Bài soạn Sinh học 7 tiết 59: Cay phat sinh giới đong vat

Hoạt động của Học sinh

- Cá nhân tự đọc thông tin mục bảng, quan sát các hình 56.1, 56.2 tr.182-183 SGK.Thảo luận nhóm theo các câu hỏi.

 Dựa vào di tích hóa thạch.

Lưỡng cư cổ – cá vây chân cổ: có vảy, vây đuôi, nắp mang.

+Lưỡng cư cổ – lưỡng cư ngày nay có 4 chi, mỗi chi có 5 ngón.

 Chim cổ giống bò sát: có răng, có vuốt, đuôi dài có nhiều đốt.

+Chim cổ giống chim hiện nay: có cánh, lông vũ.

Nói lên nguồn gốc của động vật.

VD: Cá vây chân cổ có thể là tổ tiên của ếch nhái.

-Đại diện nhóm trình bày kết quả của nhóm. Nhóm khác nhận xét bổ sung.

- Tự rút ra kết luận.

 

doc2 trang | Chia sẻ: binhan19 | Lượt xem: 500 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Bài soạn Sinh học 7 tiết 59: Cay phat sinh giới đong vat, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần : 31 Tiết : 59 Bài 56 CÂY PHÁT SINH GIỚI ĐỘNG VẬT NS : 29 .3 .2014 Ngày dạy : 31.3( 7a1,4) – 2 .4(7a5,3) 3 .4(7a2) I.Mục Tiêu: Qua bài này HS phải. 1. Kiến thức: Trình bày được: - Bằng chứng chứng minh mối quan hệ giữa các nhóm động vật là các di tích hóa thạch. - Vị trí quan hệ họ hàng của các nhóm động vật trên cây phát sinh động vật. 2. Kĩ năng: Rèn kĩ năng quan sát so sánh. Kĩ năng hoạt động nhóm. 3. Thái độ: Ýù thức yêu thích môn học. II.Phương tiện dạy và học . 1.Giáo viên: - Tranh sơ đồ hình 56.1 SGK. Tranh cây phát sinh động vật. 2. Học sinh : Xem trước bài. III.Tiến Trình Bài Dạy: 1. Oån định lớp: 2.Kiểm tra bài cũ: Hãy kể các hình thức sinh sản ở động vật và phân biệt các hình thức sinh sản đó? - Trình bày sự tiến hoá hình thức sinh sản hữu tính? 3. Hoat động dạy học. Hoạt động 1 BẰNG CHỨNG VỀ MỐI QUAN HỆ GIỮA CÁC NHÓM ĐỘNG VẬT. Hoạt động của Giáo viên Hoạt động của Học sinh Yêu cầu HS nghiên cứu SGK, quan sát tranh, hình 182 SGK trả lời câu hỏi: + Làm thế nào để biết các nhóm động vật có quan hệ với nhau? + Đánh dấu đặc điểm của lưỡng cư cổ giống với cá vây chân cổ và đặc điểm của lưỡng cư cổ giống lưỡng cư ngày nay? +Đánh dấu đặc điểm của chim cổ giống bò sát và chim ngày nay. +Những đặc điểm giống và khác nhau đó nói lên điều gì về mối quan hệ họ hàng giữa các nhóm động vật? - Cho các nhóm trình bày, bổ sung. - Ghi tóm tắt ý kiến của các nhóm lên bảng. - Nhận xét và thông báo ý kiến đúng của nhóm. - Cho HS rút ra kết luận. - Cá nhân tự đọc thông tin mục bảng, quan sát các hình 56.1, 56.2 tr.182-183 SGK.Thảo luận nhóm theo các câu hỏi. ] Dựa vào di tích hóa thạch. ]Lưỡng cư cổ – cá vây chân cổ: có vảy, vây đuôi, nắp mang. +Lưỡng cư cổ – lưỡng cư ngày nay có 4 chi, mỗi chi có 5 ngón. ] Chim cổ giống bò sát: có răng, có vuốt, đuôi dài có nhiều đốt. +Chim cổ giống chim hiện nay: có cánh, lông vũ. ]Nói lên nguồn gốc của động vật. VD: Cá vây chân cổ có thể là tổ tiên của ếch nhái. -Đại diện nhóm trình bày kết quả của nhóm. Nhóm khác nhận xét bổ sung. - Tự rút ra kết luận. Tiểu kết 1 : - Di tích hóa thạch của các động vật cổ có nhiều đặc điểm giống động vật ngày nay. - Những loài động vật mới được hình thành có đặc điểm giống tổ tiên của chúng. Hoạt động 2 CÂY PHÁT SINH GIỚI ĐỘNG VẬT. Hoạt động của Giáo viên Hoạt động của Học sinh - Giảng: Những cơ thể có tổ chức càng giống nhau phản ánh quan hệ nguồn gốc càng gần nhau. -Hướng dẫn HS quan sát hình, đọc thông tin SGK, trao đổi nhóm, trả lời câu hỏi: + Cây phát sinh động vật biểu thị điều gì? +Mức độ quan hệ họ hàng được thể hiện trên cây phát sinh như thế nào? +Tại sao khi quan sát cây phát sinh lại biết được số lượng loài của nhóm động vật nào đó? +Ngành chân khớp có quan hệ họ hàng với ngành nào? +Chim và thú có quan hệ với nhóm nào? - Cho các nhóm trình bày, bổ sung. - Ghi tóm tắt phần trả lời của các nhóm lên bảng. - Giảng: Khi một nhóm động vật mới xuất hiện, chúng phát sinh biến dị cho phù hợp với môi trường và dần dần thiùch nghi. Ngày nay do khí hậu ổn định, mỗi loài tồn tại có cấu tạo thích nghi riêng với môi trường. - Yêu cầu HS rút ra kết luận. -Cá nhân tự đọc thông tin trong SGK và quan sát hình 56.3 tr.183. Thảo luận nhóm yêu cầu nêu được: ]Cho biết mức độ quan hệ họ hàng của các nhóm động vật. ]Nhóm có vị trí gần nhau, cùng nguồn gốc có quan hệ họ hàng gần hơn nhóm ở xa. ]Vì kích thước trên cây phát sinh lớn thì số loài đông. ]Chân khớp có quan hệ gần với thân mềm hơn. +Chim và thú gần với bò sát hơn các loài khác. -Đại diện nhóm trình bày đáp án của nhóm mình, nhóm khác theo dõi, nhận xét và bổ sung. - Có thể nêu thắc mắc tại sao ngày nay vẫn cón tồn tại những động vật có cấu tạo phức tạp như động vật có xương sống bên cạnh động vật nguyên sinh có cấu tạo rất đơn giản? - Ghi nhớ. - Rút ra kết luận. Tiểu kết 2: - Cây phát sinh động vật phản ánh quan hệ nguồn gốc , họ hàng giữa các loài sinh vật. mức độ tiến hố của các ngành , các lớp , từ thấp đến cao , từ chưa hồn thiện đến hồn thiện. - Kích thước của các nhánh trên cây phát sinh cho biết số lượng loài của nhóm động vật. IV. Củng cố - dặn dị : 1- Củng cố. - GV dùng tranh cây phát sinh động vật yêu cầu HS trình bày mối quan hệ họ hàng giữa các nhóm động vật. 2 - Dặn Dò : - Học bài, trả lời câu hỏi trong SGK - Đọc mục “Em có biết”. -HS kẻ bảng: “Sự thích nghi của động vật ở môi trường đới lạnh và hoang mạc đới nóng” vào vở bài tập.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docTiet 59 Cay phat sinh gioi dong vat.doc
Tài liệu liên quan