Với chuyên đề 7: Dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh ở trường THCS.
Qua được học tập và ứng dụng thực tế tôi nhận thấy dạy học theo chủ đề tích hợp liên môn có rất nhiều ưu điểm như: Với học sinh được tăng cường vận dụng kiến thức tổng hợp vào giải quyết các tình huống thực tiễn, ít phải ghi nhớ kiến thức một cách máy móc. Điều quan trọng hơn là các chủ đề tích hợp, liên môn giúp cho học sinh không phải học lại nhiều lần cùng một nội dung kiến thức ở các môn học khác nhau, tích hợp có tính thực tiễn nên sinh động, hấp dẫn, có ưu thế trong việc tạo ra động cơ, hứng thú học tập cho học sinh. Đối với giáo viên được giảm tải các kiến thức liên môn trong môn học của mình, còn có tác dụng bồi dưỡng, nâng cao kiến thức và kĩ năng sư phạm cho giáo viên, góp phần phát triển đội ngũ giáo viên bộ môn hiện nay thành đội ngũ giáo viên có đủ năng lực dạy học kiến thức liên môn, tích hợp. Bên cạnh đó cũng có một số khó khăn trong quá trình thực hiện đó là giáo viên phải tìm hiểu sâu hơn những kiến thức thuộc các môn học khác nên mất nhiều thời gian đầu tư cho việc chuẩn bị giáo án. Trong một bài giảng đôi khi có đến 2 hoặc nhiều hơn các nội dung tích hợp cho nên thời gian một tiết học theo (quy định 45 phút) gần như không đủ. Nhà trường còn thiếu nhiều phương tiện dạy học để có thể đáp ứng với việc đổi mới phương pháp dạy học hiện nay. Qua đó bản thân cũng tự rút ra được một số kinh nghiệm để khắc phục hạn chế trong thời gian tới như sau:
20 trang |
Chia sẻ: binhan19 | Lượt xem: 7763 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem nội dung tài liệu Bài thu hoạch Lớp Bồi dưỡng theo chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên THCS hạng II, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
y học và giáo dục thông thường. Bên cạnh đó, có thể thấy, giáo viên THCS hạng II phải tham gia hầu hết các hoạt động chuyên môn trong phạm vi cấp trường như: thi giáo viên dạy giỏi hoặc giáo viên chủ nhiệm giỏi, các Hội thi của học sinhNhư vậy, từ vị trí của một giáo viên hạng III, phạm vi hoạt động và ảnh hưởng chủ yếu trong tổ bộ môn và trong các lớp được giao dạy học, chủ nhiệm, người giáo viên THCS hạng II cần có những đóng góp mở rộng hơn, tới phạm vi toàn trường đồng thời cũng là phạm vi chuyên sâu hơn đi vào các hoạt động chuyên môn cấp cao hơn.
Để đáp ứng được các nhiệm vụ nêu trên, đòi hỏi giáo viên phải có sự nỗ lực không ngừng, tự học tập, tự bồi dưỡng để đáp ứng yêu cầu, về trình độ phải có bằng đại học sư phạm trở lên, có trình độ ngoại ngữ bậc 2 hoặc chứng chỉ tiếng dân tộc đối với những vị trí việc làm yêu cầu tiếng dân tộc, có trình độ tin học đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản theo quy định tại Thông tư số 03/2014/TT-BTTTT.
Giáo viên THCS hạng II là giáo viên cốt cán của đơn vị công tác và có vai trò quan trọng trong việc xác định nhu cầu giáo dục và cải thiện chất lượng giáo dục của trường THCS. Giáo viên cốt cán là những giáo viên biết rõ những gì đang xảy ra trong trường học của họ. Họ ở một vị trí đủ tốt và khách quan bởi lẽ họ không chỉ làm việc với đồng nghiệp, với học sinh, mà họ còn tiếp xúc nhiều với phụ huynh, cộng đồng và những cơ quan, tổ chức có liên quan trong công tác giáo dục học sinh.
Giáo viên cốt cán còn là người truyền cảm hứng cho đồng nghiệp của mình trước những thay đổi hoặc những đổi mới giáo dục nhất là trong bối cảnh xã hội hội nhập và phát triển như hiện nay.
Việc tổ chức các hoạt động dạy học và giáo dục của giáo viên cốt cán không chỉ tác động đến học sinh trong lớp của mình, vì sự tiến bộ của học sinh; mà còn là một kênh thông tin để đồng nghiệp cùng tham khảo, chia sẻ và học hỏi kinh nghiệm. Chính vì vậy, khi đội ngũ giáo viên cốt cán tổ chức dạy học cũng như tổ chức các hoạt động giáo dục, cần tạo cơ hội để có sự tham gia của bạn bè đồng nghiệp và cộng đồng. Đối với đồng nghiệp, đó là việc chia sẻ những bài học thành công và những bài học cần rút kinh nghiệm; đối với cộng đồng, đó là sự phối hợp để hiểu những nội dung mà học sinh được học, để từ đó có những phối hợp tốt nhất từ phía gia đình và cộng đồng vào việc giáo dục học sinh.
Mặt khác giáo viên cốt cán cần phát huy được những phương pháp dạy học cổ truyền bằng cách khắc phục những hạn chế của phương pháp đó, song song với đó cần linh hoạt sử dụng các phương pháp kĩ thuật dạy học mới phù hợp với từng đối tượng học sinh để đạt được kết quả giảng dạy cao nhất.
7. Chuyên đề 7: Dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh ở trường THCS. Ở chuyên đề này gồm những vấn đề cơ bản sau:
Năng lực của người học là khả năng làm chủ hệ thống tri thức, kĩ năng, thái độ... và vận hành (kết nối) chúng một cách hợp lý vào thực hiện thành công nhiệm vụ học tập, giải quyết hiệu quả những vấn đề đặt ra cho họ trong cuộc sống.
Dạy học theo định hướng phát triển năng lực nhằm mục tiêu phát triển năng lực chuyên môn bao gồm tri thức, kỹ năng chuyên môn, phát triển năng lực phương pháp, năng lực xã hội và năng lực cá thể.
Để phát huy được hiệu quả của việc dạy học theo định hướng phát triển năng lực cần sử dụng các phương pháp dạy học tích cực cụ thể như: Phương pháp giải quyết vấn đề; hướng dẫn học tập thông qua hoạt động trải nghiệm; hướng dẫn học tập kiến tạo; ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy.
Việc phát triển năng lực cho học sinh là khâu rất quan trọng trong giai đoạn đổi mới giáo dục hiện nay, song song với việc phát triển năng lực của giáo viên thì việc phát triển năng lực cho học sinh đã và đang được nhà trường đưa vào trong mục tiêu giáo dục của nhà trường và đó là một nội dung trọng tâm trong việc nâng cao chất lượng day và học. Thực tế ở giai đoạn đầu trong quá trình thực hiện, việc hình thành năng lực của học sinh còn chưa rõ ràng, học sinh còn bỡ ngỡ, chưa chủ động trong các nhiệm vụ học tập. Nhưng sau này với phương pháp dạy theo hướng đổi mới của giáo viên thì học sinh đã dần quen và chủ động hơn trong các hoạt động học tập, từ đó tôi nhận thấy sự hình thành năng lực của học sinh được rõ ràng hơn, tạo hứng thú học tập cho cả giáo viên và học sinh.
8. Chuyên đề 8: Thanh tra kiểm tra và một số hoạt động đảm bảo chất lượng trường THCS. Ở chuyên đề này gồm những vấn đề cơ bản sau:
Trong công tác thanh tra kiểm tra hoạt động chuyên môn ở trường THCS được quy định cụ thể tại Thông tư 39/2013/TT-BGDĐT ngày 04/12/2013 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc hướng dẫn thanh tra chuyên ngành trong lĩnh vực giáo dục. Nội dung thanh tra kiểm tra được thể hiện rõ đối với từng đối tượng, bao gồm: đối với Sở giáo dục và đào tạo, Phòng giáo dục và đào tạo, nhà trường và các cá nhân hoạt động trong lĩnh vực giáo dục.
Kiểm tra nội bộ việc thực hiện nhiệm vụ dạy học và giáo dục trường THCS bao gồm các đối tượng kiểm tra nội bộ của nhà trường là lãnh đạo, viên chức, người lao động của nhà trường. Kiểm tra hoạt động các tổ, khối chuyên môn và các bộ phận trong nhà trường; Kiểm tra cơ sở vật chất, trang thiết bị, thư viện; Kiểm tra tài chính; Kiểm tra công tác bán trú, nội trú.
Theo tôi thấy công tác thanh tra, kiểm tra có vị trí, vai trò đặc biệt quan trọng; là chức năng thiết yếu của quản lý; là công cụ phục vụ sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nước.
Qua các kiến thức đã được học tập, bồi dưỡng tại chuyên đề này tôi nhận thấy hoạt động kiểm tra nội bộ của nhà trường về cơ bản đội ngũ cán bộ, giáo viên đã đáp ứng được theo yêu cầu. Phần lớn cán bộ, giáo viên đã được đào tạo cơ bản cả về chính trị và chuyên môn, có tinh thần trách nhiệm đối với công việc. Việc tập hợp thông tin về nhà trường chủ yếu qua báo cáo của các bộ phận. Do vậy ảnh hưởng không nhỏ đến các hoạt động kiểm tra của nhà trường.
9. Chuyên đề 9: Sinh hoạt tổ chuyên môn và công tác bồi dưỡng giáo viên trong trường THCS. Ở chuyên đề này gồm những vấn đề cơ bản sau:
Sinh hoạt chuyên môn là hoạt động thường xuyên trong nhà trường, là dịp để giáo viên trao đổi chuyên môn nhằm góp phần nâng cao chất lượng dạy - học. Mục đích của sinh hoạt chuyên môn là nhằm cập nhật các thông báo, văn bản chỉ đạo, đồng thời bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho giáo viên, giúp giáo viên chủ động lựa chọn nội dung, phương pháp dạy học cho phù hợp với từng đối tượng học sinh của mình.
Tổ chuyên môn có nhiệm vụ: Xây dựng chương trình, tài liệu dạy học môn chuyên; nghiên cứu, áp dụng các phương pháp dạy học, phương pháp kiểm tra - đánh giá tiên tiến vào giảng dạy, đánh giá kết quả học tập của học sinh; Phát hiện, bồi dưỡng học sinh có năng khiếu; bồi dưỡng học sinh tham gia các kỳ thi học sinh giỏi và các cuộc thi về năng khiếu khác liên quan đến chuyên môn của tổ; Xây dựng và tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng; tổng kết, áp dụng sáng kiến - kinh nghiệm, tự làm thiết bị dạy học hàng năm của giáo viên, nhân viên và hoạt động nghiên cứu khoa học, sáng tạo kỹ thuật của học sinh; hướng dẫn học sinh làm quen với nghiên cứu khoa học; Hỗ trợ giáo viên, học sinh tham gia nghiên cứu khoa học, tổng kết, áp dụng sáng kiến - kinh nghiệm, tự làm thiết bị dạy học, sáng tạo kỹ thuật; Xây dựng đội ngũ giáo viên cốt cán của tổ, nhóm chuyên môn làm nòng cốt cho các hoạt động chuyên môn của nhà trường; Tổ chức việc bồi dưỡng phát triển năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của các thành viên trong tổ; Đề xuất khen thưởng, kỷ luật đối với giáo viên.
Đối với công tác bồi dưỡng giáo viên tập sự và bồi dưỡng giáo viên tại trường, tập huấn giáo viên nên tổ chức sinh hoạt chuyên môn thông qua hoạt động dự giờ, góp ý cho đồng nghiệp và tập huấn, báo cáo chuyên đề.
10. Chuyên đề 10: Xây dựng mối quan hệ trong và ngoài nhà trường để nâng cao chất lượng giáo dục và phát triển trường THCS. Ở chuyên đề này gồm những vấn đề cơ bản sau:
Đối với các mối quan hệ trong nhà trường cần tăng cường hoạt động của các tổ chức đoàn thể trong nhà trường để xây dựng mối quan hệ tốt đẹp giữa các thành viên. Nhờ đó mỗi tổ chức trong nhà trường sẽ phát huy được vai trò, nhiệm vụ của mình, thực hiện được một phần mục tiêu giáo dục đã đề ra. Cụ thể như: Vai trò của tổ chức công đoàn trong nhà trường là tổ chức Hội nghị cán bộ, công chức theo tinh thần dân chủ, đoàn kết; tổ chức các đợt thi đua và các phong trào quần chúng; chăm lo đời sống, bảo bệ quyền lợi cho cán bộ, giáo viên, nhân viên trong nhà trường.
Đối với mối quan hệ ngoài nhà trường gồm: Đảng bộ và chính quyền địa phương có vai trò quyết định đến công tác xã hội hóa của nhà trường và các tổ chức quần chúng, văn hóa, xã hội là môi trường sinh hoạt về chính trị, văn hóa, thể thao cho thế hệ trẻ. Do vậy nhà trường cần phải xây dựng môi trường thuận lợi cho giáo dục gồm nhà trường, gia đình, xã hội, tạo điều kiện để toàn xã hội chăm lo cho sự nghiệp giáo dục thế hệ trẻ, người lớn nêu gương tốt cho trẻ em và tham gia vào các hoạt động giáo dục của nhà trường; đồng thời các cơ quan, tổ chức và mọi cá nhân trong xã hội có trách nhiệm tăng cường các biện pháp nhằm ngăn ngừa sự xâm nhập của các ảnh hưởng tiêu cực ngoại lai vào nhà trường, phối hợp chặt chẽ giữa các môi trường giáo dục để tạo sự thống nhất tác động giáo dục.
Trong thời đại khoa học công nghệ phát triển rất nhanh hiện nay, cùng với sự phát triển về kinh tế xã hội của đất nước đòi hỏi người giáo viên phải luôn không ngừng học tập nâng cao trình độ đáp ứng với những thay đổi đó.
PHẦN III.
BÀI HỌC KINH NGHIỆM CỦA BẢN THÂN VÀ LIÊN HỆ THỰC TIỄN TẠI TRƯỜNG THCS NƠI CÔNG TÁC CỦA BẢN THÂN THÔNG QUA HỌC TẬP 10 CHUYÊN ĐỀ
Thông qua nội dung và kiến thức được học tập tại lớp bồi dưỡng chuẩn nghề nghiệp giáo viên THCS hạng II tôi xin tự rút ra một số bài học cho bản thân như sau:
Với chuyên đề 1 trong mỗi năm học nhà trường phải tổ chức nghiêm túc hội nghị công chức viên chức đầu năm, thông qua hội nghị để thông qua quy chế chi tiêu nội bộ. Tập thể giáo viên nhân viên đóng góp, biểu quyết thông qua quy chế làm việc của cơ quan trong năm học. Hiệu trưởng căn cứ kết quả của hội nghị ban hành quy chế hoạt động của đơn vị và thực hiện đảm bảo chế độ khen thưởng cá nhân xuất sắc đồng thời kỉ luật nghiêm cá nhân vi phạm quy chế đã xây dựng, xây dựng vững chắc kỉ cương của đơn vị.
Với chuyên đề 2 Chiến lược và chính sách phát triển giáo dục và đào tạo bản thân tôi nhận thấy đơn vị tôi cũng đã thực hiện tốt một số công tác sau:
Thứ nhất trong công tác lãnh chỉ đạo chính quyền địa phương, phòng giáo dục đào tạo luôn quan tâm sát sao và chỉ đạo kịp thời công tác giáo dục tại địa phương, tập trung nguồn lực để xây dựng hạ tầng phục vụ cho việc dạy và học.
Thứ hai trong công tác giảng dạy thực hiện việc đổi mới giảng dạy thông qua việc sử dụng các kĩ thuật dạy học mới, ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học, trong công tác đánh giá học sinh chú trọng đến năng lực người học thông qua việc xây dựng hệ thống câu hỏi, bài tập có tính phân loại nhận thức người học.
Thứ ba việc thực hiện các chế độ chính sách đối với học sinh luôn đảm bảo khuyến khích, tạo điều kiện cho tất cả các em được đến trường .
Thứ tư công tác bồi dưỡng cho cán bộ giáo viên nhân viên trong đơn vị luôn được chú trọng, ngoài công tác bồi dưỡng thường xuyên, nhà trường tạo điều kiện để giáo viên tham gia các lớp nâng cao trình độ chuyên môn.
Trong những năm qua đơn vị đã đạt được một số kết quả tích cực như tỉ lệ duy trì học sinh tăng đạt từ 90% trở lên, tỉ lệ học sinh khá giỏi tăng... Tuy nhiên để bản thân và đơn vị phát triển hơn nữa trong thời gian tới thì cần làm tốt những công việc sau:
Một là tập trung các giải pháp tích cực giữ vững số lượng học sinh trong nhà trường, ngăn ngừa và hạn chế bỏ học, bồi dưỡng học sinh giỏi, nâng chất lượng học tập của học sinh yếu kém; tăng cường công tác vận động học sinh, giữ vững và nâng cao chất lượng giáo dục ngày càng bền vững .
Hai là bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên có đủ năng lực và tâm huyết thực hiện nhiệm vụ, mục tiêu của nhà trường trong giai đoạn mới.
Ba là đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong dạy và học và công tác quản lý phù hợp thiết thực theo hướng ngày càng tiếp cận công nghệ mới để nâng cao chất lượng giáo dục và hiệu quả công tác. Tiếp tục đổi mới công tác kiểm tra đánh giá học sinh.
Bốn là bổi mới công tác quản lý, kiểm tra và tự đánh giá đúng chuẩn đánh giá kiểm định chất lượng giáo dục, chuẩn nghề nghiệp, xây dựng văn hoá Nhà trường, xây dựng môi trường giáo dục thân thiện.
Năm là tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, nâng cấp các công trình, duy tu sửa chữa hạn mục xuống cấp, tăng cường trang thiết bị dạy học, thực hành bộ môn và phương tiện công nghệ thông tin, xây dựng nhà đa năng, hội trường, phòng truyền thống, phòng bộ môn, phòng thiết bị để trả lại phòng học mới đủ đáp ứng học 2buổi/ngày; nâng mặt bằng để học sinh có sân chơi bãi tập.
Sáu là đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục, thu hút nguồn lực tinh thần, vật chất từ các đơn vị, cá nhân, doanh nghiệp, các tổ chức, đoàn thể...
Với chuyên đề 3: quản lí giáo dục và chính sách phát triển giáo dục trong cơ chế thị trường định hướng XHCN, tôi xin rút ra một số kinh nghiệm sau:
Trong việc xây dựng kế hoạch hoạt động cá nhân, kế hoạch hoạt động của cơ quan phải khoa học, chính xác nội dung và theo nguyên tắc đảm bảo tinh thần nội dung cấp trên xây dựng, không làm trái tinh thần cấp trên chỉ đạo.
Trước thách thức và cơ hội của cơ chế thị trường mang lại bản thân và đơn vị cần có sự đổi mới về tư duy và chiến lược phát triển của cơ quan làm sao cho phù hợp với xu thế của thời đại, cụ thể: Cần lồng ghép các tinh thần đổi mới về giáo dục vào nội dung các cuộc họp định kì của cơ quan, trong sinh hoạt của các tổ chức trong đơn vị từng bước nâng cao nhận thức của cán bộ giáo viên trong công tác đổi mới giáo dục và coi việc đổi mới là mục tiêu cũng như nhiệm vụ cấp bách phải làm trong thời gian tới.
Với chuyên đề 4: Giáo viên với công tác tư vấn học sinh trong trường THCS.
Qua thực hiện hoạt động tư vấn học đường trong nhà trường. Tôi rút ra một số kinh nghiệm như sau:
Lắng nghe các em một cách chân tình, chăm chú. Dành thời gian để nhận ra cảm xúc của các em, chia sẽ tâm tư, đồng cảm với học sinh.
Cùng các em thiết lập nội quy trong gia đình, lớp học cho các hoạt động. Tạo giới hạn và bình tĩnh khi các em vi phạm nội quy.
Luôn giữ cho âm điệu, giọng nói của mình hài hòa tạo bầu không khí tôn trọng. Tùy theo tình huống, có lúc giọng nói thể hiện sự quan tâm, phấn khởi, khích lệ, có lúc rõ ràng, kiên quyết, nghiêm khắc.
Ngoài việc tư vấn riêng khi học sinh có nhu cầu, Tổ tư vấn tâm lý cần tổ chức các buổi nói chuyện, hội thảo để tư vấn chung cho học sinh và tạo điều kiện để học sinh được đối thoại.
Tổ tư vấn cần phối hợp chặt chẽ với các lực lượng khác trong và ngoài nhà trường khi thấy cần thiết có sự hỗ trợ đặc biệt.
Giáo viên tư vấn hay Tư vấn viên phải thân thiện, khéo léo gợi mở và phải giữ bí mật thông tin mà học sinh tiết lộ.
Với chuyên đề 5 khi tổ chức thực hiện không nên thay đổi các mốc thời gian chính của năm học có thể điều chỉnh kế hoạch năm học một cách mềm dẻo để phù hợp với thực tế và có thể thực hiện được những nhiệm vụ đột xuất của nhà trường.
Với chuyên đề 6 để có thể xây dựng môi trường nhà trường nhân văn và thân thiện, giáo viên cần có một số kỹ năng như: biết lắng nghe học sinh, có lời nói và cử chỉ thể hiện sự quan tâm, tôn trọng học sinh, biết chia sẻ và thấu cảm với những vấn đề học sinh đang gặp phải trong học tập và cuộc sống, công bằng với học sinh, không phân biệt đối xử, tạo điều kiện để học sinh được bộc lộ bản thân, biết cách khích lệ và động viên học sinh để họ biết vượt qua những trở ngại... từ đó khích lệ sự tham gia có trách nhiệm của học sinh vì sự phát triển của lớp học, trường học:
Với chuyên đề 7: Dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh ở trường THCS.
Qua được học tập và ứng dụng thực tế tôi nhận thấy dạy học theo chủ đề tích hợp liên môn có rất nhiều ưu điểm như: Với học sinh được tăng cường vận dụng kiến thức tổng hợp vào giải quyết các tình huống thực tiễn, ít phải ghi nhớ kiến thức một cách máy móc. Điều quan trọng hơn là các chủ đề tích hợp, liên môn giúp cho học sinh không phải học lại nhiều lần cùng một nội dung kiến thức ở các môn học khác nhau, tích hợp có tính thực tiễn nên sinh động, hấp dẫn, có ưu thế trong việc tạo ra động cơ, hứng thú học tập cho học sinh. Đối với giáo viên được giảm tải các kiến thức liên môn trong môn học của mình, còn có tác dụng bồi dưỡng, nâng cao kiến thức và kĩ năng sư phạm cho giáo viên, góp phần phát triển đội ngũ giáo viên bộ môn hiện nay thành đội ngũ giáo viên có đủ năng lực dạy học kiến thức liên môn, tích hợp. Bên cạnh đó cũng có một số khó khăn trong quá trình thực hiện đó là giáo viên phải tìm hiểu sâu hơn những kiến thức thuộc các môn học khác nên mất nhiều thời gian đầu tư cho việc chuẩn bị giáo án. Trong một bài giảng đôi khi có đến 2 hoặc nhiều hơn các nội dung tích hợp cho nên thời gian một tiết học theo (quy định 45 phút) gần như không đủ. Nhà trường còn thiếu nhiều phương tiện dạy học để có thể đáp ứng với việc đổi mới phương pháp dạy học hiện nay. Qua đó bản thân cũng tự rút ra được một số kinh nghiệm để khắc phục hạn chế trong thời gian tới như sau:
Khi xây dựng các nội dung chủ đề tích hợp liên môn, cần đảm bảo tính hệ thống, chọn lọc, nhưng có sự thống nhất, đồng bộ giữa các môn. Đồng thời có tính thực tế (tính khả thi cao), phù hợp với năng lực, thời gian và điều kiện cơ sở vật chất, các thiết bị dạy học hiện nay.
Với chuyên đề 8 từ đầu mỗi năm học khi xây dựng kế hoạch đảm bảo chất lượng giáo dục, kế hoạch được tổ chức triển khai cụ thể, chi tiết theo tinh thần: Nghiêm túc, khách quan, hiệu quả. Kết quả đảm bảo chất lượng giáo dục sẽ là cơ sở để đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của tập thể nhà trường và cá nhân giáo viên, là căn cứ đánh giá thi đua, khen thưởng. KĐCLGD là một động lực để thúc đẩy phong trào thi đua dạy tốt học tốt.
Nâng cao chất lượng công tác thanh tra, kiểm tra đảm bảo duy trì thanh tra định kỳ và tăng cường hình thức kiểm tra đột xuất nhằm phát hiện kịp thời những nhân tố tích cực để khuyến khích, nhân rộng đồng thời uốn nắn, khắc phục những sai sót trong quản lý nhà trường cũng như dạy học của giáo viên, nhờ đó việc công khai dân chủ trường học được mở rộng, niềm tin của nhân dân, của đội ngũ giáo viên ngày càng được nâng lên rõ rệt.
Phối hợp chặt chẽ giữa thanh tra kiểm tra và công tác đảm bảo chất lượng giáo dục để giúp cơ sở giáo dục có thông tin mang tính toàn diện, chính xác, khách quan về các đơn vị trường học, có đánh giá đúng về chất lượng, hiệu quả giáo dục của các nhà trường, từ đó có sự đánh giá khách quan, minh bạch về đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên các nhà trường, các cấp học.
Với chuyên đề 9: Khi triển khai sinh hoạt chuyên môn theo chủ đề cần chú ý những vấn đề sau:
- Công tác chuẩn bị (dự kiến nội dung công việc, tiến trình hoạt động, phương tiện cần cho hoạt động, giao cho ai làm, thời gian hoàn thành là bao lâu, trao đổi, kết nối thông tin như thế nào, TT/nhóm trưởng làm gì)
- Điều hành buổi sinh hoạt chuyên môn theo chủ đề cần thực hiện theo trình tự sau:
+ Lựa chọn thời gian và tiến hành đúng thời gian đã chọn.
+ Tổ trưởng nêu mục tiêu buổi SH, công bố chương trình, cách triển khai, định hướng thảo luận rõ ràng; nêu rõ nguyên tắc làm việc.
+ Các thành viên được phân công viết các chủ đề báo cáo nội dung.
+ TTCM tổ chức cho các thành viên thảo luận (TTCM phải biết khêu gợi các ý kiến phát biểu, biết chẻ nhỏ các vấn đề thảo luận, biết lắng nghe, tôn trọng các ý kiến phát biểu).
- Kết thúc buổi sinh hoạt chuyên môn theo chủ đề:
+ Kết thúc buổi sinh hoạt chuyên môn theo chủ để phải đưa ra được các kết luận cần thiết, phương hướng triển khai vận dụng kết quả của chủ đề trong thực tế giảng dạy.
+ Đối với các trường quy mô nhỏ, giáo viên mỗi bộ môn ít nên đẩy mạnh hoạt động sinh hoạt chuyên môn theo chủ đề với quy mô cụm trường để trao đổi học thuật, nâng cao năng lực chuyên môn theo yêu cầu.
Với chuyên đề 10 Xây dựng mối quan hệ trong và ngoài nhà trường để nâng cao chất lượng giáo dục và phát triển trường THCS. Trong những năm qua cụm từ “Xã hội hóa” trong giáo dục được nhắc rất nhiều và được tất cả tầng lớp trong xã hội quan tâm và thực hiện, hiện nay ngoài thực hiện chức năng chính là giáo dục con tre thì nhà trường đang thực hiện việc xây dựng các mối quan hệ với các tổ chức trong xã hội, nhằm tạo ra một xã hội học tập. Trên thực tế trong nhà trường và bản thân tôi cũng đang thực hiện tốt các mối quan hệ trong và ngoài nhà trường để nhằm nâng cao chất lượng giáo dục theo yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện của Bộ Giáo dục và đào tạo. Với đặc điểm lực lượng cán bộ, giáo viên trong đơn vị đa số đều trẻ, nhiệt tình và có trình độ chuyên môn nên trong nhà trường các tổ chức, bộ phận đều đã hoàn thành tốt vai trò của mình trong công tác thực hiện nhiệm vụ giáo dục. Nhà trường cần tích cực tham mưu, đề xuất với chính quyền địa phương và các tổ chức đoàn thể cùng góp phần cùng xây dựng môi trường và nâng cao hiệu giáo dục do vậy tỉ lệ duy trì sĩ số học sinh hàng ngày đạt trên 95% trở lên. Bên cạnh đó cũng cần quán triệt rõ không lạm dụng việc xã hội hóa để lạm thu, lạm chi.
PHẦN IV.
CHUYÊN ĐỀ BẢN THÂN QUAN TÂM NHẤT
Sau khi tham gia khóa học bồi dưỡng chức danh nghề nghiệp giáo viên THCS hạng II, tôi đã được học tập và tiếp thu những kiến thức bổ ích từ các chuyên đề như: Lý luận về nhà nước và hành chính nhà nước; Chiến lược và chính sách phát triển giáo dục và đào tạo; Quản lý giáo dục và chính sách phát triển giáo dục trong cơ chế thị trường định hướng XHCN; Giáo viên với công tác tư vấn học sinh trong trường THCS; Tổ chức hoạt động dạy học, xây dựng và phát triển kế hoạch giáo dục ở trường THCS; Phát triển năng lực nghề nghiệp giáo viên THCS hạng II; Dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh ở trường THCS; Thanh tra kiểm tra và một số hoạt động đảm bảo chất lượng trường THCS; Sinh hoạt tổ chuyên môn và công tác bồi dưỡng giáo viên trong trường THCS; Xây dựng mối quan hệ trong và ngoài nhà trường để nâng cao chất lượng giáo dục và phát triển trường THCS.
Một trong các chuyên đề của khóa học đã giúp tôi nhận thức sâu hơn và áp dụng có hiệu quả trong hoạt động dạy học đó là chuyên đề 7 “Dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh”, đây là chuyên đề mà bản thân tôi thất rất cần thiết, quan tâm và đây cũng là chuyên đề mà các đơn vị trường học trong cả nước đã và đang triển khai thực hiện.
Hiện nay giáo dục phổ thông nước ta đang thực hiện bước chuyển từ chương trình giáo dục tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực của người học – từ chỗ quan tâm tới việc học sinh học được gì đến chỗ quan tâm tới việc học sinh học được cái gì qua việc học. Để thực hiện được điều đó, nhất định phải thực hiện thành công việc chuyển từ phương pháp dạy học theo lối “truyền thụ một chiều” sang dạy cách học, cách vận dụng kiến thức, rèn luyện kỹ năng, hình thành năng lực và phẩm chất, đồng thời phải chuyển cách đánh giá kết quả giáo dục từ nặng về kiểm tra trí nhớ sang kiểm tra, đánh giá năng lực vận dụng kiến thức giải quyết vấn đề, coi trọng kiểm tra đánh giá kết quả học tập với kiểm tra, đánh giá trong quá trình học tập để có tác động kịp thời nhằm nâng cao chất lượng của hoạt động dạy học và giáo dục.
Trong những năm qua, toàn thể giáo viên cả nước đã thực hiện nhiều công việc trong đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá và đã đạt được những thành công bước đầu. Đây là những tiền đề vô cùng quan trọng để chúng ta tiến tới việc việc dạy học và kiểm tra, đánh giá theo theo định hướng phát triển năng lực của người học. Tuy nhiên, từ thực tế giảng dạy của bản thân cũng như việc đi dự giờ đồng nghiệp tại trường tôi thấy rằng sự sáng tạo trong việc đổi mới phương pháp dạy học, phát huy tính tích cực, tự lực của học sinh chưa nhiều. Dạy học vẫn nặng về truyền thụ kiến thức. Việc rèn luyện kỹ năng, tư duy độc lập cho học sinh chưa được quan tâm. Hoạt động kiểm tra, đánh giá còn nhiều hạn chế, chú trọng đánh giá cuối kì chưa chú trọng đánh giá quá trình học tập. Tất cả những điều đó dẫn tới học sinh học thụ động, lúng túng khi giải quyết các tình huống trong thực tiễn.
Với những lí do trên, tôi chọn chuyên đề 7: “Dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh” để làm bài thu hoạch nhằm nâng cao nhận thức của bản thân và nâng cao chất lượng dạy-học tại đơn vị.
1. Dạy học theo định hướng phát triển năng lực
Trong chương trình dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh, khái niệm năng lực được sử dụng như sau:
- Năng lực liên quan đến bình diện mục tiêu của dạy học, mục tiêu dạy học được mô tả thông qua các năng lực cần hình thành.
- Trong chương trình, những nội dung học tập và hoạt động cơ bản được liên kết với nhau nhằm hình thành các năng lực.
- Năng lực là sự kết nối tri thức, hiểu biết, khả năng, mong muốn.
- Mục tiêu hình thành năng lực định hướng cho việc lựa chọn, đánh giá mức độ quan trọng và cấu trúc hóa các nội dung và hoạt động và hành động dạy học về mặt phương pháp.
- Năng
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Bai thu hoach Chuc danh nghe nghiep_12387548.doc