Bài thu hoạch - Tổ chức thư viện Trường cao đẳng sư phạm Sóc Trăng

Trong những năm qua các thư viện và các cơ quan thông tin ở Việt Nam đã xây dựng rất nhiều CSDL nhưng những CSDL này bước đầu chỉ phục vụ hoạt động tra cứu nội bộ không có khả năng tích hợp, trao đổi vì vậy chúng ta gặp nhiều khó khăn trong chia sẻ nguồn lực thông tin và trao đổi quốc tế. Một trong vấn đề đặt ra là phải chuẩn hóa hoạt động biên mục cụ thể là thống nhất xây dựng mục lục đọc máy. Ngày 22-23/11/2001 tại Trung tâm Thông tin Tư liệu và Công nghệ Quốc gia các thư viện Việt Nam đã tổ chức hội thảo quốc gia "Xây dựng khổ mẫu MARC Việt Nam". Tại hội thảo này các thư viện Việt Nam đã đi đến thống nhất áp dụng khổ mẫu MARC21 để xây dựng MARC Việt Nam. Việc các thư viện Việt Nam đi đến thống nhất lựa chọn khổ mẫu MARC21 để xây dựng khổ mẫu biên mục quốc gia Việt Nam là một quyết định quan trọng và đúng đắn.

doc23 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 3611 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài thu hoạch - Tổ chức thư viện Trường cao đẳng sư phạm Sóc Trăng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng nhiều hoạt động khác nhau của nhà trường, bao gồm điểm số và khả năng học tập độc lập và tự mở rộng kiến thức. Các chương trình thư viện hiệu quả và mạnh mẽ sẽ dẫn đến kết quả học tập tốt hơn bất kể điều kiện kinh tế xã hội hay là trình độ dân trí của người lớn tại cộng đồng đó. Sự hợp tác, phối kết hợp giữa giáo viên và giáo viên thư viện có ảnh hưởng sống còn đến việc học tập của học sinh, đặc biệt là về mặt chuẩn bị giáo án môn học, việc bổ sung tài liệu của thư viện, việc cung cấp các cơ hội phát triển nghề nghiệp cho giáo viên. I. Giới thiệu Trường CĐSP Sóc Trăng được thành lập từ năm 1975 với tên trường là Trung học sư phạm Hậu Giang. Đến năm 1992 khi chia tỉnh Hậu Giang cũ thành Cần Thơ và Sóc Trăng, Trường đổi tên là Trường Trung học sư phạm Sóc Trăng. Từ ngày 26/4/2001 trường được nâng cấp thành Trường CĐSP Sóc Trăng. Trường đặt cơ sở tại số 77, Tỉnh lộ 8, Thị trấn Mỹ Xuyên, Huyện Mỹ Xuyên, tỉnh Sóc Trăng (cách Thành phố Sóc Trăng 4 km). Hiện nay trường có 112 cán bộ, giảng viên, nhân viên với 65 giảng viên đứng lớp trong đó có 01 nghiên cứu sinh với hơn 30 giảng viên đã và đang theo học trình độ thạc sĩ. Giới thiệu trường cao đẳng sư phạm Sóc Trăng Cơ cấu tổ chức của trường Ban giám hiệu Các phòng : Phòng Đào tạo-Nghiên cứu khoa học Phòng Tổ chức - Hành chính Phòng Quản lý HS-SV Các khoa, tổ chuyên môn Khoa Tự nhiên Khoa Xã hội Tổ Lý luận chính trị Tổ Môn chung Tổ Mầm non Tổ Anh văn Tổ Giáo dục thể chất-Giáo dục quốc phòng Các đơn vị trực thuộc khác Trung tâm hỗ trợ học tập Trung tâm ngoại ngữ - Tin học Trường Thực hành sư phạm . Các ngành đào tạo Trường CĐSP Sóc Trăng là trường đào tạo đa ngành, đa cấp. Các ngành đào tạo CĐSP: Toán- Lý, Tin- Lý, Hóa Sinh,Thể dục- Sinh, Sinh-Thể dục, Thể dục- Công tác Đội TNTP Hồ Chí Minh, Địa-Sử, KTCN- Lý, KTNN- Sinh, Công nghệ, Văn- Sử, Anh văn, Âm nhạc, Mĩ thuật, Mầm non, Tiểu học, GD công dân-Sử…; Các ngành cao đẳng ngoài sư phạm: Thư viện-Thông tin, Tin học và Anh văn; Đào tạo trung cấp :Trung cấp SP các ngành Mầm non, Tiểu học, Âm nhạc, Mĩ thuật, Thể dục và đào tạo giáo viên Tiểu học dạy song ngữ Việt và Khmer. Ngoài ra trường còn liên kết đào tạo đại học hệ chính quy, vừa làm vừa học với Trường ĐH Cần Thơ, Đại học sư phạm TDTT Thành phố Hồ Chí Minh, Đại học SP Thành phố Hồ Chí Minh, Đại học Đồng Tháp v.v… Trường còn mở các lớp bồi dưỡng cán bộ quản lý trường Mầm non, Tiểu học, THCS, bồi dưỡng chuẩn hóa cho đội ngũ CB quản lý và giáo viên trong tỉnh. Thành tích của trường Về tập thể: nhiều năm liền Trường đạt trường tiên tiến xuất sắc được UBND tỉnh tặng Bằng khen. Năm 2001 được nhận Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ, nhận nhiều Bằng khen của Bộ GD-ĐT về hoàn thành tốt nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng. Năm 2009 được Nhà nước tặng huân chương lao động hạng 3. Các tổ chức, đoàn thể: Đảng bộ luôn đạt Đảng bộ trong sạch vững mạnh, Công đoàn đạt Công đoàn vững mạnh được Công đoàn giáo dục Việt Nam tặng Bằng khen nhiều năm liền, Đoàn thanh niên và Hội sinh viên … đều đạt vững mạnh. Về cá nhân: có 1 cá nhân được phong tặng Nhà giáo ưu tú (đã về hưu). Hơn 30 CB-GV được tặng huy chương, kỷ niệm chương Vì sự nghiệp giáo dục, có 3 GV đạt GV giỏi TCCN toàn quốc, bình quân mỗi năm có từ 12 đến 20 GV đạt GV giỏi, chiến sĩ thi đua cấp cơ sở. Logo ( Biểu trưng) Logo Trường CĐSP Sóc Trăng được thể hiện với 3 màu chủ đạo: đỏ, vàng, cam. Tổng thể logo hình tròn kết hợp với ngọn lửa 3 màu đỏ, vàng, cam đang cháy thể hiện sự đoàn kết nhất trí của 3 dân tộc Kinh – Khmer – Hoa anh em cùng nhau thực hiện nhiệm vụ đưa giáo dục tỉnh nhà (mảng quyển sách màu trắng) nâng lên một bước tiến mới. Nền màu xanh lam tượng trưng cho đất, nước, con người Sóc Trăng. Chữ “ Trường Cao Đẳng Sư phạm Sóc Trăng” màu vàng tượng trưng cho sự thịnh vượng của giáo dục Sóc Trăng, tượng trưng cho nền công, nông nghiệp Sóc Trăng đang tiến vào thời kỳ hội nhập quốc tế, thời kỳ công nghiệp hóa – hiện đại hóa. Ban giám hiệu Hiệu Trưởng : ThS Huỳnh Hữu Nhị Phó Hiệu trưởng : ThS Lý Thị Đào Thư viện trường CĐSP Sóc Trăng Hoạt động của thư viện Thư viện trường Cao đẳng sư phạm Sóc Trăng là một bộ phận của Trung tâm Hỗ trợ Học tập (KLF). Thư viện có một phòng đọc tổng hợp bao gồm phòng mượn hoạt động theo hình thức kho mở, vì thế tạo điều kiện thuận lợi cho bạn đọc trong việc tra tìm tài liệu. Nguồn tài liệu của thư viện hiện nay khá phong phú đáp ứng được nhu cầu học tập, nghiên cứu và giảng dạy của giảng viên – sinh viên nhà trường. Bên cạnh kho mở, tài liệu còn được lưu trữ ở hình thức kho đóng nối liền với kho mở điều này đã tạo nên thuận lợi, dễ dàng, nhanh chóng trong việc cán bộ thư viện đáp ứng nhu cầu thông tin của bạn đọc. Vốn tài liệu của thư viện hiện là 4.567 đầu sách với 66.782 bản sách gồm có: giáo trình đào tạo giáo viên tiểu học và trung học cơ sở, sách giáo khoa – giáo viên – thiết kế bài soạn các môn từ lớp 1 đến lớp 9, sách giáo khoa ban cơ bản và nâng cao từ lớp 10 đến lớp 12, từ điển, sách tham khảo các ngành như: Toán, Sinh, Hóa, Lý, Kĩ thuật, Tin học, Anh văn…, ngoài ra còn có các tài liệu nghe nhìn, báo – tạp chí, đề tài nghiên cứu khoa học và các loại tài liệu khác… Số lượng tài liệu của thư viện thường xuyên được bổ sung và tăng thêm hằng năm, nhằm đáp ứng nhu cầu học tập và nghiên cứu ngày càng cao của đội ngũ giảng viên và đông đảo sinh viên nhà trường. Bên cạnh hoạt động chuyên môn, thư viện cũng thường xuyên thực hiện các chương trình ngoại khóa như giới thiệu sách, “Thư viện giao lưu cùng bạn đọc”. Có thể nói chương trình không những tạo được sân chơi bổ ích cho các bạn sinh viên sau những giờ học, mà còn giúp mối quan hệ giữa thư viện và bạn đọc trở nên thân thiện, sâu sắc hơn. Mặt khác, chương trình còn giúp thư viện nắm bắt được những thông tin phản hồi từ phía bạn đọc, kịp thời sửa đổi bổ sung nhằm hoàn thiện hơn các hoạt động của mình, phục vụ tốt hơn nhu cầu thông tin của bạn đọc. Trong thời gian tới thư viện sẽ cố gắng thực hiện chương trình “Hội nghị bạn đọc”, hy vọng sẽ nhận được sự ủng hộ, đóng góp nhiệt tình của quí bạn đọc! Nhằm ứng dụng công nghệ thông tin trong lĩnh vực hoạt động, với phần mềm quản trị thư viện tích hợp (ILIB), thời gian qua thư viện đang tiến hành nhập cơ sở dữ liệu, quản lí tài liệu, chắc chắn trong một thời gian không xa bạn đọc có thể tra tìm trực tuyến nguồn tài liệu của thư viện thông qua mạng OPAC. Thực hiện được điều này thư viện trường Cao đẳng sư phạm Sóc Trăng sẽ tiến lên một bước trưởng thành mới, một sự khởi đầu của quá trình tự động hóa, thư viện sẽ thêm cơ hội và khả năng có thể tiếp cận và trao đổi thông tin với các thư viện trong cả nước và xa hơn là cơ hội giao lưu, chia sẽ thông tin với các thư viện trên thế giới, nhằm tạo dựng nguồn dữ liệu phong phú đáp ứng tối đa nhu cầu học tập nghiên cứu ngày càng cao của bạn đọc. Nhiệm vụ của thư viện  a. Quản lý toàn bộ cơ sở vật chất , trang thiết bị và sách báo theo quy định chung. Lập kế hoạch bổ sung tài liệu, sách báo hàng năm theo chương trình đào tạo của nhà trường.  b. Phục vụ bạn đọc, thông tin, biên mục, thư mục và tra cứu tài liệu. Làm công tác giới thiệu sách cho bạn đọc. c. Giữ gìn, bảo quản và sử dụng tốt các loại sách báo, tài liệu.  Lưu trữ, thanh lý sách báo và tài liệu; giáo trình và tài liệu tham khảo theo đúng các quy định của Nhà nước. d. Kiểm kê kho sách và phòng đọc giáo trình theo đúng chế độ quy định. II. Nội dung Biên mục tài liệu Trong những năm qua các thư viện và các cơ quan thông tin ở Việt Nam đã xây dựng rất nhiều CSDL nhưng những CSDL này bước đầu chỉ phục vụ hoạt động tra cứu nội bộ không có khả năng tích hợp, trao đổi vì vậy chúng ta gặp nhiều khó khăn trong chia sẻ nguồn lực thông tin và trao đổi quốc tế. Một trong vấn đề đặt ra là phải chuẩn hóa hoạt động biên mục cụ thể là thống nhất xây dựng mục lục đọc máy. Ngày 22-23/11/2001 tại Trung tâm Thông tin Tư liệu và Công nghệ Quốc gia các thư viện Việt Nam đã tổ chức hội thảo quốc gia "Xây dựng khổ mẫu MARC Việt Nam". Tại hội thảo này các thư viện Việt Nam đã đi đến thống nhất áp dụng khổ mẫu MARC21 để xây dựng MARC Việt Nam. Việc các thư viện Việt Nam đi đến thống nhất lựa chọn khổ mẫu MARC21 để xây dựng khổ mẫu biên mục quốc gia Việt Nam là một quyết định quan trọng và đúng đắn. Từ tháng 11/2003 Thư viện Quốc gia được trang bị phần mềm Ilib với các mô đun cơ bản: bổ sung, biên mục, lưu thông, quản lí kho, opac, quản trị hệ thống do công ty máy tính CMC cung cấp. Khi sử dụng phần mềm này đồng thời thư viện cũng tiến hành sử dụng khổ mẫu MARC21 để biên mục. Trước khi sử dụng Thư viện quốc gia phối hợp với công ty CMC và ông Vũ Văn Sơn mở các lớp tập huấn sử dụng MARC 21 theo tài liệu hướng dẫn " Kiến thức cơ bản về MARC21" do CMC biên soạn năm 2001, và  "Tài liệu tập huấn biên mục theo MARC21" do ông Vũ Văn Sơn biên soạn năm 2003, "MARC 21 rút gọn cho dữ liệu thư mục" do Trung tâm Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia dịch và xuất bản năm 2005. Hiện nay toàn bộ  hơn 200 nghìn biểu ghi của Thư viện đã chuyển đổi sang khổ mẫu MARC 21. Khi tiến hành sử dụng MARC21 với phần mềm mới chúng tôi cải tiến qui trình xử lí sách để khâu xử lí đi theo đường thẳng bằng cách tách xử lí tài liệu thành hai bộ phận : Bộ phận xử lí hình thức và bộ phận xử lí nội dung. Sản phẩm thư mục quốc gia được xử lí và in ấn ngay ở khâu đầu dây (bộ phận xử lí hình thức) không phải qua phòng xử lí nội dung và phòng máy tính do vậy rút ngắn thời gian xuất bản thư mục quốc gia. Những thuận lợi và khó khăn khi sử dụng MARC 21 : Thuận lợi: + MARC 21 là một khổ mẫu tích hợp có thể dùng chung cho các loại hình tài liệu thư viện không phải thiết kế các mẫu nhập tin khác nhau, mà chỉ cần thêm bớt các trường dữ liệu đặc thù cho phù hợp; Khả năng chia sẻ và sử dụng các biểu ghi thư mục giữa các thư viện với nhau được dễ dàng không chỉ giữa các thư viện trong nước mà cả với thư viện nước ngoài + Tài liệu khổ mẫu MARC21 rút gọn xuất bản 2005 có bổ sung một số công cụ hỗ trợ tạo thống nhất cho người biên mục: danh mục mã ngôn ngữ theo tiêu chuẩn ISO 639-2; mã nước theo tiêu chuẩn ISO 3166; từ và cụm từ viết tắt dùng trong biên mục; nguồn hệ thống phân loại, thuật ngữ Khó khăn: + Một số vấn đề về tiêu đề mô tả hình thức (đối với sách)  theo qui tắc mô tả của Việt Nam khi chuyển sang biên mục trên MARC21 không biết xếp vào đâu cho đúng với qui tắc biên mục của Việt Nam như tài liệu pháp luật, tài liệu tiêu chuẩn … + Đối với tài liệu luận án khoa học trước kia theo isis  cơ quan bảo vệ thường để sau vùng thông tin về trách nhiệm sau dấu gạch xiên nay chuyển sang MARC21 lại để ở phần phụ chú như vậy sẽ ảnh hưởng đến các vị trí trong  mô tả trên phiếu mục lục truyền thống. Mặt khác, theo qui tắc mô tả của Việt Nam và của MARC21 có sự khác nhau về mô tả vị trí giữa nơi, năm hoàn thành luận án và nơi, năm bảo vệ. + Trong MARC 21 rút gọn xuất bản 2005 có ví dụ mô tả luận văn nhưng chưa có sự phân biệt rõ ràng và còn trùng lặp giữa trường 260 và 502. Đây là dạng tài liệu không công bố nên không có nhà xuất bản nhưng trong ví dụ tại trường 260$b ghi [K.nh.x.b.] + Giữa mã tên nước, mã ngôn ngữ in trong phụ lục của MARC 21 rút gọn và của chuẩn MARC21 không giống nhau sẽ dẫn đến việc không thống nhất trong biên mục gây khó khăn cho người biên mục Tìm hiểu các thành phần trong phần mềm iLib ilib một giải pháp tích hợp, gồm nhiều phân hệ thực hiện các chức năng đầy đủ của cơ quan thông tin - thư viện. Các phân hệ trong iLib là độc lập, có chế độ phân quyền cho người sử dụng, nhưng có khả năng liên kết với nhau trong những chức năng nghiệp vụ liên quan. Biên mục mọi loại tài liệu theo MARC21. Biên mục đa ngôn ngữ dựa trên Unicode TCVN6909. Hỗ trợ nhập liệu: Trợ giúp và kiểm tra. Quản lý quy trình công việc. Đáp ứng các tiêu chuẩn mô tả biên mục ISBD, AACR2, TCVN7434-89 Hỗ trợ đa khung phân loại DC, UDC, BBK, LC, NLM Hỗ trợ từ khoá không kiểm soát. Kiểm soát nhất quán (authority control) theo MARC21 Xuất nhập dữ liệu với CDS/ISIS, MARC21, UNIMARC In các sản phẩm thư mục. Các từ điển danh mục MARC21: ngôn ngữ, mã nước, địa lý. Các trường trong một biểu ghi “Bổ sung tài liệu”: 020 SỐ SÁCH THEO TIÊU CHUẨN QUỐC TẾ ISBN a - Số ISBN c - Điều kiện thu thập 041 MÃ NGÔN NGỮ a - Mã ngôn ngữ của chính văn, của rãnh âm thanh hoặc nhan đề riêng biệt 082 KÝ HIỆU PHÂN LOẠI THẬP PHÂN DEWEY (DDC) 2 - Lần xuất bản a - Ký hiệu DDC b - Số thứ tự của tài liệu 100 TIÊU ĐỀ CHÍNH- TÊN CÁ NHÂN a Tên cá nhân e Thuật ngữ xác định trách nhiệm liên quan 110 TIÊU ĐỀ CHÍNH- TÊN TẬP THỂ a Tên tập thể hoặc tên pháp quyền b Tên đơn vị trực thuộc 245 NHAN ĐỀ CHÍNH a Nhan đề (KL) b Phần còn lại của nhan đề c Thông tin trách nhiệm n Số phần/loại của tài liệu p Nhan đề của phần/loại 246 DẠNG KHÁC CỦA NHAN ĐỀ a Nhan đề chính/nhan đề giản lược 250 LẦN XUẤT BẢN a - Lần xuất bản 260 ĐỊA CHỈ XUẤT BẢN, PHÁT HÀNH a Nơi xuất bản, phát hành b Nhà xuất bản, phát hành c Năm xuất bản, phát hành 300 MÔ TẢ VẬT LÝ a Khối lượng b Các đặc điểm vật lý khác c Kích thước e Tài liệu kèm theo 490 THÔNG TIN TÙNG THƯ a Thông tin tùng thư v Số tập/số thứ tự 500 PHỤ CHÚ CHUNG a Phụ chú chung (KL) 520 TÓM TẮT/ CHÚ GIẢI a Nội dung bài tóm tắt/ chú giải 650 TIÊU ĐỀ BỔ SUNG CHỦ ĐỀ - THUẬT NGỮ CHỦ ĐỀ 2 Nguồn của đề mục hoặc thuật ngữ a Thuật ngữ chủ đề hoặc địa danh 653 THUẬT NGỮ CHỦ ĐỀ KHÔNG KIỂM SOÁT a Thuật ngữ chủ đề không kiểm soát 700 TIÊU ĐỀ BỔ SUNG - TÊN CÁ NHÂN a Tên cá nhân e Thuật ngữ xác định trách nhiệm liên quan 710 TIÊU ĐỀ BỔ SUNG - TÊN TẬP THỂ a Tên tập thể hoặc tên pháp quyền dùng làm tiêu đề b Tên đơn vị trực thuộc 773 TÀI LIỆU CHỦ a Tiêu đề chính d Địa chỉ xuất bản t Nhan đề 904 THÔNG TIN TẠP CHÍ i Người nhập Sau khi nhập đầy đủ các thông tin ta tiến hành “Đánh chỉ mục”, sau đó chọn “Ghi/ Đặt sách”. Màn hình sẽ hiện hộp thoại: Ta chọn “ Ghi ”, nếu trùng dữ liệu sẽ hiện hộp thoại thông báo. Lúc này, ta tiến hành “Tra trùng” để xác định tên sách nhập trùng để tìm hướng giải quyết. Nếu quá trình ghi dữ liệu thành công, ta tiến hành “Đăng kí cá biệt” cho quyển sách. Các tài liệu trong thư viện Trường CĐSP Sóc Trăng được đăng kí theo kí hiệu kho, cụ thể như sau: Kho đọc: KD.. Ví dụ: KD.00236 Kho mượn: KM. .. Ví dụ: KM.002124 Trong suốt quá trình thao tác, nếu có bất cứ trục trặc gì sẽ có hộp thoại thông báo. Bởi thế, không nên vội vàng mà phải cẩn thận, đọc kĩ các thông báo để tìm cách giải quyết. Sau khi biên mục đầy đủ các thông tin, ta tiến hành ghi lại và đưa nó lên hệ thống tra cứu trực tuyến. Để làm được việc này, ta chọn “Duyệt” ở thẻ “Tình trạng”. Sau đó “Đánh chỉ mục” và “Ghi lại”. *Chú ý: Bất cứ mọi thay đổi phải được ghi lại, nếu không muốn ghi lại thì chọn “Không ghi” theo hộp thoại dưới đây: Những yêu cầu khi thao tác với phần mềm iLib Qua công tác thực tế, bản thân tôi rút ra một số yêu cầu đối với cán bộ thư viện khi thao tác với phần mềm iLib: Người làm công tác nhập dữ liệu phải có kiến thức cơ bản về tin học như đánh văn bản, cách sử dụng các phần mềm để hỗ trợ cho iLib (Vietkey)... Phải có trình độ chuyên môn nghiệp vụ về công tác thư viện như biên mục, tóm tắt tài liệu,… Phải có tính cẩn thận, có tinh thần trách nhiệm, … Phải cầu tiến, có sự tìm tòi trong công tác để tự trau dồi chuyên môn nghiệp vụ. Phải có khả năng làm việc độc lập, có sự thân thiện trong quan hệ với đồng nghiệp.. Những khó khăn khi biên mục tài liệu Do thiếu kiến thúc về phần mên Ilib và không được đào tạo chuyên sâu vài Ilib nên khi bát tay vào việc gặp khó khăn và biên mục chậm. Khi đăng kí cá biệt bị trùng số đăng kí làm mất thời gian tìm kiếm tài liệu để đăng kí lại. Khi biên mục sách tập thường bị mất nhãn trường nên phải nhập lại nhãn trường Dán nhãn phân loại và mã vạch Đây là công việc đầu tiên em được phân công làm khi thực tập tại trường Cao đẳng sư phạm, khi làm công việc này em đã gặp không ít khó khăn như: Số lượng tài liệu quá nhiều và để ở nhiều nơi nên khi tập hợp tài liệu đã có nhiều thiếu sót khi không tập hợp đủ số lượng tài liệu có trong danh sách nên khi in nhãn phân loại bị thiếu nhãn. Ví dụ: Người đã khói sương thiếu 1 nhãn, Nguyễn Khuyến thơ và lời bình thiếu 1 quyển. Do tập hợp không đủ số lượng nên khi dán nhãn đăng kí cá biệt không thể liên tục. Tuy nhiên khi là những công việc này em cũng đã học hỏi được nhiều điều như: Biết làm dụng cụ để có thể dán nhãn ngay ngắn và nhìn vào đẹp mát hơn.Không chỉ thế khi gặp khó khăn trong việc dán nhãn và tập hợp sách đã giúp em biết được khi làm việc gì cũng phải cẩn thận tìm kiếm cho kỉ đêt không phải mất thời gian khi phải tìm kiếm lại. Phân loại tài liệu Phân loại tài liệu: Thu hẹp phạm vi của công tác phân loại về phạm vi công tác của các Cơ quan Thông tin Thư viện khi xử lý tài liệu. Như vậy, phân loại tài liệu là quá trình phân tích tài liệu nhằm xác định nội dung chủ yếu và thể hiện nội dung đó bằng những ký hiệu của khung phân loại cụ thể. Ký hiệu này có thể đơn giản hay phức tạp là tùy thuộc vào nội dung tài liệu đề cập. Các tiêu chí để lựa chọn Khung phân loại tài liệu trong hoạt động Thông tin thư viện: Căn cứ vào điều kiện thực tiển của đất nước và xu thế của thời đại: Hệ thống chính trị; Điều kiện địa lý, lịch sử, văn hóa. Căn cứ vào điều kiện cụ thể của từng cơ quan Thông tin Thư viện: Vốn tài liệu; Đồi tượng Người dùng tin. Căn cứ vào các tiêu chí quan trọng và căn bản của khung phân loại: Tính tư tưởng; Tính khoa học; Tính dân tộc; Tính hiện đại. Tính tư tưởng: Mỗi khung phân loại được biên soạn bởi một tác giả hoặc một tập thể tác giả. Sự phân chia, sắp xếp các ngành khoa học trong mỗi khung phân loại đều thể hiện một mục đích và một hệ tư tưởng cụ thể của: Cá nhân; Tập thể tác giả; Một quốc gia. Phải xem xét sự phù hợp với hệ thống chính trị của Quốc gia . Tính Khoa học: Thể hiện ở kết cấu của khung phân loại; Ở trật tự sắp xếp lô gic các lĩnh vực tri thức, phản ánh sự phát triển của thế giới khách quan. Kết cấu các kỹ hiệu chặt chẽ và thống nhất, làm cho khung phân loại dễ nhớ, dễ sử dụng. Mối liên quan cũng như ranh giới giữa các bộ môn khoa học Phù hợp với phân loại khoa học hiện đại. Có hệ thống chỉ dẫn hoàn hảo. Tính mềm dẻo và khả năng co giãn, rút gọn hoặc phát triển và không phá vỡ cấu trúc. Tính hiện đại: Thể hiện trong nội dung các lớp và các đề mục, tiểu đề mục của khung phân loại. Thể hiện ở khả năng tiên đoán cho sự phát triển của xã hội Tính dân tộc: Các đề mục thể hiện các lĩnh vực tri thức; Văn hóa; Tôn giáo; lịch sử; Phân chia địa lý có phù hợp với nước áp dụng khung phân loại nào hay không. Đó là các tiêu chí để Thư viện trường Thực Hành Sư Phạm chuyển sang khung phân poại DDC. Hiện nay thư viện trường Thực Hành Sư Phạm Sóc Trăng vẫn còn phân loại theo khung phân loại 19 dãy, nhưng Thư viện đã dần chuyển sang sử dụng khung phân loại DDC, đây là khung phân loại đang được sử phổ biến hiện nay vì DDC là một khung phân loại mang đầy đủ ba tính chất liệt kê, tổng hợp và phân cấp, trong đó phân cấp là tính chất đặc thù của DDC. Do đó việc ấn định số phân loại trong DDC có những đặc điểm sau: Có thể ấn định số phân loại bằng cách chọn số phân loại đã được liệt kê tương đối đầy đủ trong bảng chính. Vì có mang tính chất tổng hợp nên có thể ấn định số phân loại bằng cách cộng vào số căn bản đã được liệt kê trong bảng chính với những ký hiệu khác từ các bảng phụ và từ bảng chính để thiết lập một số phân loại mới. Tuy nhiên tổng hợp chỉ là một tính chất phụ của DDC cho nên việc thiết lập số chỉ phân loại chỉ được thực hiện với sự hướng dẫn trong bảng chính. Vì mang tính chất phân cấp theo cấu trúc và phân cấp theo ký hiệu được thể hiện trong toàn bộ bảng chính, việc chọn chỉ số phân loại trong DDC là dễ dàng. Hệ thống hướng dẫn và chú thích rõ ràng, đầy đủ, chi tiết trong từng mục từ trong bảng chính khiến việc ấn định chỉ số phân loại càng dễ dàng, thuận tiện và chính xác hơn. Thông qua việc phân loại tài liệu trong thư viện em đã được ôn lại các kiến thức chuyên môn phân loại đã học, có nhiều cơ hội tiếp xúc thực tế, gặp những trường hợp phân loại khó có thể tham khảo bạn bè và cô hướng dẫn. Các kiến thức đã được ôn như:   Các bước thực hiện trong tiến trình ấn định chỉ số phân loại bao gồm: Phân tích chủ đề để xác định lĩnh vực hay môn loại chính, chủ đề chính và các khía cạnh phụ của tài liệu. Ấn định chỉ số phân loại bao gồm chọn chỉ số phân loại và thiết lập chỉ số phân loại hay còn được gọi là tổng hợp số phân loại. Phương pháp chung phân loại tài liệu: Sự thống nhất về mặt phương pháp trong quy trình phân loại có ý nghĩa quan trọng trong việc đảm bảo chất lượng tổ chức kho tài liệu theo nội dung; Các sản phẩm dịch vụ thông tin thư viện.   Phương pháp phân loại chung bao gồm: quy tắc, quy định cho việc phân loại tài liệu thuộc mọi lĩnh vực tri thức, mọi loại hình thức tài liệu; Không phụ thuộc vào cấu tạo của bảng phân loại tài liệu cụ thể nào. Các nguyên tắc của yêu cầu cơ bản của phân loại tài liệu nói chung: Các nguyên tắc: Phải căn cứ vào dấu hiệu tài liệu thể hiện: Nội dung tài liệu, Hình thức tài liệu; Tác dụng đối với độc giả. Phải trực diện với tài liệu Ưu tiên các vấn đề cụ thể trước, vấn đề trừu tượng sau, cái riêng trước cái chung. Tài liệu nói về ứng dụng lĩnh vực tri thức này trong lĩnh vực tri thức khác thì sắp xếp ở mục Khoa học ứng dụng. Các yêu cầu: Xác định mục đích phân loại tài liệu để làm gì? Đản bảo tính giai cấp và tính đảng trong phân loại. Xác định độ chính xác của bảng phân loại. Xác định nội dung chuyên ngành và diện phục vụ. Chuẩn bị hộp phiếu hướng dẫn phân loại. Quy trình phân loại tài liệu: Phân tích và xác định nội dung tài liệu. Xác định vị trí môn loại trong khung phân loại Định ký hiệu phân loại cho tài liệu, ghi ký hiệu phân loại vào tài liệu, phiếu mô tả tài liệu hoặc biểu ghi. Những khó khăn khi phân loại tài liệu Khi phân loại tài liệu em thường gặp khó khăn khi xác định chủ đề chính. Việc xác lập trật tự trích dẫn trong phân tích chủ đề là quan trọng. Với một thứ tự trích dẫn đã được phân tích, ta sẽ quyết định những khía cạnh phụ nào được đại diện bởi những ký hiệu phân loại sẽ được cộng thêm vào số căn bản. Chọn chỉ số phân loại thích hợp. Khi chọn được chỉ số thì lại gặp khó khăn khi ghép với bảng phụ, những ký hiệu từ các bảng phụ được cộng vào số căn bản theo quy định chặt chẽ khiến cho chỉ số phân loại mang ý nghĩa đầy đủ hơn. Ngoài ra khi phân loại em còn có được sự hỗ trợ từ các nguồn thông tin của thư viện quốc gia và một số thư viện khác để có thể tìm được một chỉ số phân loại chính xác. Cảm nhận của ngành thư viện Quan hệ của giáo viên thư viện với giáo viên và dịch vụ dành cho giáo viên Để có thể thay đổi cách dạy và học trong giáo viên và học sinh, cán bộ thư viện cần phải tác động vào giáo viên vì đó chính là nhân tố thúc đẩy sự thay đổi của học sinh. Làm được điều này cần phải có sự phối hợp giữa cán bộ thư viện và giáo viên giảng dạy. Việc này sẽ giúp cải thiện quá trình học tập của học sinh và chất lượng đầu ra. Hiện nay thư viện luôn bám sát vào chương trình học của học sinh trong trường và luôn đề ra những phương án bổ sung các danh mục tài liệu phù hợp cho môn học đó. Danh mục này có thể bao gồm cả tài liệu in có tại thư viện ví dụ như ngành thư viện thông tin đã thiếu rất nhiều tài liệu chuyên môn nhưng thư viện đã cung cấp một số tài kiêu chuyên môn bằng các tài liệu photo. Kinh nghiệm ở nhiều nước cho thấy nếu giáo viên đã từng sử dụng thư viện và các dịch vụ thư viện thì họ sẽ có xu hướng sử dụng thư viện nhiều hơn để phục vụ cho công tác giảng dạy của mình. Vì thư viện là nơi lưu trữ những tài liệu tham khảo phong phú, tuy ngày nay công nghệ thông tin phát triển ta có thể tìm kiếm những gì mình muốn thông qua mạng internet nhưng trên mạng vẫn không cung cấp để đỉ tài liệu bằng thư viện. Trường hợp giáo viên ít sử dụng thư viện có thể là do họ còn chưa nhận thức được vai trò mà thư viện có thể đóng góp cho việc giảng dạy của giáo viên. Và một trong các cách giải quyết vấn đề này là giáo viên cần phải biết được các nguồn tài liệu, dịch vụ mà nó có thể cung cấp cho giáo viên để phục vụ công tác giảng dạy của mình được nâng cao. Một điều nữa có thể làm để cải thiện chất lượng sử dụng thư viện đó là đảm bảo rằng tất cả các trường học phải được bố trí một cán bộ thư viện chuyên trách và được đào tạo bài bản về thư viện. Hiện tại, tuyệt đại đa số các trường học tại Việt Nam không có vị trí cán bộ thư viện chuyên trách mà thường vị trí này được giao cho các giáo viên kiêm nhiệm, không có chuyên môn thư viện đảm trách. Một cán bộ thư viện chuyên trách sẽ có đủ thời gian để đóng góp vai trò tích cực chủ động hơn trong việc quảng bá việc sử dụng thư viện trong việc giảng dạy, các hoạt động ngoại khóa, các bài tập của học sinh cũng như để giáo viên và học sinh giải trí. Một cán bộ thư viện chuyên trách cũng sẽ giúp cải thiện kiến thức thông tin của giáo viên và học sinh. Để làm được việc này, thư viện cũng cần được bổ sung tài liệu một cách đầy đủ, phù hợp với nhu cầu giảng dạy, học tập và giải trí của giáo viên và học sinh. Thêm vào đó, cán bộ thư

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docBài thu hoạch - Tổ chức thư viện.doc
Tài liệu liên quan