chất – là một dạng họat động nguyên thủy và cơ bản và nó quyết định sự tồn tại và phát triển của xã hội loài người.  Hoạt động chính trị xã hội nhằm cải tạo, biến đổi xã hội, phát triển các quan hệ xã hội, chế độ xã hội.  Hoạt động thực nghiệm khoa học do nhu cầu phát triển của cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật hiện đại. Dạng không cơ bản: là những họat động được hình thành và phát triển từ những dạng cơ bản, chúng là dạng thực tiễn phái sinh. Ví dụ: họat động trong một số lĩnh vực như đạo đức, nghệ thuật, giáo dục, tôn giáo … + Thực tiễn có tính chất lịch sử xã hội: Thực tiễn là hoạt động có tính chất loài (loài người). Hoạt động thực tiễn không thể được tiến hành không chỉ một vài cá nhân mà là tòan xã hội, từ thế hệ này sang thế hệ khác, …Trình độ và hình thức hoạt động thực tiễn thay đổi qua các giai đoạn khác nhau của xã hội. Vì vậy về phương thức thực hiện cũng như về nội dung thực tiễn mang tính lịch sử - xã hội. + Thực tiễn cải tạo tự nhiên, xã hội và bản thân con người:Thực tiễn hướng vào việc cải tạo giới tự nhiên, biến giới tự nhiên thứ 1 thành giới tự nhiên thứ 2 – “thế giới thỏa mãn nhu cầu vật chất của con người để con người tồn tại và phát triển”.Nó hướng đến việc cải tạo các chế đô xã hội thành một xã hội ngày càng văn minh, dân chủ , công bằng. Hoạt động thực tiễn còn hướng đến cải tạo bản thân con người để con người ngày càng hoàn thiện hơn. b. Lý luận: Lý luận là hệ thống những tri thức được khái quát từ thực tiễn, phản ánh những mối liên hệ bản chất bản chất, những quy luật của các sự vật hiện tượng. b.1 Lý luận có nguồn gốc: + Lý luận là trình độ cao hơn về chất so với kinh nghiệm. Trên cơ sở tổng kết kinh nghiệm lý luận được hình thành, nhưng lý luận không hình thành một cách tự phát và cũng không bắt buộc mọi lý luận đều xuất phát từ kinh nghiệm. Do tính độc lập tương đối, lý luận có thể đi trước dữ kiện kinh nghiệm. + Muốn hình thành lý luận, con người phải thông qua quá trình nhận thức kinh nghiệm. Nhận thức kinh nghiệm là quá trình lặp đi lặp lại diễn biến của sự vật hiện tượng. Nhận thức kinh nghiệm là kết quả của tri thức kinh nghịêm. b.2 Chức năng cơ bản của lý luận là phản ánh hiện thực khách quan và chức năng phương pháp luận chỉ đạo hoạt động thực tiễn khách quan và chứa năng phương pháp luận chỉ đạo hoạt động thực tiễn và nhận thức của con người. b.3 Lý luận có hai cấp độ khác nhau, cấp độ lý luận ngành và cấp độ lý luận triết học ( tùy vào phạm vi phản ánh của nó và vai trò của phương pháp luận). • YÊU CẦU phương pháp luận của nguyên tắc thống nhất giữa lý luận và thực tiễn. Thực tiễn và lý luận có mối quan hệ biện chứng cho nhau. a. Thực tiễn là cơ sở, là động lực, là mục đích và là tiêu chuẩn của lý luận. Lý luận hình thành, phát triển phải xuất phát từ thực tiễn, đáp ứng được yêu cầu thực tiễn. + Thực tiễn là cơ sở của lý luận. Con người nhận thức giới tự nhiên đầu tiên bằng hoạt động thực tiễn . Sự tác động của con người buộc giới tự nhiên bộc lộ những thuộc tính, quy luật để từ đó con người nhận thức chúng.Ban đầu con người nhậnnthức bằng những tài liệu cảm tính, qua Quá trình phân tích, tổng hợp, khái quát hóa …để phản ánh bản chất quy luật vận động của sự vật hiện tượng trong thế giới từ đó xây dựng thành một môn khoa học lý luận Thực tiễn cung cấp những tài liệu cho nhận thức, lý luận. Với CN Mác, thực tiễn trước hết là hoạt động sản xuất vật chất vì nó là cơ sở sinh sống của con người; lý luận xuất hiện trên cơ sở của thực tiễn, là kết quả tổng kết kinh nghiệm của quần chúng, không có thực tiễn thì không có và không thể có lý luận khoc học. Lý luận khoa học không phải là những hiện tượng độc lập, mà chỉ có những lý luận nào gắn với thực tiễn, phục vụ nhu cầu của thực tiễn và được thực tiễn kiểm tra thì mới bắt rễ sâu xa trong đời sống. + Thực tiễn là động lực của lý luận. Qua hoạt thực tiễn luôn nảy sinh những vấn đề đòi hỏi lý luận phải hoàn thiện chính mình để bao quát và giải quyết tốt các vấn đề do thực tiễn đặt ra. Điều này càng làm cho lý luận ngày càng đầy đủ, phong phú và sâu sắc hơn. + Thực tiễn là mục đích của lý luận. Không có thực tiễn thì lý luận không thể đem lại lợi ích cao hơn, thỏa mãn nhu cầu ngày càng tăng của con người và qua thực tiễn đã giúp cho lý luận hoàn thành được mục đích của mình. Lý luận hướng dẫn chỉ đạo thực tiễn làm cho thực tiễn ngày càng hiệu quả hơn. + Thực tiễn là tiêu chuẩn chân lý của lý luận: Lý luận chỉ được coi là chân lý khi nó phù hợp với thực tiễn khách quan mà nó phản ánh, và đồng thời nó được thực tiễn kiểm nghiệm. Thông qua thực tiễn những lý luận đạt đến chân lý sẽ được bổ sung vào kho tàng tri thức nhân loại.; những kết luận chưa phù hợp thực tiễn sẽ tiếp tục điều chỉnh , bổ sung hoặc nhận thức lại. + Thừa nhận thực tiễn là chân lý, cần chú ý những vấn đề:  Thực tiễn là chân lý của lý luận khi thực tiễn đạt đến tính toàn vẹn của nó.  Thực tiễn có nhiều giai đoạn phát triển khác nhau. Nếu lý luận chỉ khái quát một giai đoạn nào đó thì lý luận có thể xa rời thực tiễn.  Ngoài tiêu chuẩn thực tiễn, còn có những tiêu chuẩn khác: logic, tiâu chuẩn giá trị…nhưng những tiêu chuẩn này vẫn trên nền tảng thực tiễn.  Cần hiểu thực tiễn là tiêu chuẩn chân lý của lý luận một cách biện chứng, tiêu chuẩn này vừa có tính tuyệt đối (vì thực tiễn là tiêu chuẩn khách quan để kiểm nghiệm lý luận) vừa có tính tương đối (vì thực tiễn không đứng nguyên một chỗ, mà biến đổi và phát triển). + Với việc phân tích vai trò của thực tiễn với lý luận, đòi hỏi chúng ta phải quán triệt quan điểm thực tiễn: xây dựng lý luận phải xuất phát từ thực tiễn , dựa trên cơ sở thực tiễn, nếu xa rời thực tiễn sẽ dẫn tới lý luận suông. b. Lý luận phải được vận dụng vào thực tiễn, tiếp tục bổ sung và phát triển trong thực tiễn. Thực tiễn phải được chỉ đạo bởi lý luận. + Hoạt động thực tiễn của con người muốn có hiệu quả nhất thiết phải có lý luận soi đường. Chính nhờ có lý luận soi đường, hoạt động thực tiễn của con người mới trở thành tự giác , đạt được mục đíchmong muốm. Khi lý luận đạt đến chân lý thì lý luận có khả năng định hướng mục tiêu, xác định lực lượng, phương pháp, biện pháp thực hiện. Lý luận còn dự báo được khả năng phát triển của các mối quan hệ thực tiễn, dự báo được những rủi ro có thể xảy ra. Lý luận còn là cơ sở để khắc phục những hạn chế hiểu biết của con ngừoi, tăng năng lực hoạt động, có vai trò giác ngộ mục tiêu lý tưởng của con người, liên kết các cá nhân thành cộng đồng. + Vận dụng lý luận vào thực tiễn cần phân tích rõ từng tình hình cụ thể, tránh vận dụng lý luận máy móc, giáo điều kinh viện . Như vậy chẳng những hiểu sai giá trị của lý luận mà còn làm phương hại đến thực tiễn, làm sai lệch sự thống nhất tất yếu giữa lý luận và thực tiễn + Từ lý luận xây dựng mô hình thực tiễn phát huy những nhân tố tích cực, hạn chế những yếu tố tiêu cực nhằm đạt kết quả cao. + Bám sát diễn biến của thực tiễn để kịp thời bổ sung những khuyết điểm của lý luận hoặc có thể thay đổi lý luận cho phù hợp với thực tiễn. • Việc tuân thủ những nguyên tắc này sẽ giúp hạn chế, khắc phục bệnh kinh nghiệm và bệnh giáo điều. + Bệnh kinh nghiệm: là khuynh hướng tuyệt đối hóa kinh nghiệm, coi thường lý luận khoa học, khuếch đại vai trò thực tiễn để hạ thấp vai trò lý luận. Người mắc bệnh thường thỏa mãn với vốn kinh ngiệm bản thân, không chịu nâng cao trình độ lý luận, coi thường trí thức, thiếu nhìn xa trông rộng, dễ bảo thủ trỉ trệ. Muốn khắc phục bệnh kinh nghiệm có hiệu quả cần:  Quán triệt sâu sắc nguyên tắc thống nhất goiữa lý luận và thực tiễn, tăng cường học tập nâng cao trình độ lý luận, bổ sung, vận dụng lý luận phù hợp với thực tiễn  Hoàn thiện cơ chế thị trường định hướng XHCN. Vì kinh tế thị trường luôn vận động biến đổi . đòi hỏi mọi thành phần kinh tế, phải năng động sáng tạo, phải thường xuyên bám sát thị trường để ứng phó để chủ động về quyết sách kinh doanh phù hợp. + Bệnh giáo điều:  Là bệnh sách vở, nắm lý luận chỉ dừng ở câu chữ, hiểu lý luận một cách trừu tượng mà không thâu tóm được bản chất cách mạng và khoa học của nó, nằng nề với những gì diễn ra trong sách vở, không đối chiếu với cuộc sống, thoát ly cuộc sống.  Khi đề ra chủ trương chính sách thường nặng về xuất phát từ sách vở mà không xuất phát từ điều kiện cụ thể của đất nước.  Khi áp dụng lý luận thì rập khuôn máy móc, áp dụng kinh nhgiệm CNXH của nước khác một cách rập khuôn vào nước mình, áp dụng kinh nghiệm chiến tranh cách mạng vào thời bình… Thực chất của bệnh giáo điều là khuynh hướng tư tưởng cường điệu vai trò của lý luận, xem thường thực tiễn, tách lý luận khỏi thực tiễn. Muốn khắc phục phải quán triệt nguyên tắc thống nhất giữa lý luận và thực tiễn, nghĩa lã lý luận phải gắn liền với thực tiễn, khái quát từ thực tiễn, kiểm tra thường xuyên trong thực tiễn và không ngừng phát triển cùng thực tiễn. Câu 10: Hình thái kinh tế - xã hội là gì ?. Anh/chị hãy phân tích tư tưởng của Mác: “Sự phát triển hình thái kinh tế - xã hội là quá trình lịch sử - tự nhiên”. Ý nghĩa của học thuyết về hình thái kinh tế - xã hội ? a/ Hình thái kinh tế - xã hội là gì ? Hình thái kinh tế - xã hội là một xã hội trọn vẹn trong một giai đoạn lịch sử cụ thể với một kiểu QHSX phù hợp với trình độ nhất định của LLSX và với một kiến trúc thượng tầng được xây dựng trên những quan hệ sản xuất ấy. Lưu ý: xã hội trọn vẹn ở đây là một xã hội đầy đủ yếu tố cơ bản và yếu tố không cơ bản, nó tồn tại trong một giai đoạn lịch sử cụ thể. Nếu như vậy có thể nói là CNXH chưa phải là một hình thái kinh tế - xã hội theo đúng nghĩa hình thái KT-XH Công xã nguyên thủy, hình thái KT-XH chiếm hữu nô lệ, hình thái KT- XH phong kiến, hình thái KT-XH TBCN, mà hình thái kinh tế - xã hội XHCN là một giai đoạn đầu của hình thái KT-XH CSCN. b/ Phân tích tư tưởng của Mac: “Sự phát triển của hình thái kinh tế - xã hội là quá trình lịch sử - tự nhiên” Đây là một trong những tư tưởng rất quan trọng của Mác được trình bày trong tác phẩm bộ tư bản. Nhân loại đã đi qua 5 hình thái kinh tế - xã hội, cụ thể bao gồm: Công xã NT, chiếm hữu nô lệ, phong kiến, TBCN và đang dần tới CNCS. Thế nào là quá trình lịch sử - tự nhiên ?. Để trả lời cho câu hỏi này đòi hỏi phải tiếp cận hai câu hỏi sau: 1/ Điều gì đã làm XH phát triển từ thấp đến cao như vậy? nguyên nhân nào, nguồn gốc nào, động lực nào, phương pháp nào ?. Bằng phương pháp loại trừ thì nguồn gốc ấy ko phụ thuộc vào ý chí chủ quan của con người. Trên quan điểm không có người thì không có lịch sử, con người làm nên lịch sử nhưng con người không được lựa chọn lịch sử cũng như con người làm nên llsx nhưng con người không lựa chọn llsx cho mình, cũng như con người ko lựa chọn cha mẹ, tổ quốc cho mình, nó sinh ra ntn là hoàn toàn độc lập khách quan. Như vậy lịch sử phát triển từ thấp đến cao ko phụ thuộc vào ý chí chủ quan của con người, ko phụ thuộc vào sức mạnh siêu nhiên. Mà do sự tác động của những quy luật khách quan của đời sống XH như quy luật QHSX phù hợp với trình độ phát triển của LLSX, quy luật CSHT quyết định KTTT, quy luật giai cấp và đấu tranh giai cấp. Như vậy sự phát triển của XH từ thấp đến cao là do sự tác động của các QL, torng đó quyết định là quy luật QHSX quyết định LLSX. 2/ Nguồn gốc phát triển của lịch sử XH suy đến cùng có nguyên nhân trực tiếp hoặc gián tiếp từ sự phát triển LLSX của XH đó. Như vậy do chi phối của các quy luật mà nó làm cho nhân loại đi từ thấp đến cao, nhưng do sự tác động bởi các yếu tố như hoàn cảnh địa lý, đời sống tâm lý, truyền thống văn hóa của dân tộc, sự tương quan lực lượng giữa các giai cấp, tầng lớp XH và có sự tác động của tình hình quốc tế đã làm cho lịch sử của thế giới trở nên đa dạng, cụ thể phải phát triển từ thấp đến cao có thể bỏ qua 1 hay 2 hình thái KTXH, không trở nên đơn điệu mà phát triển phong phú. VD như ở VN đã bỏ qua hình thái KT-XH TBCN tiến thẳng lên CNXH nhưng vẫn kế thừa những đặc tính ưu việt của CNTB như tính dân chủ, KHKT, KHXH; nước Mỹ bỏ qua hình thái KT-XH phong kiến tiến đến TBCN do tác động từ bên ngoài là nước Anh, Pháp; nước Úc từ hình thái KT-XH từ công xã NT tiến thẳng lên TBCN, bỏ qua PK. c/ Ý nghĩa của học thuyết về hình thái kinh tế - xã hội ? -> nhận thức + thực tiễn - Trong nhoạt động nhận thức và thực tiễn xã hội, người ta không thể xuất phát từ ý thức tư tưởng, từ ý chí của con người để giải thích về đời sống xã hội, mà ngược lại phải tìm cơ sở sâu xa của các hiện tượng xã hội từ trong sản xuất, từ phương thức sản xuất; đồng thời, để có thể thực hiện được thắng lợi của xã hội này đối với xã hội khác, suy đến cùng xã hội đó phải tạo ra được một phương thức sản xuất mới tiến bộ hơn, năng suất loa động cao hơn phương thức sản xuất cũ. - Trong nhận thức, muốn nhận thức đúng đời sống xã hội và mối quan hệ lẫn nhau giữa chúng. Trong đó, phân tích QHSX không thể tách rời LLSX; phân tích các quan hệ xã hội không tách rời QHSX; mặt khác, trong thực tiễn, việc cải tạo xã hội cũ, xây dựng XH mới phải được tiến hành một cách đồng bộ ở tất cả các mặt của đời sống xã hội: từ LLSX đến QHSX, từ CSHT đến KTTT, trong đó xây dựng LLSX mới là cái có ý nghĩa quyết định. - Để nhận thức đúng về đời sống XH, về vận động phát triển của XH, phải đi sâu nghiên cứu tìm ra được quy luật vận động phát triển khách quan của XH nói chung, của từng XH cụ thể nói riêng. Trong thực tiễn, việc cải tạo XH cũ, xây dựng XH mới đòi hỏi phải nhận thức và vận dụng quy luật khách quan, chống chủ quan duy ý chí. - Để nhận thức đúng đắng con đường phát triển của mội dân tộc, phải kết hợp chặt chẽ giữa việc nghiên cứu những quy luật chung với việc nghiên cứu một cách cụ thể điều kiện cụ thể của mỗi dân tộc về điều kiện tự nhiên, về truyền thố

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdftong_hop_15_cau_on_thi_triet_hoc_0997.pdf
Tài liệu liên quan