MỤC LỤC
Chương 1. PHẦN MỞ ĐẦU 3
Chương 2. Các công cụ tìm kiếm phổ trên internet 4
1. Google 4
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển 4
1.2. Sản phẩm 5
1.2.1. Quảng cáo 5
1.2.2. Ứng dụng 5
1.2.3. Sản phẩm phục vụ kinh doanh 6
1.3. Ưu điểm, nhược điểm của Công cụ tìm kiếm Google 6
1.3.1. Ưu điểm 6
1.3.2. Điểm yếu 7
2. Yahoo 7
2.1. Lịch sử hình thành và phát triển 7
2.2. Các dòng sản phẩm chính của Yahoo 7
2.3. Ưu điểm, nhược điểm của Công cụ tìm kiếm Yahoo 8
2.3.1. Ưu điểm 8
2.3.2. Nhược điểm: 8
3. Bing 8
3.1. Lịch sử hình thành và sự phát triển 8
3.2. Ưu điểm, nhược điểm của Công cụ tìm kiếm Bing. 9
3.2.1. Ưu điểm 9
3.2.2. Nhược điểm của Bing 10
4. Yandex 10
4.1. Lịch sử hình thành và phát triển 10
4.2. Ưu điểm, nhược điểm của Yandex 11
4.2.1. Ưu điểm 11
4.2.2. Nhược điểm của Yandex 11
5. So sánh thị phần hiện nay của các công cụ tìm kiếm 11
5.1. Xu hướng của người sử dụng các công cụ tìm kiếm 11
5.2. Thống kê số liệu cụ thể 12
5.3. Một số công cụ tìm kiếm ở nước ta: 13
6. Một số kỹ năng cần thiết để tìm kiếm có hiệu quả trên internet 14
6.1. Yếu tố khách quan 14
6.2. Yếu tố chủ quan 14
6.2.1. Kỹ năng sử dụng máy tính và các trình duyệt internet 15
6.2.2. Kỹ năng sử dụng Search Engine 15
6.2.3 Kiến thức xã hội 16
6.2.4. Kiến thức về lĩnh vực cần tìm kiếm 16
Chương 3. Kết luận: 17
17 trang |
Chia sẻ: netpro | Lượt xem: 18600 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem nội dung tài liệu Bài tập lớn Các công cụ tìm kiếm phổ biến trên internet, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ông cụ tìm kiếm (search tool) là một phần mềm nhằm cho phép người dùng tìm kiếm và đọc các thông tin có trong phần mềm đó, một trang Web, một tên miền, nhiều tên miền hay toàn bộ internet. Sự hình thành và phát triển của công cụ tìm kiếm đó là một sự phát triển tất yếu, logic phù hợp với sự phát triển của internet, phù hợp với nhu cầu của người dùng. Với mỗi hãng phần mềm lại có phần mềm công cụ tìm kiếm có những ưu điểm và tính năng khác nhau. Có rất nhiều các công cụ tìm kiếm nhưng phổ biến hiện nay là các công cụ tìm kiếm: Google, Yahoo, Bing, Yandex… chiếm một thị phần lớn đối với quá trình truy nhập internet. Chúng ta sẽ đi sâu và chi tiết từng loại công cụ tìm kiếm ở phần sau.
Chương 2. Các công cụ tìm kiếm phổ trên internet
1. Google
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
Google là một công ty Internet tầm cỡ thế giới có trụ sở tại Hoa Kỳ, được thành lập vào năm 1998. Sản phẩm chính của công ty này là công cụ tìm kiếm Google, được nhiều người đánh giá là công cụ tìm kiếm hữu ích và mạnh mẽ nhất trên Internet. Những nhà sản xuất thấy rằng những trang có nhiều liên kết đến nhất từ các trang thích hợp khác sẽ là những trang thích hợp nhất. Họ đã quyết định thử nghiệm giả thuyết trong nghiên cứu của họ, tạo nền móng cho công cụ Google hiện đại bây giờ ( Tên "Google" là một lối chơi chữ của từ googol, bằng 10100. Google chọn tên này để thể hiện sứ mệnh của công ty để sắp xếp số lượng thông tin khổng lồ trên mạng.
Từ khi hình thành cho đến nay, Google đã tham gia nhiều thương vụ cũng như hợp tác với nhiều Công ty để phát triển đa dạng dịch vụ trên công cụ tìm kiếm của mình, như: đầu năm 2006, Google mua lại Upstartle, một công ty chịu trách nhiểm xử lý từ ngữ trên mạng, Writely. Công nghệ của sản phẩm này rốt cuộc đã được Google sử dụng để tạo ra Google Docs & Spreadsheets. Tháng 2 năm 2006, công ty phần mềm Adaptive Path bán Measure Map, một ứng dụng thống kê weblog cho Google….
Trong năm 2000, Google đã bắt đầu bán quảng cáo bằng từ khóa để đem lại kết quả thích hợp hơn cho người dùng. Những quảng cáo này chỉ dùng văn chứ không dùng hình để giữ chất đơn giản của trang và tránh sự lộn xộn và đồng thời để trang được hiển thị nhanh hơn.
Trong quá trình phát triển, Google luôn giữ phương châm là "Không làm ác" (Don't be evil), ngoài mục tiêu lợi nhuận, họ làm công việc kinh doanh với một lý tưởng. Biểu trưng của họ có khi được sửa đổi một cách dí dỏm vào dịp những ngày đặc biệt như ngày lễ hay sinh nhật của một nhân vật quan trọng.
1.2. Sản phẩm
Google hiện nay đã phát triển nhiều dịch vụ và công cụ cho cộng đồng chung cũng như trong lĩnh vực kinh doanh, bao gồm các ứng dụng Web, mạng lưới Quảng cáo và giải pháp kinh doanh.
1.2.1. Quảng cáo
Phần lớn thu nhập của Google đến từ các chương trình Quảng cáo trực tuyến. Google AdWords cho phép các đối tượng có nhu cầu Quảng cáo đăng Quảng cáo của mình trên kết quả tìm kiếm của Google và trên Google Content Network qua phương thức cost-per-click (trả tiền qua số lần click vào Quảng cáo) hoặc cost-per-view (trả tiền qua số lần xem Quảng cáo). Chủ các trang web Google AdSense cũng có thể hiển thị quảng cáo trên trang của họ và kiếm tiền mỗi lần banner quảng cáo được click chọn.
1.2.2. Ứng dụng
Google nổi tiếng bởi dịch vụ Tìm kiếm, nhân tố chính dẫn đến thành công của Google. Google liên kết với hàng tỷ trang web, vì thế người sử dụng có thể tìm kiếm thông tin mà họ muốn thông qua các từ khóa và các toán tử. Google cũng tận dụng công nghệ tìm kiếm của mình vào nhiều dịch vụ tìm kiếm khác, bao gồm Image Search (tìm kiếm ảnh), Google News, trang web so sánh giá cả Froogle, cộng đồng tương tác Google Groups, Google Maps và còn nhiều nữa. Năm 2004, Google ra mắt dịch vụ email trên nền web, gọi là Gmail. Gmail hỗ trợ công nghệ lọc thư rác và khả năng sử dụng Công nghệ tìm kiếm của Google để tìm kiếm thư. Đầu năm 2006, Google ra mắt dịch vụ Google Video, dịch vụ không chỉ cho phép người dùng tìm kiếm và xem miễn phí các video có sẵn mà còn cho người sử dụng hay các nhà phát hành khả năng phát hành nội dung mà họ muốn, kể cả các chương trình truyền hình trên CBS, NBA và các video ca nhạc. Nhưng đến tháng 8 năm 2007, Google đã đóng cửa trang web này trước sự cạnh tranh của đối thủ Youtube cũng thuộc sở hửu của công ty.
Google cũng đã phát triển một số ứng dụng nhỏ gọn, bao gồm cả Google Earth, một chương trình tương tác sử dụng ảnh vệ tinh. Ngoài ra công ty còn phát triển nhiều gói phần mềm văn phòng mã mở nhằm cạnh tranh thị phần với Mircosoft…
Nhiều ứng dụng khác nữa có tại Google Labs, một bộ sưu tập những phần mềm chưa hoàn chỉnh. Chúng đang được thử nghiệm để có thể đưa ra sử dụng trong cộng đồng.
Google đã đẩy mạnh quảng bá sản phẩm của họ bằng nhiều cách khác nhau. Ở London, Google Space được cài đặt tại sân bay Healthrow, ra mắt nhiều sản phẩm mới, bao gồm Gmail, Google Earth và Picassa. Ngoài ra, một trang web tương tự cũng được ra mắt cho sinh viên Mỹ dưới cái tên College Life, Powered by Google.
Năm 2007, một số bài báo đưa tin rằng Google đang có ý định cho ra đời mẫu điện thoại của riêng họ, có thể là đối thủ cạnh tranh của Apple’s iPhone. Dự án này có thể là một cuộc cộng tác giữa Google với Orange, HTC hoặc Samsung hoặc một nhà sản suất khác. Tuy nhiên, có rất ít thông tin về dự án này và phần lớn thông tin hiện có chỉ là sự suy đoán.
1.2.3. Sản phẩm phục vụ kinh doanh
Năm 2007, Google giới thiệu Google Apps Premium Edition, một phần mềm phù hợp cho việc kinh doanh, cung cấp dịch vụ email, tin nhắn, lịch… như một chương trình bảng tính. Sản phẩm này chủ yếu nhắm tới người sử dụng là doanh nhân, dùng để cạnh tranh trực tiếp với bộ phần mềm Microsoft office, với giá chỉ 50USD một năm cho một người sử dụng, so với giá 500USD cho môt người sử dụng của Microsoft Office. Google có một số lượng lớn người sử dụng Google App với 38.000 người ở Đại học Lakehead tại Thunder Bay, Ontario, Canada.
1.3. Ưu điểm, nhược điểm của Công cụ tìm kiếm Google
1.3.1. Ưu điểm
Google được nhiều người đánh giá là công cụ tìm kiếm hữu ích và mạnh mẽ nhất trên Internet:
- Google có một cách trình bày gọn và đơn giản cũng như đem lại kết quả thích hợp và nâng cao.
- Google hiện nay đã phát triển nhiều dịch vụ và công cụ cho cộng đồng chung cũng như trong lĩnh vực kinh doanh, bao gồm các ứng dụng Web, mạng lưới Quảng cáo và giải pháp kinh doanh.
- Giao diện của Google gồm trên 100 ngôn ngữ, kể cả tiếng Việt và một số ngôn ngữ dí dỏm như tiếng Klingon và tiếng Leet.
1.3.2. Điểm yếu
Những quảng cáo của Google sử dụng chủ yếu là văn ,ít khi sử dụng hình ảnh vì vậy có nhiều người cho rằng giao diện của Google còn chưa đẹp mắt.
2. Yahoo
2.1. Lịch sử hình thành và phát triển
Yahoo! Inc. là một tập đoàn đại chúng Hoa Kỳ ,được chính thức thành lập năm 1994 ở Mỹ. Mục tiêu trở thành "dịch vụ Internet toàn cầu hàng đầu cho người tiêu thụ và giới doanh nghiệp".
"Yahoo!" là các chữ viết tắt của cụm từ "Yet Another Hierarchical Officious Oracle". Theo Alexa Internet và Netcraft là hai công ty chuyên về thống kê lưu lượng Web, Yahoo! là website được nhiều người coi thứ hai hiện giờ (sau Google). Mạng lưới toàn cầu các website của Yahoo! có 3 tỷ lần xem hằng ngày (vào tháng 10 năm 2004, xem thống kê trên Alexa).
Năm 2002, Yahoo! mua công ty Inktomi. Năm 2003, Yahoo! mua lại công ty Overture - công ty đứng đằng sau AlltheWeb và AltaVista. Ngoài công cụ tìm kiếm của mình, ban đầu Yahoo! còn sử dụng các kết quả lấy về từ Google để hiển thị trên trang chủ Yahoo.com mỗi khi người dùng yêu cầu. Năm 2004, Yahoo! tung ra công cụ tìm kiếm độc lập dựa trên sự kết hợp các công nghệ hãng có. Công cụ tìm kiếm yahoo là một trong 3 công cụ tìm kiếm phổ biến nhất cùng với Google và MSN.
Trong những năm gần đây, doanh thu của Yahoo đã giảm khá nhiều, Yahoo đang tiến hành thực hiện một chiến lược dựa trên việc cắt giảm đầu tư nhưng vẫn duy trì tài sản có giá trị nhất của họ. Điều này được thể hiện cụ thể nhất trong quan hệ đối tác tìm kiếm của Microsoft, khi mà cỗ máy tìm kiếm Bing được sử dụng để chạy các quảng cáo và cuối cùng trở lại trên Yahoo search.
2.2. Các dòng sản phẩm chính của Yahoo
Yahoo!, cung cấp nhiều dịch vụ phong phú, phục vụ cho quần chúng như: dịch vụ tìm kiếm với Yahoo! Search, lướt web, nghe nhac, Blog, chat… (Yahoo!music, Yahoo! New, Yahoo! 360Plus, Yahoo! Messenger …)
2.3. Ưu điểm, nhược điểm của Công cụ tìm kiếm Yahoo
2.3.1. Ưu điểm
Yahoo là sản phẩm của tập đoàn Yahoo! cho nên tích hợp với YM chat, hỏi đáp rất tiện lợi cho người dùng.
2.3.2. Nhược điểm:
- Giao diện của Yahoo kém hấp dẫn. - Chức năng tìm ảnh chậm và hỗ trợ xem ảnh kém hơn Google.
3. Bing
3.1. Lịch sử hình thành và sự phát triển
Bing (trước đây là Live Search, Windows Live Search và MSN Search) là bộ máy tìm kiếm web (được quảng cáo là một bộ máy "ra quyết định" ), đại diện cho công nghệ tìm kiếm hiện nay của Microsoft. Được Giám đốc điều hành của Microsoft Steve Ballmer tiết lộ vào ngày 28 tháng 5 năm 2009 tại hội nghị All Things D tại San Diego, Bing là một sự thay thế cho Live Search; bộ máy tìm kiếm này được đưa lên trực tuyến hoàn toàn vào ngày 3 tháng 6 năm 2009.
Nếu như thị trường dịch vụ tìm kiếm trực tuyến vẫn là sự độc tôn dành cho “gã khổng lồ” Google trong suốt thời gian qua thì ngôi vị thứ hai vẫn là sự cạnh tranh của rất nhiều hãng phần mềm danh tiếng. Mới đây thì Bing đã lần đầu tiên vượt mặt Yahoo! để trở thành công cụ tìm kiếm phổ biến thứ 2 trên thế giới. Và công cụ tìm kiếm còn khá non trẻ này vẫn đang đà tăng trưởng, đang tạo ra khoảng cách với Yahoo!
3.2. Ưu điểm, nhược điểm của Công cụ tìm kiếm Bing.
3.2.1. Ưu điểm
a, Bing được thiết kế để tối ưu hóa: những tính năng của các công cụ tìm kiếm hiện tại, đưa người dùng lên một trải nghiệm hoàn toàn mới bằng cách tiếp cận người sử dụng theo một cách hoàn toàn mới, sử dụng những công cụ trực quan để hỗ trợ người dùng ra quyết định tốt hơn, tập trung vào 4 lĩnh vực chính:
Quyết định mua hàng.
Lên kế hoạch cho một chuyến đi.
Nghiên cứu về sức khỏe.
Tìm một doanh nghiệp tại địa phương.
b, Kết quả tìm kiếm tốt hơn: Những thông tin liên quan trong kết quả tìm kiếm vẫn là yếu tố quan trọng hàng đầu đối với người dùng. Nghiên cứu của Microsoft cho thấy chỉ 1 trong 4 kết quả tìm kiếm được đưa ra thỏa mãn yêu cầu của người dùng. Bing hỗ trợ việc nhận dạng các thông tin có liên quan thông qua một số tính năng như Best Match – hiển thị các câu trả lời tốt nhất; Deep Links cho phép người dùng tìm kiếm sâu hơn trên một số site đặc biệt; Quick Preview mở ra một cửa sổ nhỏ để người dùng dễ dàng xem trước kết quả tìm kiếm. Bên cạnh đó Bing cũng giảm thiểu số lần click chuột với tính năng Instant Answers, người dùng chỉ cần click chuột một lần duy nhất để truy cập nhanh đến kết quả tìm kiếm. c, Tổ chức thông tin tốt hơn: Ngày càng có nhiều người dành thời gian trên các công cụ tìm kiếm với một loạt các câu lệnh tìm kiếm phức tạp kết hợp nhiều từ khóa. Việc sắp xếp thông tin hợp lý có thể giúp tăng gấp đôi hiệu quả tìm kiếm. Do vậy Bing mang đến một số tính năng hỗ trợ việc sắp xếp kết quả tìm kiến như Explore Pane, một dải menu thông minh và tùy biến nằm bên trái; Web Groups tập hợp các kết quả có liên quan vào một nhóm; Related Searches và Quick Tabs mở rộng kết quả tìm kiếm cho các lĩnh vực khác. d, Thao tác đơn giản hơn: Nghiên cứu của Microsoft đã chỉ ra rằng mua bán, du lịch, thông tin của doanh nghiệp tại địa phương và những thông tin liên quan đến sức khỏe là những lĩnh vực mà người dùng muốn tìm hiểu kỹ hơn trước khi ra quyết định. Những công cụ tìm kiếm hiện tại chưa chú trọng đến yếu tố này nhưng Bing đã đi trước một bước để mang đến trải nghiệm tốt hơn cho người dùng.
Ví dụ: khi người dùng sử dụng Bing để mua hàng trực tuyến, tính năng Sentiment Extraction sẽ đưa ra cả những nhận xét của người dùng, đánh giá của các chuyên gia để người dùng tham khảo trước khi quyết định mua hàng. Với Bing Travel, tính năng Rate Key sẽ cho phép người dùng dễ dàng so sánh địa điểm, giá cả của các khách sạn hay tính năng Price Predictor sẽ giúp người dùng quyết định khi nào nên mua vé may bay với giá rẻ nhất.
3.2.2. Nhược điểm của Bing
Bing là trang tìm kiếm đã chiếm được thị phần đáng kể, tuy nhiên với nội dung Tiếng Việt còn nhiều hạn chế, Bing vẫn chưa chiếm được sự ưu ái của người Việt.
4. Yandex
4.1. Lịch sử hình thành và phát triển
Được sáng lập bởi nhà toán học Arkady Volozh và nhà địa vật lý học Ilya Segalovich vào năm 1997 tại Nga, Yandex (Yet Another iNDEXer, một công cụ lập chỉ mục khác), đã nhanh chóng trở thành công cụ tìm kiếm có thị phần lớn nhất tại nước Nga. Năm 2010, Yandex chiếm thị phần hơn 64%, bỏ xa con số 20% của Google, trên thị trường Nga. Không chỉ tăng trưởng mạnh mẽ về mặt thị phần, Yandex cũng đạt được hiệu quả kinh doanh nhanh chóng bởi định hướng chiến lược tập trung phát triển kinh doanh dựa vào quảng cáo.
Dù không phải là cái tên quen thuộc để đối đầu với Google hay Yahoo nhưng công cụ tìm kiếm của người Nga, Yandex đã tăng vọt về doanh thu và thị phần đáng kể trong những tháng gần đây. Theo số liệu thống kê của ComScore, Yandex tăng trưởng với tỉ lệ nhanh nhất 94% trong số top 10 công cụ tìm kiếm. Xếp thứ 8 trong bản xếp hạng các công cụ tìm kiếm, Yandex đã lập nên kỳ tích khó tin, đánh bại cả Google (tại Nga). Tỉ lệ tăng trưởng của Google chỉ là 58% trong năm nay. Đó là con số không tồi khi so sánh với Microsoft-41% và các công cụ tìm kiếm khác như Baidu-8% và Yahoo-2%, nhưng tỉ lệ tăng trưởng của Yandex đã tăng gấp đôi từ năm này qua năm khác, vượt qua cả thị phần tìm kiếm toàn cầu của Yahoo, Microsoft, AOL và Ask.
4.2. Ưu điểm, nhược điểm của Yandex
4.2.1. Ưu điểm
Yandex nhanh chóng trở thành công cụ tìm kiếm số 1 tại Nga, nhờ vào khả năng xử lí sự phức tạp của tiếng Nga. Đây có lẽ là nguyên nhân chính làm Yandex trở thành một ví dụ điển hình về việc ngôn ngữ có thể dẫn đến thành công cho các công cụ tìm kiếm đa ngữ.
Các khía cạnh khác cũng đem lại cho Yandex vị trí vững chắc trên thị trường Nga. Một trong số đó là Yandex Money, tạo thuận lợi cho thị trường thương mại điện tử tại Nga bằng cách hoạt động giống như một ngân hàng dành cho người tiêu dùng và giúp họ mua hàng trực tuyến khi thẻ tín dụng không phổ dụng hay không còn thích hợp trong tình hình kinh tế đang suy thoái. Đó là “của quí” mà đối thủ Rambler tại Nga không có được. Những yếu tố nói trên, cùng với quảng cáo theo ngữ cảnh, là hệ thống quảng cáo trả tiền theo số click (Pay Per Click – PPC) rất giống với Google và các công cụ tìm kiếm theo từ khóa, đã giải thích tại sao Yandex đang thống lĩnh thị trường.
4.2.2. Nhược điểm của Yandex
Yandex còn hạn chế về vấn đề ngôn ngữ hỗ trợ (chưa có tiếng Anh).
5. So sánh thị phần hiện nay của các công cụ tìm kiếm
5.1. Xu hướng của người sử dụng các công cụ tìm kiếm
Người tìm kiếm mong muốn tìm kiếm được những thông tin hữu ích một cách nhanh chóng qua các công cụ tìm kiếm trên internet.
Căn cứ vào nhu cầu của người sử dụng các công cụ tìm kiếm hiện tại và nội dung tìm kiếm của người dùng rất phong phú đa dạng trên nhiều lĩnh vực khác nhau vì vậy xu hướng phát triển của các công cụ tìm kiếm trong tương lai là:
+ Phát huy những ưu điểm thế mạnh hiện có, loại bỏ những công cụ tìm kiếm không còn phù hợp.
+ Xuất hiện những công cụ tìm kiếm chuyên dụng cho từng lĩnh vực, ví dụ: Image Search (tìm kiếm ảnh), Google News, cộng đồng tương tác Google Groups, Google Maps của Google; Yahoo Clues Công cụ này tỏ ra rất hữu ích với những người muốn tìm hiểu về xu hướng của cộng đồng mạng; Yahoo đã ra mắt một tính năng mới trong công cụ tìm kiếm của nó được gọi là App Search, cùng với các công cụ tìm kiếm ứng dụng cho iPhone và các thiết bị chạy hệ điều hành Android được gọi là AppSpot…
+ Phát triển các cách thức tìm kiếm như: tìm kiếm theo tiêu đề trang, tiềm kiếm theo từ khóa, tìm kiếm theo nội dung, tìm kiếm theo từ khóa v.v.
5.2. Thống kê số liệu cụ thể
+ Google là công cụ tìm kiếm được sử dụng nhiều nhất trên mạng chiếm 63,3% thị phần,
+Yahoo (19,6 %) thị phần
+Bing (13,1 %) thị phần,
+Phần còn lại:Yandex, Ask, AOL…..
Qua bảng số liệu trên, chúng ta thấy:
+ Công cụ Google: Google vẫn là vị vua trong thị trường tìm kiếm ở Mỹ với một khoảng cách khá xa so với các công cụ tìm kiếm còn lại. Google vẫn luôn chiếm sự tin dùng của đại đa số người dùng trên thế giới và tại Việt Nam.
+ Công cụ Yahoo: đây là công cụ có lượng người dùng nhiều đứng thứ 2 trên thế giới, nó chiếm hơn 1/5 người dùng. Tuy nhiên, với sự sụt giảm thị phần từ 16,3% trong tháng 8/2011 xuống 15,5% trong tháng 9/2011, Yahoo có khả năng sẽ đánh mất vị trí thứ 2 về cho Bing (Dựa theo nghiên cứu của cơ quan Nghiên cứu thị trường Nielsen vừa công bố tháng 8-2011 tại Mỹ).
+ Công cụ Bing: tuy là sinh sau đẻ muộn, nhưng với sự phát triển vượt bậc,Bing ngày càng chiếm cảm tình của người dùng. 30% - đó là thị phần mà Bing mới vừa có được trong nửa đầu năm 2011 vừa qua. Dự đoán trong thời gian tới, Bing còn tăng thêm số lượng người dùng khá nhiều do nhận được sự ũng hộ mạnh mẽ từ yahoo và Mircosoft.
+ Ngoài các Công cụ thuộc hàng đại gia trên, còn lại các công cụ tìm kiếm khác như (Yandex, Ask, AOL,Baidu …) chiếm một thị phần khá nhỏ.
Như đã nói ở phần đầu, Công cụ tìm kiếm trên internet là một phần không thể thiếu trong thời đại Internet và sử dụng công cụ nào để tìm kiếm thông tin nhanh chóng, tiện lợi nhất cũng là một vấn đề đáng được đưa ra để bàn luận. Dù sử sụng bất cứ công cụ nào đi chăng nữa thì nó cũng thực sự chỉ là công cụ để đưa con người chúng ta tới gần hơn với kho kiến thức khổng lồ, nắm vững tri thức của tương lai qua con đường Internet.
5.3. Một số công cụ tìm kiếm ở nước ta:
Tìm kiếm là một nhu cầu lớn của người truy cập Internet. Hơn nữa, sự thành công rực rỡ của các hãng như Google, Yahoo, Bing… đã thu hút nhiều người muốn thử sức nghiên cứu.
Đối với Việt Nam, để đáp ứng các nhu cầu đặc thù của thị trường, một số Công ty trong nước cũng như nước ngoài đã đầu tư xây dựng web tìm kiếm riêng (lấy Việt Nam làm trung tâm tìm kiếm). Có thể nêu tên các trang web tiêu biểu như sau: xalo.vn, timnhanh.com, socbay.com, baamboo.com… Các trang web này chủ yếu cung cấp quảng cáo về hình ảnh, tin tức, blog, diễn đàn, nhạc và rao vặt… hoạt động dựa trên nền tảng tìm kiếm của các trang web Google, Yahoo…
Nhìn chung, phần lớn các web tìm kiếm của Việt Nam chưa đủ “thế” để có thể “đối đầu”, cạnh tranh thị trường với các gã khổng lồ Gooogle, Yahoo, Bing… Cũng có một số web tìm kiếm muốn cạnh tranh trực diện với Google hay Yahoo ở lĩnh vực tìm kiếm web như Xalo hay Socbay, nhưng hiện tại vẫn chưa thể chọi được với gã khổng lồ Google ở lĩnh vực tìm kiếm thông tin tiếng Việt. Nhìn vào xếp hạng lượng truy cập trên Alexa, vị trí các web tìm kiếm vẫn còn khiêm tốn so với Google và kể cả so với những trang tin tức trực tuyến.
Trong xu hướng mới, người dùng Việt Nam lựa chọn chuyển hướng qua cách xây dựng web tìm kiếm là tránh đối đầu trực diện với Google, phát triển nhiều loại dịch vụ tìm kiếm cho các nhu cầu chuyên biệt như tìm nhạc số, tin tức, blog, tìm thông tin từ các diễn đàn, hình ảnh, tìm kiếm thông tin rao vặt…
Với góc nhìn tổng quan thì ta có thể kết luận được rằng: Việt Nam chưa thể xây dựng một hoặc một số trang web tìm kiếm có tầm cỡ thế giới. Nguyên nhân có thể được nhận thấy như sau:
+ Về vốn: nhà đầu tư chưa có nguồn vốn lớn, chưa thể cung cấp lâu dài, cố định để duy trì hoạt động cho Công ty.
+ Về chất lượng: chưa có khung tiêu chí đánh giá riêng biệt vì chủ yếu dựa trên tiêu chí đánh giá của trang web Google.
+ Về chiến lược: chưa có chiến lược phát triển lâu dài để tạo nên niềm tin chất lượng trong tư tưởng của người dùng trong việc lựa chọn web tìm kiếm mà trước hết là người dùng Việt Nam.
6. Một số kỹ năng cần thiết để tìm kiếm có hiệu quả trên internet
Có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng đến kỹ năng tìm kiếm hiệu quả trên internet nhưng ta có thể chia làm hai yếu tố chính:
6.1. Yếu tố khách quan
Khối lượng kiến thức, thông tin ngày càng nhiều nên trong khi tìm kiếm trên các Search Engine, người dùng thường chỉ để ý đến những kết quả trả về trong trang đầu tiên, nếu không tìm được website như ý thì lập tức thay đổi từ khóa và thực hiện lệnh tìm kiếm mới. Điều này có thể khiến bạn bỏ qua những kết quả mong muốn. Bởi các search engine thực hiện tìm kiếm theo các từ khóa, và vì vậy một số trang web muốn site của mình được hiện thị trên cùng trong kết quả tìm kiếm nên đã sử dụng các từ khóa phổ biến và được nhiều người dùng, mặc dù nội dung thì liên quan rất ít. Điều này vô hình chung lại đẩy những web site thật sự xuống trang sau và gây khó khăn cho người tìm kiếm. (Không xét đến các yếu tố như tốc độ của máy tính hay đường truyền internet).
6.2. Yếu tố chủ quan
Một số các tố chủ quan ảnh hưởng đến khả năng tìm kiếm hiệu quả trên Internet như:
Kiến thức của người sử dụng về lĩnh lực mà họ muốn tìm kiếm,
Các kỹ năng sử dụng máy tính và internet
Kỹ năng sử dụng công cụ Search Engine.
Kiến thức xã hội
Chúng tôi xin đề cập một số yếu tố chủ quan ảnh hưởng đến kỹ năng tìm kiếm hiệu quả và giới thiệu một vài mẹo nhỏ để tìm kiếm thông tin một cách chính xác và nhanh chóng nhất có thể.
6.2.1. Kỹ năng sử dụng máy tính và các trình duyệt internet
Để sử dụng được Search Engine thì kỹ năng đầu tiên mà người dùng cần phải có đó là kỹ năng sử dụng máy tính và các trình duyệt internet. Việc sử dụng thành thạo máy tính và trình duyệt internet có yếu tố quyết định chính trong quá trình tìm kiếm.
6.2.2. Kỹ năng sử dụng Search Engine
Mặc định của trang tìm kiếm là tìm đơn giản và cơ bản, cho nên kết quả tìm được là một lượng lớn thông tin, thỏa mãn từ cần tìm. Tuy nhiên, nhu cầu của người dùng cần là cụ thể và sát với chủ đề, do đó cần tạo lập chiến thuật tìm để khống chế kết quả cho phù hợp. Tạo lập chiến thuật tìm tin là việc thiết lập logic giữa các từ tìm kiếm. Việc sử dụng tốt các từ nối của toán tử Boolean sẽ cho kết quả tìm như ý.
Các từ nối (phổ biến)
Cách dung
Ví dụ
Ý nghĩa
OR
Hoặc từ này hoặc từ kia. Kết quả cho lượng tin rất lớn.
Kinh tế OR Thương mại
Kinh tế hoặc thương mại đều được
AND
dấu (+)
Tất cả đều phải có. Kết quả được thu hẹp.
Kinh tế AND Thương mại
Cần có cả hai khái niệm
NOT
dấu (-)
Loại trừ, giới hạn.
Kinh tế NOT Thương mại
Kết quả chỉ có khái niệm kinh tế, loại bỏ từ thương mại
Mỗi trang tìm kiếm có thể áp dụng hình thức kết hợp toán tử logic khác nhau. Phần lớn các công cụ tìm kiếm không phân biệt chữ hoa và chữ thường . Khi nhập từ tìm kiếm vào cửa sổ tìm, cần đưa thuật ngữ mà bạn cho là quan trọng nhất lên đầu lệnh tìm. Không cần nhập cả một câu đầy đủ vào lệnh tìm kiếm. Các công cụ tìm kiếm không quan tâm đến sự chính xác về ngữ pháp của từ khóa.
Nhiều công cụ tìm kiếm thường bỏ qua các từ thông thường trong tiếng Anh như "the", "and", "in", v.v…
Nếu người dùng nhập nhiều từ tìm kiếm thì phạm vi tìm kiếm sẽ được thu hẹp
6.2.3 Kiến thức xã hội
Nếu không có kiến thức xã hội tốt, người có thể mắc phải những lỗi như:
+ Sử dụng từ khóa quá chung chung: Việc sử dụng các từ khóa quá chung chung sẽ trả về một số lượng khổng lồ các trang kết quả.
Ví dụ: Như muốn tìm các chương trình mẫu của java nhưng người dùng thực hiện tìm kiếm trên Google với tù khóa “Java” thì thật không dễ tìm được thông tin cần thiết. Trong trường hợp trên, thử tìm kiếm với “java open source code” có lẽ sẽ có kết quả tốt hơn.
+ Từ khóa quá chi tiết: mong muốn tìm được ngay website mình cần nên một số người dùng thường đưa vào tất cả các từ khóa liên quan thay vì chỉ tìm với những từ khóa chính.
Ví dụ: Chẳng hạn, người dung muốn tìm Vịnh Hạ Long ở Việt Nam có thể sử dụng một tổ hợp từ khóa như sau: “vịnh Hạ Lọng tỉnh Quảng Ninh”. Nhưng thật ra chỉ cần từ khóa “Hạ Long” là có thể tìm ra ngay website chính thức của Hạ Long tại halong.org.vn
6.2.4. Kiến thức về lĩnh vực cần tìm kiếm
Khi người dùng có kiến thức tốt về lĩnh lực về lĩnh vực muốn tìm kiếm thì sẽ có những thuận lợi như:
+ Sử dụng từ khóa chính xác
+ Đánh giá kết quả tìm kiếm nhanh chóng
- Khả năng ngoại ngữ: Khả năng ngoại ngữ giúp người dùng tìm kiếm được nhiều tài liệu hơn từ nhiều nguồn khác nhau, không chỉ tài liệu viết bằng tiếng Việt mà còn nhiều thứ tiếng khác mà đặc trưng là tiếng Anh.
Tuy nhiên, hiện nay các Search Engine có hỗ trợ dịch các ngôn ngữ khác nhau, nhưng người dùng vẫn cần biết ngoại ngữ để hoàn chỉnh các bản dịch này khi cần sử dụng.
Chương 3. Kết luận:
Với sự phát triển ngày càng mạnh mẽ của Internet, các công cụ hỗ trợ tìm kiếm ra đời là một sản phẩm tất yếu của thế giới thông tin quá đồ sộ. Các công cụ hỗ trợ là chìa khóa cho việc tham gia vào thế giới internet mà không bị “ngộp thở” bởi tính đa dạng của thông tin. Đến thời điểm này, công cụ tìm kiếm trên internet đã thực hiện rất tốt vai trò của mình và cũng ngày càng hoàn thiện hơn, cung cấp cho người dùng những đáp số chuẩn xác nhất.
Những lợi ích mà các công cụ mang lại :
Đối với người dùng, người dùng có thể chọn lọc đúng đối tượng mình cần tìm trong vô vàn nguồn thông tin chỉ trong một thời gian cực ngắn. Điều này giúp cho quá trình thu thập thông tin được nhanh hơn, nhiều lần hơn, trong mỗi lần tìm kiếm sẽ thấy được vị trí thứ tự ưu
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Các công cụ tìm kiếm phổ biến trên internet.doc