Bài thu hoạch một Chuyên đề về chứng khoán và thị trường chứng khoán

 

 

Lời mở đầu 1

1.1.những vấn đề cơ bản về công ty chứng khoán 2

1.1.1. Khái niệm và vai trò của Công ty chứng khoán 2

1.1.1.1.Khái niệm Công ty chứng khoán 2

1.1.1.2.Vai trò của Công ty chứng khoán 3

1.1.1.2.1.Đối với tổ chức phát hành. 4

1.1.1.2.2.Đối với các nhà đầu tư tham gia trên thị trường. 4

1.1.1.2.3. Đối với thị trường chứng khoán. 5

1.1.1.2.4.Đối với các cơ quan quản lý thị trường. 7

1.1.2.Mô hình, hình thức tổ chức Công ty chứng khoán 7

1.1.2.1.Mô hình Công ty chứng khoán 7

1.1.2.2.Hình thức tổ chức Công ty chứng khoán 9

1.1.3.Hoạt động nghiệp vụ của Công ty chứng khoán 10

1.1.3.1.Nghiệp vụ môi giới chứng khoán 10

1.1.3.2.Nghiệp vụ tự doanh chứng khoán 11

1.1.3.3.Nghiệp vụ bảo lãnh phát hành chứng khoán 12

1.1.3.4.Nghiệp vụ tư vấn đầu tư chứng khoán và các nghiệp vụ tư vấn tài chính khác 13

1.1.3.5.Các hoạt động khác 14

1.2.năng lực cạnh tranh của công ty chứng khoán1 16

1.2.1.Khỏi niệm về năng lực cạnh tranh 16

1.2.1.1.Khỏi niệm cạnh tranh 16

1.2.1.2.Khỏi niệm năng lực cạnh tranh 16

1.2.1.3.Cỏc cấp độ năng lực cạnh tranh 17

1.2.1.4.Cạnh tranh trong lĩnh vực kinh doanh của cụng ty chứng khoỏn 19

1.2.1.4.1.Năng lực tài chính của Công ty chứng khoán 20

1.2.1.4.2.Trình độ công nghệ 20

1.2.1.4.3.Chất lượng và giá cả sản phẩm dịch vụ 21

1.2.1.4.4.Chất lượng nguồn nhân lực 21

1.2.2.Cỏc tiờu chớ đỏnh giỏ năng lực cạnh tranh của Cụng ty chứng khoỏn 22

1.2.2.1.Cỏc tiờu chớ định tớnh 22

1.2.2.2.Cỏc tiờu chớ định lượng 23

1.2.3.Cỏc nhõn tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của Cụng ty chứng khoỏn 24

1.2.3.1.Cỏc nhõn tố khỏch quan 24

1.2.3.2.Cỏc nhõn tố chủ quan 26

1.3 Sơ lược về câc CTCK trên TTCK việt nam 29

1.4.giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty chứng khoán 31

1.4.1.Tăng cường năng lực tài chính 31

1.4.2.Phát triển nguồn nhân lực 32

1.4.3.Tiếp tục nâng cấp cơ sở vật chất kỹ thuật, thông tin 34

1.4.4.Nâng cao chất lượng ,đa dạng hoá sản phẩm, dịch vụ và xây dựng chính sách phí phù hợp 37

1.4.5.Xây dựng chiến lược Marketing hợp lý và hiệu quả 38

1.4.5.1. Tăng cường nghiên cứu và phát triển thị trường 39

1.4.5.2.Chăm sóc và phát triển hệ thống khách hàng 39

1.4.5s.3.Đẩy mạnh quảng bá, truyền thông, xây dựng thương hiệu, hình ảnh 40

1.4.6.Tăng cường hợp tác với MB và các tổ chức nước ngoài 43

1.5.Các giải pháp và điều kiện hỗ trợ 43

1.5.1.Các giải pháp và điều kiện hỗ trợ từ Chính phủ, các Bộ, ngành có liên quan 43

1.5.1.2. Tạo mụi trường đầu tư hấp dẫn theo xu hướng hội nhập quốc tế 44

1.5.2.Các giải pháp và điều kiện hỗ trợ từ UBCKNN 44

1.5.2.1. Tiếp tục hoàn thiện khung phỏp lý 44

1.5.2.2.Nhanh chúng hoàn thành đề ỏn về chớnh sỏch phớ, lệ phớ. 44

1.5.2.3.Củng cố hệ thống đào tạo, cấp phộp hành nghề kinh doanh chứng khoỏn 45

1.5.2.4.Phổ biến kiến thức, nõng cao nhận thức cho cụng chỳng đầu tư 45

1.5.2.5.Tăng cường cụng tỏc quản lý và giỏm sỏt cỏc cụng ty chứng khoỏn 46

1.5.3.Cỏc giải phỏp, điều kiện hỗ trợ từ Hiệp hội chứng khoỏn 46

1.5.3.1. Thường xuyờn thực hiện cỏc cuộc nghiờn cứu, khảo sỏt thị trường 46

1.5.3.2. Xõy dựng và ban hành Bộ Đạo đức nghề nghiệp 47

Kết luận 49

Danh mục tài liệu tham khảo 51

 

 

 

doc54 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 2829 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài thu hoạch một Chuyên đề về chứng khoán và thị trường chứng khoán, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n môn hóa, mức độ chuyên nghiệp của doanh nghiệp về sản phẩm dịch vụ đó. Như vậy, muốn nâng cao được năng lực cạnh tranh quốc gia đòi hỏi nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp, muốn doanh nghiệp nâng cao được năng lực cạnh tranh đòi hỏi phải nâng cao được khả năng cạnh tranh của các sản phẩm, dịch vụ. Để làm được điều này, Chính phủ cần tạo ra môi trường vĩ mô tốt cho cạnh tranh nhưng không trực tiếp tham gia. Doanh nghiệp là đối tượng trực tiếp thì nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, dịch vụ là nâng cao năng lực cạnh tranh của mình. Đó là một lợi thế lớn trong cạnh tranh. Cũng chính vì vậy, khi xem xét khả năng cạnh tranh của một doanh nghiệp đòi hỏi phải xem xét tất cả các yếu tố vi mô đến vĩ mô có ảnh hưởng đến doanh nghiệp. 1.2.1.4.Cạnh tranh trong lĩnh vực kinh doanh của cụng ty chứng khoỏn Hoạt động kinh doanh của các Công ty chứng khoán rất đa dạng và phức tạp, khác hẳn với các doanh nghiệp sản xuất hay thương mại thông thường, vì Công ty chứng khoán là một doanh nghiệp cung cấp dịch vụ tài chính đặc biệt và lợi ích của Công ty chứng khoán gắn liền với lợi ích của công chúng đầu tư. Cạnh tranh giữa các công ty chứng khoán là sự cạnh tranh về giá trị gia tăng mà các tổ chức này đem lại cho khách hàng thông qua các dịch vụ của mình. Cạnh tranh trong lĩnh vực kinh doanh của Công ty chứng khoán đặc trưng bởi các yếu tố sau: 1.2.1.4.1.Năng lực tài chính của Công ty chứng khoán Tình hình tài chính của công ty tác động trực tiếp đến kết quả và hiệu quả hoạt động kinh doanh trong mọi giai đoạn phát triển của công ty. Mỗi hoạt động đầu tư mua sắm,.. đều phụ thuộc vào khả năng tài chính của công ty đó. Khả năng tài chính tác động trực tiếp đến các chiến lược hiện tại và thực hiện các kế hoạch. Đồng thời, tài chính của công ty cũng là một trong những điều kiện quan trọng để mở rộng hoạt động trong các nghiệp vụ kinh doanh và đảm bảo kinh doanh một cách an toàn (có thể bù đắp thua lỗ). Vì vậy, công ty phải có khả năng tài chính tốt mới có khả năng cạnh tranh cao. 1.2.1.4.2.Trình độ công nghệ Sự phát triển vượt bậc của công nghệ thông tin đã làm thay đổi diện mạo của cả nền kinh tế, trong đó có cả ngành dịch vụ về chứng khoán. Cùng với sự phát triển của kinh tế, các ngành dịch vụ về chứng khoán càng đa dạng và phức tạp, việc ứng dụng công nghệ đã làm giảm chi phí, giảm rủi ro và giúp hoạt động trở nên nhanh chóng thuận tiện hơn. Đồng thời, các dịch vụ ngày càng đa dạng, sự cạnh tranh trong ngành ngày càng gay gắt dẫn đến việc ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động trở thành cơ hội cho các công ty chứng khoán tạo ra các sản phẩm dịch vụ vượt trội trong chất lượng dịch vụ: Nâng cấp các dịch vụ hiện tại, cung ứng các dịch vụ mới, cung cấp cho các khách hàng theo những cánh thức mới. Việc cạnh tranh về ứng dụng công nghệ thông tin và viễn thông trong ngành dịch vụ chứng khoán trở thành một giải pháp cơ bản để cho các công ty trong ngành có thể tồn tại và phát triển. Khi đó, Công ty chứng khoán nào có hạ tầng công nghệ hiện đại, an toàn, đem lại nhiều dịch vụ tiện ích cho nhà đầu tư thì sẽ thành công. 1.2.1.4.3.Chất lượng và giá cả sản phẩm dịch vụ Sản phẩm của các Công ty chứng khoán là cung cấp các dịch vụ chứng khoán như: môi giới, bảo lãnh phát hành, tư vấn đầu tư chứng khoánKhi khách hàng sử dụng dịch vụ của công ty, công ty được hưởng một khoản gọi là phí dịch vụ, đây cũng chính là giá cả sản phẩm của Công ty chứng khoán. Cạnh tranh về giá cả là một công cụ cạnh tranh đã có từ rất lâu trong lịch sử cạnh tranh. Cạnh tranh về giá là phải chọn một mức giá thấp hơn trong sự cảm nhận của khách hàng đối với giá trị tăng cao mà họ nhận được. Tuy nhiên, cạnh tranh về phí dịch vụ không phải là một công cụ cạnh tranh tối ưu, bởi vì đối với khách hàng cái họ cần chính là giá trị sản phẩm mà họ nhận được khi họ quyết dịnh mua. Vì vậy, bên cạnh giá cả dịch vụ, các Công ty chứng khoán hiện nay còn không ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ của mình, nâng cao tính tiện ích các sản phẩm dịch vụ của mình. Đó là sự vận dụng những ưu thế để tạo ra sự khác biệt của Công ty chứng khoán này với công ty khác. Tính kịp thời, chính xác, tiện lợi là nhân tố hàng đầu quyết định chất lượng của dịch vụ do Công ty chứng khoán cung cấp. Một dịch vụ có chất lượng còn thể hiện ở tinh thần trách nhiệm, thái độ phục vụ khách hàng của nhân viên trong công ty. Khi tiếp xúc với khách hàng, mỗi cán bộ nhân viên phải không ngừng quảng bá chất lượng, hình ảnh của công ty, tạo được thương hiệu, hình ảnh của công ty, sự tin tưởng của khách hàng vào chất lượng sản phẩm dịch vụ công ty cung cấp. 1.2.1.4.4.Chất lượng nguồn nhân lực Nếu nói đơn thuần về công nghệ, chỉ cần đầu tư một khoản tiền lớn là Công ty chứng khoán có thể sở hữu phần mềm công nghệ hiện đại, mang tính mở, có khả năng tích hợp với hệ thống của nhiều ngân hàng cũng như của Sở GDCK TP.HCM và TTGDCK Hà Nội. Tuy nhiên, đằng sau sự kết nối là sự chuyên nghiệp hoá về quy trình nghiệp vụ một cách chi tiết. ở đây, yếu tố con người đóng vai trò quyết định. Công nghệ chỉ là để hỗ trợ con người, nhất là đối với các hoạt động kinh doanh chứng khoán- là một ngành kinh doanh gắng với lợi ích của rất nhiều nhà đầu tư, do đó luôn đòi hỏi các chuyên viên có trình độ chuyên môn cao.Thường thì những chuyên viên có khả năng trình độ càng cao, chất lượng của các dịch vụ càng lớn, hiệu quả hoạt động kinh doanh và năng lực cạnh tranh của Công ty chứng khoán càng cao. 1.2.2.Cỏc tiờu chớ đỏnh giỏ năng lực cạnh tranh của Cụng ty chứng khoỏn Để xem xét năng lực cạnh tranh của Công ty chứng khoán, cần xem xét trên hai khía cạnh: các tiêu chí định tính và các tiêu chí định lượng. 1.2.2.1.Cỏc tiờu chớ định tớnh - Trỡnh độ cụng nghệ Như đã nói ở trên, công nghệ là một yếu tố rất quan trọng trong cạnh tranh của các công ty chứng khoán. Để đánh giá trình độ công nghệ của một Công ty chứng khoán , cần xem xét hạ tầng công nghệ của công ty đó, phần mềm ứng dụng, khả năng tích hợp với hệ thống của Sở GDCK Tp.HCM và TTGDCK Hà Nội và các ngân hàng -Chất lượng nguồn nhõn lực Với bất kỳ một công ty trong bất kỳ một lĩnh vực nào, nhân lực luôn là vấn đề then chốt hàng đầu trong sự phát triển của công ty. Đặc biệt trong lĩnh vực chứng khoán, nơi công việc đòi hỏi hàm lượng chất xám cao thì chất lượng nguồn nhân lực lại càng quan trọng. Một đội ngũ cán bộ có năng lực, chuyên môn giỏi, sự chuyên nghiệp cao và dày dạn kinh nghiệm là một tài sản vô hình nói lên sức mạnh tiềm năng của một Công ty chứng khoán. -Phương thức cung cấp dịch vụ Phương thức cung cấp dịch vụ là yếu tố rất quan trọng phản ánh tính chuyên nghiệp và văn hoá của Công ty chứng khoán. Một công ty chứng khoán được coi là có dịch vụ tốt nhất nếu có một đội ngũ nhân viên đáp ứng đựơc nhu cầu của khách hàng với độ an toàn và chính xác cao, tốc độ xử lý nhanh, thủ tục đơn giản gọn nhẹ nhưng vẫn đảm bảo đúng quy trình nghiệp vụ. Khách hàng sẽ hài lòng khi họ nhận được các dịch vụ đáp ứng nhu cầu của mình với chất lượng cao, giá cả hợp lý và thái độ phục vụ chuyên nghiệp. - Cỏc chiến lược Marketing Trong nền kinh tế thị trường, cạnh tranh là một quy luật tất yếu, và các chiến lược Marketing là những biện pháp cạnh tranh mang lại hiệu quả đáng kể cho doanh nghiệp. Công ty chứng khoán cũng không là ngoại lệ, các chiến dịch quảng cáo, PR thông qua các phương tiện thông tin đại chúng, qua các website của mình để quảng bá hình ảnh của công ty, từ đó làm cho công chúng hiểu rõ thêm về công ty và các dịch vụ mà công ty cung cấp, tạo chỗ đứng cho thương hiệu của công ty trong lòng công chúng đầu tư. 1.2.2.2.Cỏc tiờu chớ định lượng -Năng lực tài chớnh Năng lực tài chính của Công ty chứng khoán không chỉ thể hiện ở số vốn hiện có mà còn thể hiện ở khả năng khai thác và sử dụng các nguồn lực tài chính trong và ngoài công ty để phục vụ chiến lược phát triển của công ty. Khi đánh giá năng lực tài chính, cần xem xét một số vấn đề chủ yếu như: nhu cầu về vốn, khả năng huy động vốn, việc phân bổ vốn, hiệu quả sử dụng vốn, khả năng thanh toán, - Thị phần và tốc độ tăng trưởng thị phần Các Công ty chứng khoán nâng cao chất lượng, tính tiện ích của sản phẩm dịch vụ với mục đích thu hút được khách hàng sử dụng dịch vụ của mình. Thị phần cho biết khả năng chiếm giữ thị trường của một Công ty chứng khoán cụ thể, đồng thời cho biết mức độ tập trung về phía mỗi Công ty chứng khoán trong cùng lĩnh vực hoạt động thông qua tỷ lệ phần trăm so với tổng thể. Tiêu chí thị phần và tốc độ tăng trưởng thị phần cho thấy vị thế, sự ổn định và phát triển của Công ty chứng khoán trên thị trường.Vì vậy, đây là một chỉ tiêu được các nhà quản trị quan tâm để đạt lợi thế hơn so với các đối thủ khác. - Hiệu quả hoạt động của cụng ty Để đánh giá năng lực cạnh tranh của bất kỳ một doanh nghiệp nào thì vấn đề cần quan tâm đầu tiên là hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp đó ra sao? Hiệu quả hoạt động của công ty chứng khoán là tiêu chí quan trọng phản ánh khả năng cạnh tranh của công ty đó trên thị trường chứng khoán. Để đánh giá hiệu quả hoạt động của Công ty chứng khoán, cần xem xét 3 nhóm chỉ tiêu sau: + Các chỉ tiêu đánh giá về tính thanh khoản + Các chỉ tiêu đánh giá về hoạt động + Các chỉ tiêu sinh lời Các nhóm chỉ tiêu này phản ánh tổng hợp kết quả kinh doanh của Công ty chứng khoán. Để đánh giá chính xác hơn năng lực cạnh tranh của Công ty chứng khoán thì cần phải so sánh các chỉ tiêu này với các công ty chứng khoán khác và với các chỉ tiêu trung bình của ngành. 1.2.3.Cỏc nhõn tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của Cụng ty chứng khoỏn 1.2.3.1.Cỏc nhõn tố khỏch quan * Môi trường kinh tế Là một thực thể của nền kinh tế, hoạt động kinh doanh của Công ty chứng khoán luôn diễn ra trong bối cảnh kinh tế cụ thể, vì vậy Công ty chứng khoán cũng sẽ chịu sự chi phối của môi trường kinh tế. Bất cứ sự biến động nào của các yếu tố, tỷ lệ lạm phát, tỷ giá hối đoái hay tố độ phát triển kinh tế, đều ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của các Công ty chứng khoán. Nền kinh tế tăng trưởng với tốc độ cao. Nhu cầu đầu tư được mở rộng, đồng tiền ổn định, lãi suất và tỷ giá hối đoái có tình kích thích đầu tư, mở rộng thị trường chứng khoán sẽ trở thành cơ hội tốt cho Công ty chứng khoán phát triển, nâng cao khả năng cạnh tranh của mình. Ngược lại, nếu các yếu tố của nền kinh tế diễn biến theo chiều hướng tiêu cực thì sẽ tác động đến Công ty chứng khoán theo chiều hướng ngược lại. * Môi trường chính trị, pháp luật và cơ chế chính sách Thị trường chứng khoán rất nhạy cảm với các yếu tố về chính trị, pháp luật, do đó, các yếu tố này sẽ ảnh hưởng đến hoạt động của thị trường chứng khoán nói chung và Công ty chứng khoán nói riêng. Sự ổn định về chính trị sẽ thu hút nhiều nhà đầu tư bên ngoài, mở rộng hợp tác quốc tế tạo ra cơ hội kinh doanh cho các Công ty chứng khoán. Ngược lại, sự bất ổn về chính trị có thể tạo ra những khó khăn đối với Công ty chứng khoán. Ngoài ra, các chính sách của Nhà nước có vai trò định hướng và chi phối toàn bộ hoạt động kinh tế, xã hội. Luật pháp không chỉ tạo ra hành lang pháp lý thông thoáng tạo đà cho các Công ty chứng khoán mở rộng hoạt động kinh doanh mà còn điều chỉnh hoạt động của các công ty này bằng những quyết định, nghị định,.. *Môi trường công nghệ. Sự phát triển vượt bậc của khoa học công nghệ, đặc biệt là công nghệ thông tin đã tạo ra những điều kiện thuận lợi để các Công ty chứng khoán nâng cao hiệu quả hoạt động và khả năng cạnh tranh của mình. Mỗi một sự tiến bộ của khoa học đếu đưa đến việc loại bỏ các công nghệ ra đời trước đó với ít nhất là một công nghệ vượt trội hơn công nghệ ngày hôm qua, thì việc áp dụng công nghệ mới sẽ tạo cho công ty đó một lợi thế hơn công ty khác trong kinh doanh như có thể là giảm chi phí hơn, tăng năng suất lao động hơn, hay tiết kiệm được thời gian trong các quy trình làm việc * Các đối thủ cạnh tranh. Lĩnh vực tài chính là mảnh đất kinh doanh màu mỡ, đi kèm với đó cũng là sự cạnh tranh gay gắt giữa các công ty để mở rộng thị phần. Thị trường chứng khoán hiện nay, hơn lúc nào hết đang diễn ra sự cạnh tranh quyết liệt với sự ra đời của rất nhiều các Công ty chứng khoán. Chỉ có công ty nào có nhiều dịch vụ tiện ích, chất lưọng sản phẩm dịch vụ tốt, phục vụ chuyên nghiệp, có chiến lược phát triển dài hạn mới có khả năng tồn tại và phát triển lâu bề. Đối thủ cạnh tranh của công ty có thể là những công ty đang hoạt động và có uy tín trên thị trường, cũng có thể là những công ty chuẩn bị gia nhập vào thị trường có khả năng cạnh tranh trong tương lai. * Khách hàng Khách hàng là nhân tố quyết định đến sự tồn tại và phát triển của tất cả các doanh nghiệp trong mọi lĩnh vực. Khách hàng không chỉ có khả năng mặc cả, trả giá mà còn yêu cầu, đòi hỏi chất lượng các dịch vụ ngày càng cao. Để đáp ứng yêu cầu của khách hàng Công ty chứng khoán phải không ngừng nâng cao chất lượng, đổi mới sản phẩm, dịch vụ của công ty mình. Khách hàng của Công ty chứng khoán rất đa dạng, từ khách hàng cá nhân đến khách hàng tổ chức, các doanh nghiệp trong và ngoài nước. Công chúng đầu tư là trọng tâm cạnh tranh của các Công ty chứng khoán. Khách hàng vừa là mục tiêu, vừa là động lực thúc đẩy các hoạt động kinh doanh của công ty. Vì vậy, để có thể cạnh tranh thì các Công ty chứng khoán cần chủ động quan tâm đến việc đáp ứng nhu cầu và mong muốn của khách hàng một cách kịp thời. Các Công ty chứng khoán cần phải xây dựng chính sách khách hàng toàn diện, vừa giữ vững nền tảng khách hàng truyền thống, vừa khia thác được khách hàng tiềm năng. Đối với mỗi đối tượng khách hàng, công ty cần có chính sách cụ thể để đáp ứng được tốt nhất nhu cầu của khách hàng, khai thác tối đa tiềm năng của thị trường. 1.2.3.2.Cỏc nhõn tố chủ quan * Cơ cấu tổ chức và năng lực quản trị của công ty. Cơ cấu tổ chức của Công ty chứng khoán phụ thuộc vào loại hình dịch vụ mà công ty thực hiện cũng như quy mô và hoạt động và quan điểm của các nhà quản lý. Một công ty có cơ cấu tổ chức gọn nhẹ phù hợp với đặc điểm hoạt động kinh doanh va hoàn thiện nhất sẽ là lợi thế để công ty triển khai những thế mạnh riêng có của mình. Mọi quyết định quản trị đều bắt đầu từ bộ máy quản lý của công ty. Vì vậy khi xây dựng công ty phải chú trọng đến hệ thống tổ chức, cơ cấu hoạt động và khả năng thích ứng của cơ cấu tổ chức trước các biến động của môi trường kinh doanh. Đồng thời, trong quá trình hoạt động công ty phải thường xuyên chú ý đánh giá hiệu quả của cơ cấu tổ chức thông qua các chỉ tiêu: tốc độ ra quyết định, tính kịp thời, độ chính xác của các quyết định và chi phí cho các công tác quản trị,... Đây cũng chính là những yếu tố đánh giá năng lực quản trị của các nhà lãnh đạo. * Năng lực tài chính của công ty. Trong nền kinh tế thị trường, mọi yếu tố đầu vào của hoạt động kinh doanh đều phải đi mua hoặc phải đầu tư ứng trước. Do vậy, để tiến hành hoạt động kinh doanh Công ty chứng khoán cần phải có vốn, vốn phải tích tụ và đạt được quy mô nhất định để có thể thuê được đội ngũ nhân viên có trình độ cao, để đầu tư máy móc, thiết bị thông tin hiện đại, để thực hiện các biện pháp hỗ trợ như quảng cáo, khuyến mại,Do đó, vốn là tiền đề nâng cao khả năng cạnh tranh của Công ty chứng khoán. * Năng lực nghiệp vụ chuyên môn. Kinh doanh chứng khoán là một lĩnh vực đặc thù với những sản phẩm dịch vụ mang hàm lượng chất xám cao. Vì vậy, trình độ chuyên môn nghiệp vụ, kinh nghiệm và kỹ năng cũng như tính nhạy cảm trong công việc của nhân viên là yếu tố quyết định đến sự thành bại của công ty. Vì vậy, đòi hỏi các công ty chứng khoán phải thường xuyên đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ cho nhân viên đảm bảo thực hiện một cách hiệu quả nhất các công việc được giao. * Thương hiệu. Là tên tuổi của doanh nghiệp đó trên thị trường. Thương hiệu là một lợi thế cạnh tranh, là một tài sản mà công ty không thể nào ước tính được hết giá trị thực của nó. Thương hiệu càng nổi tiếng có nghĩa là công ty chứng khoán đó có được sự ưu ái của khách hàng, sự công nhận của các đối tác và đó là một lợi thế lớn trong cạnh tranh. Nhưng ngược lại, để có thương hiệu cũng đồng nghĩa với việc công ty đó đã hội tụ đủ những điều kiện cần thiết để trở thành một công ty có vị thế trên thị trường. * Chiến lược kinh doanh của công ty Chiến lược kinh doanh của Công ty chứng khoán tác động trực tiếp tới khả năng cạnh tranh và hướng phát triển trong tương lai của công ty. Mọi hoạt động của Công ty chứng khoán đều hướng về mục tiêu chiến lược mà công ty đã xây dựng. Bởi vậy, việc xây dựng chiến lược, tổ chức thực hiện theo mục tiêu và biện pháp đảm bảo tính cạnh tranh một cách lâu dài và ổn định cho Công ty chứng khoán là rất quan trọng. 1.3 Sơ lược về câc CTCK trên TTCK việt nam Tớnh đến 30/8/2007, Ủy ban Chứng khoỏn Nhà nước đó cấp phộp hoạt động kinh doanh chứng khoỏn cho 61 cụng ty, với tổng số vốn điều lệ đạt 5.735 tỷ đồng. Trong đú, cú 43 cụng ty được cấp phộp 4 nghiệp vụ mụi giới chứng khoỏn, tư vấn đầu tư chứng khoỏn, tự doanh chứng khoỏn và bảo lónh phỏt hành chứng khoỏn. Tớnh đến 31/12/2007, đó cú 78 cụng ty chứng khoỏn được cấp phộp hoạt động. Và tớnh đến thỏng 4/2008, đó cú khoảng 80 cụng ty chứng khoỏn đi vào hoạt động chớnh thức. Mặc dự số lượng Cụng ty chứng khoỏn đi vào hoạt động từ năm 2007 tăng gấp 3-4 lần so với năm 2006, nhưng kết quả kinh doanh năm 2007 của nhiều vẫn khỏ tốt, điển hỡnh là cỏc cụng ty chứng khoỏn SSI, cụng ty chứng khoỏn Thăng Long, cụng ty chứng khoỏn ngõn hàng ACB, cụng ty chứng khoỏn Bảo Việttrong đú cú một số cụng ty chứng khoỏn tuy mới triển khai hoạt động nhưng khụng chịu lộp vế trước cỏc cụng ty chứng khoỏn đàn anh như: cụng ty chứng khoỏn Sài Gũn Thương Tớn, cụng ty chứng khoỏn Đại Việt, cụng ty chứng khoỏn An Bỡnh, cụng ty chứng khoỏn FPT, cụng ty chứng khoỏn Quốc tế Việt Nam Trong quỏ trỡnh hoạt động, cỏc CTCK luụn đẩy mạnh việc phỏt triển mạng lưới, tớnh đến hết ngày 30/6/2007, ngoài 56 trụ sở chớnh, mạng lưới hoạt động của cỏc cụng ty gồm 25 chi nhỏnh, 14 phũng giao dịch, 24 đại lý nhận lệnh (so với mạng lưới gồm 12 chi nhỏnh, 9 phũng giao dịch và 13 đại lý nhận lệnh tại thời điểm 31/12/2006). Cựng với việc mở rộng chi nhỏnh, hoàn thiện bộ mỏy tổ chức, nhiều CTCK đó thực hiện tăng vốn điều lệ nhằm nõng cao năng lực tài chớnh và đỏp ứng quy định vốn phỏp định theo yờu cầu của Nghị định 14 hướng dẫn Luật Chứng khoỏn. Trong 6 thỏng đầu năm 2007, 4 CTCK gồm Sao Việt (tăng từ 20 tỷ đồng lờn 36 tỷ đồng), CTCK An Bỡnh – ABS (tăng từ 50 tỷ đồng lờn 330 tỷ đồng), CTCK Hà Thành (tăng từ 18 tỷ đồng lờn 60 tỷ đồng), CTCK Kim Long (tăng từ 18 tỷ đồng lờn 315 tỷ đồng). Sự ra đời của hàng loạt cỏc CTCK đó gúp phần đỏp ứng được nhu cầu dịch vụ cho số lượng đụng đảo nhà đầu tư đang ngày một gia tăng, đồng thời tạo ra ỏp lực cạnh tranh buộc cỏc CTCK phải tự hoàn thiện mỡnh, nõng cao chất lượng dịch vụ khỏch hàng và đảm bảo lợi ớch cho khỏch hàng. Mặc dự vậy, do hiện nay tỷ lệ người dõn Việt Nam tham gia đầu tư chứng khoỏn vẫn cũn rất nhỏ, nờn việc số lượng cỏc CTCK gia tăng nhanh trong một khoảng thời gian khỏ ngắn đó dẫn đến một số cụng ty gặp nhiều khú khăn trong hoạt động kinh doanh. Với khả năng tài chớnh và kinh nghiệm cũn hạn chế, vỡ mục tiờu lợi nhuận của mỡnh một số CTCK đó sử dụng những biện phỏp cạnh tranh khụng lành mạnh, gõy ra những ảnh hưởng xấu đến sự phỏt triển chung của thị trường, tạo tõm lý lo ngại cho cỏc nhà đầu tư.Ngoài việc khú khăn về chiếm lĩnh thị phần, sự thiếu hụt nguồn nhõn lực cũng đặt cỏc CTCK vào những tỡnh thế khú khăn. Tớnh đến thời điểm 30/6/2007, số nhõn viờn được UBCKNN cấp Chứng chỉ hành nghề chứng khoỏn đạt khoảng 650 người. Tuy nhiờn, do cú nhiều CTCK được cấp phộp trong những thỏng cuối năm 2006 và cú khoảng trờn 80 Hồ sơ đề nghị thành lập CTCK đó được gửi UBCKNN nờn số người hành nghề chứng khoỏn đó được cấp Chứng chỉ hành nghề chứng khoỏn tại cỏc cụng ty lại càng thiếu hụt. Mặt khỏc, do Quy chế hành nghề chứng khoỏn chưa chớnh thức ban hành nờn tại một số cụng ty, một số người hành nghề đó cú Hồ sơ hợp lệ đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề nhưng chưa được cấp. Bờn cạnh đú, một số cụng ty cú số người hành nghề tương đối ớt so với yờu cầu tối thiểu theo quy định, giữa cỏc CTCK cú xu hướng dịch chuyển, thu hỳt, lụi kộo nhõn viờn hành nghề... Với tỡnh hỡnh cạnh tranh ngày càng gay gắt như vậy, đũi hỏi cỏc cụng ty chứng khoỏn phải ngày càng hoàn thiện hơn nữa. 1.4.giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty chứng khoán Cạnh tranh là quy luật tất yếu của nền kinh tế thị trường, cũng là cơ hội và động lực thúc đẩy các doanh nghiệp phát triển. Và để đứng vững và tiến xa trong môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt hiện nay trên thị trường chứng khoán, các CTCK phải nâng cao năng lực cạnh tranh của mình hơn nữa. Dưới đây là một số giải pháp giúp các CTCK nâng cao năng lực cạnh tranh của mình: 1.4.1.Tăng cường năng lực tài chính Một công ty có khả năng tài chính mạnh có thể đầu tư một hệ thống trang thiết bị kỹ thuật hiện đại, mở rộng thêm các chi nhánh. 300 tỉ VND là số vốn điều lệ đảm bảo cho các CTCK hoạt động theo quy định của pháp luật. Tuy nhiên, nếu muốn mở rộng và phát triển thì công ty cần phải nhanh chóng tăng vốn. Để tăng thị phần, việc mở rộng mạng lưới hoạt động là biện pháp cần thực hiện. Mở rộng thị trường hoạt động, tăng số lượng chi nhánh, đương nhiên phải đi kèm các trang thiết bị kỹ thuật. Xây dựng cơ sở vật chất là một nhu cầu thiết thực đối với công ty. Và đây là một vấn đề nan giải cho các công ty chứng khoán do thiếu vốn để đầu tư. 1.4.2.Phát triển nguồn nhân lực Trong lĩnh vực chứng khoán, chất xám là tài sản vô cùng quý giá của bất kỳ một Công ty chứng khoán nào. Hiện nay, với sự cạnh tranh trực tiếp và sự xuất hiện ngày càng nhiều của các công ty chứng khoán trong nước cũng như các công ty quản lý quỹ đầu tư, các quỹ đầu tư nước ngoài với chính sách lương hấp dẫn, chế độ đãi ngộ tốt, việc di chuyển nhân sự giỏi, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ tốt từ công ty này sang công ty khác đang là một thách thức trên thị trường. Do đó, có một chiến lược phát triển nguồn nhân lực dài hạn và chất lượng cao, đảm bảo sự ổn định về mặt nhân sự là một vấn đề cấp bách và là giải pháp cơ bản nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty. CTCK cần thực hiện một số biện pháp sau đây để phát triển nguồn nhân lực của mình: PPhát triển hệ thống quản trị nhân sự. Mục tiêu là tạo ra đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp, phục vụ cho việc phát triển CTCK và cung cấp sản phẩm dịch vụ cho khách hàng. Hệ thống quản trị nhân sự được tiến hành trên các mặt: chính sách nguồn nhân lực, quy chế tổ chức nhân sự, quy trình tuyển dụng, thiết lập hệ thống mô tả công việc, hệ thống đánh giá, hệ thống lương thưởng đãi ngộ và công tác đào tạo. PXây dựng chế độ tuyển dụng, thu hút nguồn nhân lực Cần xây dựng một quy trình tuyển dụng chặt chẽ và khoa học. Bên 1cạnh việc đăng tải thông tin tuyển dụng rộng rãi trên các phương tiện báo chí, website, CTCK cũng cần có sự hợp tác chặt chẽ với các trường Đại học trong nước cũng như Hội sinh viên Việt Nam ở nước ngoài. Từ đó, sẽ có nhiều cơ hội tiếp cận và thu hút được đội ngũ nhân viên có trình độ cao, giàu kinh nghiệm, năng động và chuyên nghiệp. PChú trọng hơn nữa đến chính sách đào tạo CTCK cần coi trọng đặc biệt đến chính sách đào tạo nhân lực nhằm đem lại một đội ngũ nhân viên chất lượng cao. CTCK cần tiếp tục đào tạo cho người lao động về kiến thức chuyên môn và các kỹ năng xã hội để đáp ứng yêu cầu của công tác chuyên môn và nhu cầu của khách hàng. CTCK cần xây dựng có chương trình đào tạo hợp lý và dành nguồn kinh phí nhất định cho việc đào tạo này. Công ty nên tiếp tục cử các cán bộ tham gia các khoá đào tạo của UBCKNN để nâng cao trình độ và đảm bảo điều kiện hành nghề kinh doanh chứng khoán do UBCKNN yêu cầu. Đồng thời tất cả các nhân viên TSC phải tiến hành tham gia các kì thi sát hạch của UBCKNN để kiểm tra khả năng và trình độ. Đồng thời, CTCK cần đẩy mạnh hình thức đào tạo theo công việc thực tế để đáp ứng yêu cầu nghiệp vụ của từng phòng ban. Cụ thể bao gồm các ký năng sau: G Kỹ năng giao tiếp với khách hàng G Kỹ năng thuyết trình G Kỹ năng chăm sóc khách hàng G Phương pháp phân tích và nhận định thị trường Công ty có thể tiến hành đào tạo trực tiếp các nghiệp vụ cho các nhân viên thực hiện các nghiệp vụ thông qua các buổi thảo luận và các buổi trao đổi kinh nghiệm giữa các nhân viên trong công ty. Mặt khác, công ty cần giành một ngân sách đáng kể cho việc đào tạo một cách chuyên sâu cho các nhân viên phòng phân tích, tư vấn,.. các khoá học về kế toán, kiểm toán, khoá học về thẩm định giá, phân tích tài chính,Vì những nghiệp vụ này đòi hỏi một khản nâng phân tích tốt các báo cáo tài chính, cũng như khả năng nhìn nhận và nhận định tình hình nên các nhân viên trong công ty cần có một sự hiểu biết rộng và có trình độ cao. PXây dựng cơ chế trả lương hợp lý CTCK nên xây dựng cơ chế trả lương theo kết quả kinh doanh và đóng góp của từng cán bộ nhân viên cho công ty, việc đánh giá được dựa trên cơ sở công việc và chức danh được chuẩn hoá qua Bảng mô tả công việc của từng nhân sự. Tiền lương bình quân phải đảm bảo tính cạnh tranh trong ngành nghề và trên địa bàn. Ngoài ra, chế độ tiền lương cũng nên chú trọng đến những người quản lý và những người có trình đ

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc5937.doc
Tài liệu liên quan