Bán phá giá và bài học kinh nghiệm rút ra cho các doanh nghiệp Việt Nam

MỤC LỤC

 

Chương 1:giới thiệu công ty 2 - 10

1.Lịch sử thành lập công ty 3

2.Chức năng nhiệm vụ 4

3.Cơ cấu bộ máy 5 - 8

4.Thành tựu và phương hướng 8 - 10

Chương 2:Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm 11 - 26

1.Cơ cấu sản phẩm 12 - 17

2. Nghiên cứu thị trường 18

3.Quá trình tiêu thụ sản phẩm 19 - 21

4.Chiến lược của công ty hiện nay 22 - 25

5.Các yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận bán hàng 25

6.Hiệu quả chính sách thu nợ 26

Chương 3:Kiến nghị một số biện pháp tăng hiệu quả 27 - 30

 

 

doc30 trang | Chia sẻ: lynhelie | Lượt xem: 1198 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bán phá giá và bài học kinh nghiệm rút ra cho các doanh nghiệp Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
, tính toán và phản ánh chính xác , kịp thời , trung thực toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trên cơ sở tuân thủ nghiêm túc những qui định của Nhà nước trong lĩnh vực kế toán . Giám sát các nghiệp vụ thu chi , giám sát tính hợp lệ của chứng từ. Theo dõi tình hình công nợ , đôn đốc thu hồi nợ và tổ chức chi trả kịp thời. Tính toán , trích nộp đúng , đủ, kịp thời các khoản nộp ngân sách. Tổ chức kiểm kê định kỳ theo qui định của BGĐ. Thực hiện các báo cáo kế toán đúng tiến bộ qui định Trên cơ sở nghiệp vụ hạch toán ,thông tin kịp thời và tham mưu BGĐ trong các quyết địnKiểm tra việc chấp hành chế độ bảo vệ tài sản , vật tư, tiền vốn của Công ty. Cập nhật những thay đổi về chế độ, thể lệ tài chính kế toán và thông tin đến các phòng ban liên quan. Tổ chức lưu trữ tài liệu , chứng từ kế toán theo qui định của nhà nước về công tác lưu trữ . Hướng dẫn , chỉ đạo và kiểm tra công tác kế toán tại các đơn vị trực thuộch về tài chính. Quyền hạn: Xem xéy , phê duyệt các chứng từ thanh toán theo qui định của BGĐ , có ý kiến đề xuất với các nghiệp vụ không tuân thủ các qui định nhà nước. Được quyền quan hệ với các cơ quan cấp trên để xử lý các công việc liên quan đến kế toán. Được quyền quan hệ với các ngân hàng để việc giao dịch được thuận lợi. 2.4.Nhân viên bán hàng: Hàng ngày trực tiếp xuống các công ty và cơ sở nào có nhu cầu sử dụng máy đống gói và máy chế biến thực phẩm giới thiệu cho họ về các sản phẩm mới và ưu điểm của nó. Mỗi loại máy có tong chức năng riêng biệt nên nhân viên bán hàng cần phải nắm rõ các công suất chức năng hoạt động để thuyết phục khách hàng của mình. 2.5.Nhân viên kỹ thuật: Có nhiệm vụ hướng dẫn khách hàng sử dụng và phụ trách việc lấp đặt và bảo trì khi khách yêu cầu. 3.Thành tựu và phương hướng: 3.1.Thành tựu: KÊÙT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NĂM 2004 PHẦN I – LÃI LỖ Đơn vị tính : Đồng CHỈ TIÊU MÃ SỐ KỲ TRƯỚC KỲ NÀY LUỸ KẾ TỪ ĐẦU NĂM 1 2 3 4 5 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 01 221,839,870 908,102,454 Các khoản giảm trừ ( 04+05+06+07 ) 03 + Chiết khấu thương mại (04) + giảm giá hàng bán (05) + Hàng bán bị trả lại (06) + Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu phải nộp, thuế GTVT theo phương pháp trực tiếp phải nộp (07) 1. doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ (01-03) 10 221,839,870 908,102,454 2. Giá vốn bán hàng 11 103,201,723 487,349,236 3.Lợi nhuận nộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ(10-11) 20 118,638,147 429,753,218 4.Doanh thu hoạt động tài chính 21 103,221 3,090,907 5.Chi phí tài chính 22 1,979,770 Trong đó:chi phí lãi vay 23 6.Chi phí bán hàng 24 21,390,737 93,486,456 7.Chi phí quản lý doanh nghiệp 25 85,053,215 168,589,608 8.Lợi nhuần thuần từ HĐKD 30 12,297,416 168,589,608 9.Thu nhập khác 31 10.Chi phí khác 32 11.Lợi nhuận khác 40 12.Tổng lợi nhuận trước thuế 50 12,297,416 168,589,608 13.Thuế thu nhập doanh nghiệp 51 3,935,173 47,205,090 14.Lợi nhuận sau thuế 60 8,362,243 121,384,518 Mặc dù thành lập không lâu nhưng Công ty đã có những bước phát triển đáng kể. Trước đây vốn điều lệ của Công ty chỉ có 500.000.000đ( Năm trăm triệu đồng). Nhưng do Công ty cần phát triển thêm nên các thành viên công ty họp thống nhất tăng vốn điều lệ . Ngày 07/04/04 Công ty TNHH máy móc thiết bị Thuần Huy đã được sự cho phép sở KHĐT tăng vốn điều lệ thêm 1.100.000.000đ(một tỷ một trăm triệu đồng). Vậy hiện nay vốn điều lệ của công ty là 1.600.000.000đ (1 tỷ sáu trăm triệu đồng). 3.2.Phương hướng: phát triển rộng hơn thị trường ở các tỉnh miền trung. Công ty dự kiến sẽ mở thêm công ty thành viên mới ở Đà Nẵng vào cuối năm 2005. CHƯƠNG II PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TIÊU THỤ SẢN PHẨM 1.Cơ cấu sản phẩm: 1.1.Các qui định liên quan đến hàng hoá: Sản phẩm chính của công ty là máy đóng gói đai thùng vì do ở Việt Nam có tương lai XNK các công ty có xu hướng xuất khẩu hàng hoá ra nước ngoài nên cần để công việc nhanh gọn. Để thực hiện việc bán hàng của công ty có 2 phòng chức năng chính : Phòng Kinh Doanh – Xuất Nhập Khẩu :duyệt đơn hàng,dự trù từ khách mua Phòng Kế Toán: lưu hoá đơn mua, hoá đơn bán, thanh toán với khách mua, khách bán. +Khi khách hàng mua đặt hàng công ty lập 1 đơn đặt hàng ghi lại các yêu cầu của khách mua,mỗi yêu cầu cần được kiểm tra trong kho tồn và có 3 trường hợp xảy ra: Yêu cầu không xác định rõ ràng mặt hàng, mặt hàng phải đánh dấu. Hàng trong kho tồn không đủ cung cấp.Hàng nào đủ thì bán, hàng không đủ thì lưu vào yêu cầu trì hoãn , đồng thời phải đưa ra thời gian trì hoãn cho khách biết, nếu không giải quyết được thì phải báo cho khách biết. Hàng đủ cung cấp cho khách mua thì lập bản hoá đơn bán hàng gồm 3 liên , 1 gửi cho khách mua,1 gửi cho bộ phận kế toán,1 gửi cho bộ phận kinh doanh xuất nhập khẩu. +Khi đặt hàng về, phiếu giao hàng được lấy ra để kiểm tra hàng nhận có khớp yêu cầu đặt hàng hay không.Nếu có sai lệch thì thông báo cho bộ phận kế toán.Nếu mọi việc ổn thoả thì hàng được xếp vào kho, phiếu giao hàng được lưu lại.Khi khách bán gửi hoá đơn thanh toán bán hàng, nếu hoá đơn đúng thì lưu trữ lại, nếu sai sót thì gửi thông báo cho khách bán . Nếu mọi chứng từ, hoá đơn, phiếu yêu cầu, hàng đều khớp thì bộ phận này sẽ gởi xác nhận cho bộ phận kế toán thanh toán với khách bán. Mỗi thanh toán tiền của khách mua được trừ đi vào tài khoản tiền gửi trước, và chúng được xếp theo thứ tự thời gian thanh toán. Nếu số tiền vượt trội hơn so với tài khoản số dư thì khoản nợ được ghi vào khoản nợ khách hàng, hàng tháng được đọc duyệt và thông báo cho khách số tiền còn dư của họ. Các hoá đơn đã thanh toán được đánh dấu và lưu trữ lại. Khi bộ phận Kinh Doanh – Xuất Nhập Khẩu gởi thông báo các sai lệch giữa hoá đơn, phiếu giao hàng và hàng thực tế của khách bán cho khách bán .Trong vòng 2 tuần nếu không có điều gì hoá đơn sẽ phải thanh toán cho khách bán. 1.2.Các loại hàng hoá: 1.2.1.Máy đóng đai thùng : đai thùng nhanh , chỉ mất 1,5 giây cho mỗi lần đai. Hệ thống gia nhiệt tức thì , điện thế 1V đảm bảo an toàn hoạt động ngay sau 5 giây khởi động máy . Các bộ phận chính bằng Inox :mặt bàn , li hợp, bánh đai Tự động dùng , tiết kiệm điện . Trở về chế độ chờ khi không thao tác quá 60. Li hợp điện từ nhanh và êm. Bộ phận chì thị lực căng đai và nắm xoay điều chỉnh. Thích hợp với các loại đai PP có bề rộng từ 6 – 15,5 mm. 1.2.2.Máy dán băng keo thùng carton: Tốc độ tải:0 – 20m / phút. Chiều rộng băng keo từ 26 – 64mm Băng keo dán được đồng thời mặt nắp và mặt đáy. 1.2.3.Máy đóng đai cầm tay: Chức năng và công dụng vẫn giống như máy đóng đai thùng. Tuy nhiên loại cầm tay này được dùng cho hàng nặng . Máy có 2 loại : loại dùng điện và loại sạc pin . Cho nên có thể mang máy dùng ngay tại hiện trường. 1.2.4.Máy dán miệng bao liên tục: Tốc độ băng tải :0 – 12m / phút Chiều dày bao gói:0,02 – 0,80mm Nhiệt độ điều chỉnh từ :0 – 3000 c Chiều rộng băng tải :150mm Chiều rộng đường hàn:10 – 12mm 1.2.5.Máy cắt củ quả (xắc lát , sợi , hạt lựu) Công suất :250w Điện thế:220v Công suất làm ra sản phẩm:120kg/giờ 1.2.6.Máy làm cá viên: Công suất:1500w Điện thế: 220v Công suất: 220 kg/giờ Năng suất: 120 – 300 viên/phút 1.2.7.Máy bóc vỏ khoai tây: Công suất : 750w Điện thế : 220v Năng suất: 15 kg/ mẻ/2phút. 1.2.8.Máy cưa cá, xương, thịt đông: Công suất điện:500w Điện thế: 220v Độ dày cưa được :Từ 4 – 180mm Kích thước máy :486x520x380mm 1.2.9.Máy cắt lát thịt đông : Công suất điện:110w Điện thế:220v Đường kính giao cắt: 250mm Độ dày cắt: từ 0 – 12mm Kích thước máy: 530x320x380mm 1.2.10.Máy xay thịt: a.Dạng đứng dùng lưỡi cắt: Công suất điện:1500w Điện thế: 220v Công suất: 5 kg/mẻ/2 – 3 phút Kích thước máy:500x620x600mm b.Dạng ngang dùng vít xoắn: Công suất điện : 900w Điện thế:220v Công suất:220 kg/giờ Kích thước máy:410x240x450 1.2.11.Máy cắt thịt dạng sợi: Công suất: 750w Điện thế:220v Kích thước máy: 530x380x820mm 1.2.12.Máy cắt củ quả ( xắt lát , sợi, hạt lựu) Công suất:250w Điện thế:220v Công suất:120 kg/giờ Kích thước máy:230x440x400 1.2.13.Máy làm cá viên: Công suất:1500w Điện thế:220v Công suất:220 kg/giờ Kích thước viên: 20-25-30mm Năng suất:120-300 viên/ phút Kích thước máy:700x800x1550mm 1.2.14.Máy bóc vỏ khoai tây: Công suất: 750w Điện thế:220v Năng suất: 15 kg/mẻ/2phút Kích thước máy: 475x540x785mm 1.2.15.Máy nhồi xúc xích: Công suất: 450w Điện thế:220 Đường kính bầu chứa:260mm Kích thước máy: 400x500x1220mm Năng suất:400 kg/ giờ 1.2.16.Máy băm thịt, củ quả: Công suất: 370w Điện thế:220v Năng suất:120kg/giờ Kích thước máy:420x525x536mm 1.2.17.Máy trộn bột:Có đủ các loại máy trộn bột 1.2.18.Máy cán bột: Công suất:850w Điện thế:220v Chiều rộng băng tải:500mm Dạng đứng và dạng để bàn 1.2.19.Máy cắt lát bánh: Công suất:250w Điện thế:220v Số lát:30, dày 12mm Kích thước máy: 650x750x740mm 1.2.20.Máy làm bánh: Có đủ các loại máy làm bánh từ cookie đến biscuit, bánh có nhân Ngoài ra còn cung cấp các loại máy lạng da heo, làm bìmáy làm bánh phở, hủ tiú Các loại máy đóng gói bao bì như: Máy hút chân không – máy niềng thùng, đóng đai – máy ép miệng bao Máy dán băng keo thùng carton – máy in Date, Code sử dụng trên bao bì Máy màng co 1.2.21.Máy dán miệng bao liên tục: Tốc độ băng tải: 0-12m/phút Chiều dày bao gói:0,02-0,08mm Nhiệt độ điều chỉnh từ:0-300oc Chiều rộng băng tải:150mm Chiều rộng đường hàn:10-12mm Kết cấu máy bằng thép không gỉ Trọng lượng bao đặt trên băng tải tối đa:5kg Có nhiều loại máy: nằm ngang, đứng, dán có thổi không khí vào bao, vừa dán vừa in date 1.2.22.Máy dán băng keo thùng carton: Tốc độ băng tải:0-20m/phút Kích thước dùng tối đa:Rộng 500x Cao 600mm Chiều rộng băng keo:từ 26-64mm Băng keo dán đồng thời mặt nắp và mặt đáy Có nhiều loại : băng tải kéo trên và dưới, trên và ngang hông, có in date 1.2.23.Máy đóng đai: Tốc độ đóng:1,5 giây/một lần Chiều rộng dây đai:6-15,5mm Môi hàn dính do gia nhiệt Kích thước thùng lớn nhất: không hạn chế Có nhiều loại :ngang cao, thấp, đóng ngang hông. 1.2.24.Máy đóng đai Pallet: Tốc độ đóng:1,5 giây/một lần Chiều rộng đai:6-16mm Máy duy chuyển được trên 4 bánh xe Thích hợp cho các loại pallet từ 1,5met trở lại Mối hàn dính do ma sát Lưỡi gà của máy dẫn dây đai loon qua đáy pallet , dùng tay cấm đai trở lại máy, chu trình siết đai , hàn dính và cắt sẽ được máy thực hiện Có hai loại máy:lưỡi gà rút lại tự động hoặc bằng tay. 1.2.25.Máy hút chân không: Có nhiều loại kích cỡ buồng hút khác nhau: 440x420x75mm 525x525x150mm 650x595x150mm 730x720x150mm 850x720x150mm Công suất bơm hút từ:20-40m3/giờ Chiều dài thanh hàn từ:400-800mm Kết cấu máy bằng thép không gỉ Bảng điều khiển vi ử lý , có màn hình hiện số 1.2.26.Máy ép nhiệt bằng tay: Có các loại máy từ 1 tấc, 2tấc,3tấc,4 tấc Chiều rộng dây nhiệt từ 2mm-3mm Kết cấu máy bằng hợp kim nhôm 1.2.27.Máy ép đạp chân: Kết cấu bằng hợp kim nhôm, cứng vững Mức chỉnh nhiệt cao, dán được các loại bao dày Chiều dài hàn:350mm Kiểu dáng đẹp 1.2.28.Máy in date-code rubăng nhiệt: Máy ép bằng tay,gia nhiệt bằng điện In được trên nhiều loại bao bì :pp,pvc,pe,giấy In được 2 dòng chữ, số Ngoài ra Công ty còn cung cấp các loại máy lạng da heo, làm bìmáy làm bánh phở, hủ tíu. Các loại máy chế biến như: MaÙy xay thịt-băm thịt Máy cắt củ, quả Máy cắt thịt Máy bóc vỏ khoai tây Máy nhồi xúc xích Máy trộn bột, cán bột,máy làm bánh Lò nướng bánh. 2.Thị trường: 2.1.Các đối thủ cạnh tranh: Hiện nay thị trường máy móc thiết bị Việt Nam ngày càng xuất hiện nhiều công ty có cùng mặt hàng , mục tiêu phương hướng phát triển như công ty TNHH THUẦN HUY. “Thương trường là chiến trường” các đối thủ cạnh tranh với nhau rất khốc liệt từ dang dấp , bao bì sản phẩm cho đến chức năng và chất lượng của sản phẩm từ các hình thức quản cáo , các chương trình khuyến mãi Hiện nay Công ty có các đối thủ cạnh tranh như là : Công ty TNHH Thanh Bình, Công ty XNK Việt Quang, Công ty Đại Việt. 2.2.Phân khúc thị trường: Khu vực Tỷ lệ TP.HCM Miền Đông Nam Bộ Miền Tây Miền Trung Miền Bắc 47% 13% 10% 12% 18% Phân khúc thi trường của Công ty TNHH THUẦN HUY được chia làm 5 khu vực (thị trường) cụ thể như :Thành phố Hồ Chí Minh, miền Đông Nam Bộ, miền Tây , miền Trung , miền Bắc .Trong đó thị trường TP.HCM được xem là nơi tiêu thụ sản phẩm mạnh nhất của Công ty chiếm tỷ lệ 47% cao hơn so với các thị trường khác . Điều này cho ta thấy được tiềm năng thực sự của thị trường này là rất lớn , hứa hẹn sẽ mang lại doanh số cao cho Công ty trong vài năm tới. Ngoài ra Công ty cũng không ngừng phát triển , mở rộng và đang hướng ra các thị trường khác như :miền Đông Nam Bộ, miền Tây, miền Trung, miền Bắc , những thị trường này hiện nay tỷ lệ tiêu thụ sản phẩm còn rất thấp so với thị trường TP.HCM . Nhưng tương lai cơ hội phát triển cho các thị trường này là rất lớn . Trong chiến lược kinh doanh của Công ty là từng bước mở rộng , phát triển sản phẩm về các khu vực (hay thị trường) nhỏ hẹp , với mức giá phù hợp cho người mua , đáp ứng nhu cầu xã hội đang trên đường CNH-HĐH. 3.Quá trình tiêu thụ sản phẩm: 3.1.Phương pháp tiêu thụ:Do đặc điểm của từng mặt hàng của công ty nên công ty đã chọn phương pháp tiêu thụ bán trực tiếp cho người tiêu dùng, không qua trung gian . Do yếu tố của từng mặt hàng nên chủ yếu công ty bán lẻ cho người tiêu dùng. Ví dụ như: máy đóng đai hay máy bóc vỏ khoai tây : một xí nghiệp hay một công ty nhu cầu chỉ từ 1à5 máy họ trực tiếp sử dụng không bán lại , không mua với sản lượng nhiều. Các Công ty , xí nghiệp có nhu cầu liên hệ với công ty sẽ đưa san phẩm đến tận nơi. Các công ty xí nghiệp chưa nhu cầu công ty cử một đội ngủ đến để giưoud thiệu về sản phẩm của công ty, giới thiệu các ưu , khuyết điểm, công suất hoạt độngcủa máy như thế nào. 3.2.Các bộ phận: a.Giám đốc: Trực tiếp chỉ đạo các hoạt động của công ty và giao dịch với các công ty trong và ngoài nước. Phối hợp các phòng chức năng liên quan giải quyết công việc trong hành chánh công ty. Theo dõi tiến bộ thực hiện hợp đồng. b.Phó giám đốc: Lập kế hoạch triển khai công tác kinh doanh tiếp thị , khai thác thị trường , tìm và lựa chọn thị trường tiêu thụ sản phẩm, cung cấp các thị phần cho công ty. Nguyên cứu thị trường trong và ngoài nước , nắm bắt thị hiếu , mẫu mã các mặt hàng , đề xuất các phương án khai thác nguồn hàng xuất nhập khẩu và các dự án liên doanh , liên kết trong và ngoài nước. Đẩy mạnh công tác tiếp thị , nắm được diễn biến giá cả , nhu cầu thị trường để đảm bảo kinh doanh có hiệu quả . Có nhiệm vụ giao nhận hàng. Có nhiệm vụ quản lý kho hàng. Cung cấp chứng từ cho phòng kế toán. c.Kế toán: Theo dõi và tham mưu BGĐ về công tác tài chính. Hoạch toán kế toán và các nghiệp vụ phát sinh. Giám sát các nhiệm vụ thu chi. Theo dõi tình hình công nợ, đôn đốc thu hồi nợ và tổ chức chi trả kịp thời. d.Bộ phận bán hàng: Trực tiếp xuống từng cơ sở để giới thiệu sản phẩm của công ty mình. e.Bộ phận kỹ thuật: Sau khi hợp đồng được kí, bộ phận kĩ thuật có nhiệm vụ lắp ráp và hướng dẫn cho khách hàng sử dụng. Thường xuyên kiểm tra qua trình hoạt động của máy để máy hoạt động hiệu quả. Giữa các bộ phòng ban có mối quan hệ chặt chẽ với nhau.Giám đốc trực tiếp chỉ thị cho PGĐ , PGĐ kết hợp với phòng kĩ thuật xem xét kiểm tra vấn đề tài chính của công ty để trình lên BGĐ. Bộ phận bán hàng và bộ phận kĩ thuật không thể thiếu , làm tăng doanh thu của công ty . Thái độ bán hàng và chăm sóc khách hàng của hai bộ phận trên làm cho khách hàng rất hài lòng. Sản phẩm của công ty ngày càng có vị trí trên thị trường. 3.3.Chính sách khách hàng: Trong công việc cạnh tranh quyết liệt ,mục đích chính của các công ty là nhắm vào thị hiếu của khách hàng . Cũng như các chính sách của công ty các đối thủ cạnh tranh .Công ty TNHH Thuần Huy còn có một số chính sách khách hàng góp phần tăng doanh thu. *Đưa khách hàng thân thuộc của công ty ,công ty áp dụng: Các chính sách giảm giá 10% cho một lần mua , thời gian boả hành kéo dài hơn ½ (tăng từ 12 tháng à18 tháng/ 1 sản phẩm). Phần lắp đặt máy móc , công ty giảm tiền cho phí xe cộ và nhân công , còn có dịch vụ chăm sóc khách hàng miễn phí và tận nơi. Các chương trình ưu đãi và thường tổ chức những buổi hội thảo để ra mắt các sản phẩm mới. *Đối với khách hàng mới của công ty Trong cơ chế thị trường hiện nay chăm sóc khách hàng là điều rất cần thiết , trong phục vụ kinh doanh yếu tố này là quan trọng để làm nên thắng lợi. Trước xu thế hội nhập và mở cửa cạnh tranh , các công ty kinh doanh phải đổi mới phong cách phục vụ , nắm tâm lý khách hàng , chăm sóc khách hàng chân tình cụ thể: Nhân viên bán hàng luôn niềm nở với khách hàng , phục vụ tận tình chu đáo , thái độ nhiệt tình , chân thành. Khi mua sản phẩm của công ty tuỳ theo giá trị sản phẩm sẽ được tặng theo phần quà tương ứng với sản phẩm đó. Phục vụ chăm sóc khách hàng tận nơi. Ưu đãi cho các khách hàng trả tiền mặt hết ngay khi ký hợp đồng sẽ được giảm 5% giá trị sản phẩm. *Trong thời đại cạnh tranh quyết liệt , ngoài việc đẩy mạnh Marketing thì chính sách cho nợ của công ty là một yếu tố quan trọng để góp phần thu hút khách hàng , nâng cao doanh thu của công ty. Do phương pháp tiêu thụ sản phẩm của công ty là bán lẻ nên chính sách thu nợ công ty áp dụng là nợ ngắn hạn. Từ ngày hợp đồng được ký kết, sản phẩm được giao đến tận nơi. Sau đó 10 ngày khách hàng phải thanh toán hết số tiền đã ký. Mỗi sản phẩm được công ty bảo hành trong vòng 12 tháng.Nếu đúng thời gian khách hàng chưa thanh toán công ty sẽ giảm thời gian bảo hành. Khi hết thời gian bảo hành , khách hàng vẫn khôngt hanh toán công ty sẽ thu hồi sản phẩm lại. 4.Chiến lược của công ty hiện nay: 4.1.Chiến lược sản phẩm: Một trong những nhiệm vụ chiến lược quan trọng hàng đầu với mục tiêu mang lại những lợi ích cho người sử dụng , Công ty đã không ngừng nắm bắt thông tin , trao đổi kinh nghiệm , cải tiến các sản phẩm , dịch vụ , cũng như giá thành sản phẩm , nhằm góp phần sự ổn định chung của thị trường máy móc thiết bị , đồng thời cung cấp được những sản phẩm với chất lượng tốt nhất cho người tiêu dùng. Nhu cầu thị trường rất đa dạng đối với mỗi đối tượng khách hàng . Mỗi khách hàng cũng có nhu cầu đa dạng về sản phẩm với nhiều mức giá chấp nhận khác . Do đó Công ty nguyên cứu đưa vào các sản phẩm khác nhau, đáp ứng nhu cầu đa dạng hoá . Đa dạng hoá mẫu mã là phương pháp tốt nhất giúp cho Công ty thâm nhập thị trường, bên cạnh đó vẫn không quên chất lượng sản phẩm là hàng đầu. Trong giai đoạn trưởng thành của sản phẩm, Công ty cần phải quan tâm bắt đầu nghĩ tới việc đổi mới sản phẩm , sản phẩm mới giúp Công ty củng cố được khu vực thị trường hiện tại , hoặc giúp Công ty tấn công vào những phân khúc thị trường mới hay vươn ra các thị trường khác. Điều cần lưu ý: phải luôn chuẩn bị trước những sản phẩm mới , để khi thời cơ đến là có sẳn tung ra ngay trên thị trường được công ty rất quan tâm đến. Điều cốt lõi của chiến lược sản phẩm là linh hoạt , nhạy bén , quyết định kịp thời , để đáp ứng nhu cầu của thị trường . Phương châm về tiếp thị “Bán cái người ta cần chứ , chứ không phải bán cái ta có sẳn”. Có trách nhiệm với sản phẩm từ khâu đầu đến khâu cuối , kiểm tra thật kỹ các sản phẩm trước khi vào thùng xuất bán. Khi có những khách hàng phàn nàn về chất lượng sản phẩm , Công ty có cho bộ phận bảo hành đến nơi làm rõ vấn đề và kịp thời sữa chữa. Quản lý chặt chẽ công tác vận chuyển hạn chế mức thấp nhất các hư hỏng sản phẩm do quá trình vận chuyển gây ra. Hướng dẫn sử dụng , bảo quản bằng cách ghi trên bao bì những hướng dẫn cần thiết Cải tiến bao bì sản phẩm sao cho bao bì bảo vệ được sản phẩm một cách tốt nhất có thể. 4.2.Chiến lược giá cả: Giá là yếu tố quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình chọn lựa sản phẩm , do đó chiến lược không thể xem nhẹ . Việc định giá bán hợp lý là một trong những yếu tố quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty. Vì muốn cho quá trình tiêu thụ sản phẩm có hiệu quả công ty luôn nắm bắt được giá cả thị trường kịp thời để đưa ra chiến lược kinh doanh có hiệu quả. Các sản phẩm của công ty hướng vào tất cả các đối tượng có thu nhập khác nhau vì vậy giá cả cũng phải phù hợp với từng đối tượng .Ví dụ một người công nhân có thu nhập thấp thì họ chỉ có thể mua sản phẩm phù hợp với số lương mà họ có, còn một giám đốc thì có thể mua hàng với giá cao hơn. Chính vì vậy giá cả của Công ty rất đa dạng và phong phú. Ưu điểm:- Kích thích thị hiếu khách hàng, người tiêu dùng sản phẩm đối với mọi người biết đến. Giá cả phải chăng đánh bật được một số đối thủ cạnh tranh. Thái độ của các kỹ thuật viên làm khách hàng luôn yên tâm. Khuyết điểm:- Lợi nhuận không cao và chi phi cho quảng cáo , tiếp thị quá nhiều Không có một đội ngũ bảo hành túc trực khi khách hàng yêu cầu . Muốn đạt hiệu quả cao khi định giá, công ty cần phải: Điều chỉnh giá cả hợp lý , khi có doanh nghiệp cạnh tranh mới xuất hiện hoặc khi Công ty muốn thâm nhập vào một phân khúc thị trường mới ,công ty đã giảm 10% giá bán , để thu hút sự chú ý của khách hàng . Bán hàng kèm theo tặng phẩm , kéo dài thời gian bảo hành khi muốn thâm nhập vào thị trường mới. Phải thường xuyên theo dõi giá của các đối thủ cạnh tranh trên thị trường, để điều chỉnh cho thích hợp .Công ty đã tổ chức đạo tạo đội ngủ chuyên nghiệp về sự biến động giá trên thị trường giữa các đối thủ cạnh tranh để kịp thời bình ổn cho sản phẩm của công ty. Để thu hút được nhiều khách hàng , trong buổi trái mùa ,công ty cần phải giảm giá bán .Vd: khi vào mùa lạnh thì có thể giảm giá cho mặt hàng máy lạnh. Trong các năm tiếp theo các đối thủ cạnh tranh gia nhập nghành ngày càng nhiều nên việc tiết kiệm chi phí , hạ giá thành sản phẩm để định giá cạnh tranh , nhằm khẳng định vị trí của Công ty trên thị trường .công ty thường xuyên mở những buổi hội thảo để giới thiệu sản phẩm của công ty cho

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docnoidung.doc
  • docBIA.doc
  • doccamon.doc
  • docNHANXET.doc
Tài liệu liên quan