Bàn về hạch toán chi phí dự phòng giảm giá tài sản

MỤC LỤC

 

A. LỜI MỞ ĐẦU 1

B.Chương 1: Chế độ kế toán hiện hành về chi phí dự phòng giảm giá tài sản 2

I. Bản chất của dự phòng 2

1. Khái niệm chung về dự phòng: 2

2. Bản chất của dự phòng giảm giá tài sản 2

3. Ý nghĩa của việc trích lập dự phòng 4

II. Chế độ kế toán hiện hành về dự phòng giảm giá tài sản 5

1. Dự phòng tổn thất các khoản đầu tư tài chính: 5

1.1. Đối tượng và điều kiện lập dự phòng: 5

1.2. Phương pháp lập dự phòng: 5

1.3. Xử lý khoản dự phòng: 7

1.4. Chứng từ sử dụng: 7

2. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho: 10

2.1. Đối tượng lập dự phòng 10

2.2. Phương pháp lập dự phòng: 10

2.3. Xử lý khoản dự phòng: 11

2.4. Xử lý huỷ bỏ đối với vật tư, hàng hoá đã trích lập dự phòng: 12

2.5. Chứng từ sử dụng 12

3. Dự phòng nợ phải thu khó đòi: 14

3.1. Đối tượng và điều kiện: là các khoản nợ phải thu đảm bảo các điều kiện sau: 14

3.2. Phương pháp lập dự phòng: 15

3.3. Xử lý khoản dự phòng: 15

3.4. Xử lý tài chính các khoản nợ không có khả năng thu hồi: 16

3.5. Chứng từ sử dụng 18

C. Chương 2: KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ DỰ PHÒNG 21

II. Một số ý kiến nhận xét về chế độ kế toán hiện hành và thực trạng hạch toán chi phí dự phòng tại Việt Nam 24

1. Những tiến bộ của chế độ kế toán về dự phòng hiện hành ( Thông tư 13/2006) so với chế độ cũ ( Thông tư 107/2201) 24

2. Những điểm còn tồn tại của chế độ hiện hành 26

3. Thực trạng hạch toán dự phòng giảm giá tài sản tại các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay 27

III. Những kiến nghị nhằm hoàn thiện chế độ kế toán dự phòng giảm giá tài sản 29

1. Những kiến nghị đối với chế độ hiện hành 29

1.1. Thống nhất giữa thông tư 13/TT-BTC và quy định của chế độ kế toán hiện hành về dự phòng giảm giá tài sản 29

1.2. Loại bỏ dự phòng giảm giá nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ và sản phẩm dở dang 29

1.3. Quy định rõ hơn đối với cổ phiếu OTC và lập dự phòng tại các công ty chứng khoán 30

1.4. Tách VAT khi lập dự phòng nợ phải thu khó đòi 31

1.5. Linh hoạt hơn trong việc quy định thời hạn và tỷ lệ được trích lập dự phòng với nợ khó đòi 31

2. Những giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán dự phòng giảm giá tài sản tại các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay 32

D. KẾT LUẬN 33

E. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 34

 

 

doc36 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 4032 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bàn về hạch toán chi phí dự phòng giảm giá tài sản, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hơn khoản dự phòng giảm giá khoản đầu tư ngắn hạn (dài hạn) đã lập ở cuối kỳ kế toán trước thì số chênh lệch nhỏ hơn phải được hoàn nhập , ghi: Nợ TK 129,229 Có TK 635 + Nếu khoản dự phòng giảm giá khoản đầu tư ngắn hạn (dài hạn) phải lập ở kỳ kế toán này lớn hơn khoản dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn (dài hạn) đã lập cuối kỳ kế toán trước thì phải trích lập thêm theo số chênh lệch lớn hơn, ghi: Nợ TK 635 Có TK 129, 229 3. Khi tổn thất thực sự xảy ra các khoản đầu tư thực sự không có khả năng thu hồi hoặc thu hồi thấp hơn giá gốc ban đầu doanh nghiệp có quyết định dùng khoản dự phòng để bù đắp tổn thất, ghi: Nợ TK 111. 112,… Nợ TK 129, 229 - Số đã lập dự phòng Nợ TK 635- Số chưa lập dự phòng Có TK 121, 222, 223…- Giá gốc khoản đầu tư bị tổn thất. 2. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho: 2.1. Đối tượng lập dự phòng bao gồm nguyên vật liệu, dụng cụ dùng cho sản xuất, vật tư, hàng hóa, thành phẩm tồn kho (gồm cả hàng tồn kho bị hư hỏng, kém mất phẩm chất, lạc hậu mốt, lạc hậu kỹ thuật, lỗi thời, ứ đọng, chậm luân chuyển), sản phẩm dở dang, chi phí dịch vụ dở dang (sau đây gọi tắt là hàng tồn kho) mà giá gốc ghi trên sổ kế toán cao hơn giá trị thuần có thể thực hiện được và đảm bảo điều kiện sau: - Có hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của Bộ Tài chính hoặc các bằng chứng khác chứng minh giá vốn hàng tồn kho. - Là những vật tư hàng hóa thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp tồn kho tại thời điểm lập báo cáo tài chính. Trường hợp nguyên vật liệu có giá trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn so với giá gốc nhưng giá bán sản phẩm dịch vụ được sản xuất từ nguyên vật liệu này không bị giảm giá thì không được trích lập dự phòng giảm giá nguyên vật liệu tồn kho đó. 2.2. Phương pháp lập dự phòng: Mức trích lập dự phòng tính theo công thức sau: Mức dự phòng giảm giá vật tư hàng hóa = Lượng vật tư hàng hóa thực tế tồn kho tại thời điểm lập báo cáo tài chính x Giá gốc hàng tồn kho theo sổ kế toán - Giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho Trong đó: Giá gốc hàng tồn kho bao gồm: chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí liên quan trực tiếp khác theo quy định tại Chuẩn mực kế toán số 02 - Hàng tồn kho ban hành kèm theo Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001 của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho (giá trị dự kiến thu hồi): là giá bán (ước tính) của hàng tồn kho trừ chi phí để hoàn thành sản phẩm và chi phí tiêu thụ (ước tính). Mức lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho được tính cho từng loại hàng tồn kho bị giảm giá và tổng hợp toàn bộ vào bảng kê chi tiết. Bảng kê là căn cứ để hạch toán vào giá vốn hàng bán (giá thành toàn bộ sản phẩm hàng hoá tiêu thụ trong kỳ) của doanh nghiệp. Riêng dịch vụ cung cấp dở dang, việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho tính theo từng loại dịch vụ có mức giá riêng biệt. 2.3. Xử lý khoản dự phòng: Tại thời điểm lập dự phòng nếu giá gốc hàng tồn kho cao hơn giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho thì phải trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho theo các quy định đã nêu trên. - Nếu số dự phòng giảm giá phải trích lập bằng số dư khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, thì doanh nghiệp không phải trích lập khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho; - Nếu số dự phòng giảm giá phải trích lập cao hơn số dư khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, thì doanh nghiệp trích thêm vào giá vốn hàng bán của doanh nghiệp phần chênh lệch. - Nếu số dự phòng phải trích lập thấp hơn số dư khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho: Trong trường hợp này có sự khác biệt giữa Thông tư 13/2006/TT-BTC và Chế độ kế toán Việt Nam: +Chế độ kế toán Việt Nam: số chênh lệch sẽ được hoàn nhập và ghi giảm giá vốn. Định khoản: Nợ TK 159: Có TK 632- Giá vốn hàng bán + Thông tư 13/2006/TT-BTC: số chênh lệch sẽ được hoàn nhập và ghi vào thu nhập khác. Định khoản: Nợ TK 159: Có TK 711- Thu nhập khác 2.4. Xử lý huỷ bỏ đối với vật tư, hàng hoá đã trích lập dự phòng: a. Hàng tồn đọng do hết hạn sử dụng, mất phẩm chất, dịch bệnh, hư hỏng do không còn giá trị sử dụng ... như: dược phẩm, thực phẩm, vật tư y tế, con giống, vật nuôi, vật tư hàng hoá khác phải huỷ bỏ thì xử lý như sau: Lập Hội đồng xử lý tài sản của doanh nghiệp để thẩm định tài sản bị huỷ bỏ. Biên bản thẩm định phải kê chi tiết tên, số lượng, giá trị hàng hoá phải huỷ bỏ, nguyên nhân phải huỷ bỏ, giá trị thu hồi được do bán thanh lý, giá trị thiệt hại thực tế. Mức độ tổn thất thực tế của từng loại hàng tồn đọng không thu hồi được là khoản chênh lệch giữa giá trị ghi trên sổ kế toán trừ đi giá trị thu hồi do thanh lý (do người gây ra thiệt hại đền bù, do bán thanh lý hàng hoá). b. Thẩm quyền xử lý: Hội đồng quản trị (đối với doanh nghiệp có Hội đồng quản trị) hoặc Hội đồng thành viên (đối với doanh nghiệp có Hội đồng thành viên); Tổng giám đốc, Giám đốc (đối với doanh nghiệp không có Hội đồng quản trị); chủ doanh nghiệp căn cứ vào Biên bản của Hội đồng xử lý, các bằng chứng liên quan đến hàng hoá tồn đọng để quyết định xử lý huỷ bỏ vật tư, hàng hoá nói trên; quyết định xử lý trách nhiệm của những người liên quan đến số vật tư, hàng hoá đó và chịu trách nhiệm về quyết định của mình trước chủ sở hữu và trước pháp luật. c. Xử lý hạch toán: Giá trị tổn thất thực tế của hàng tồn đọng không thu hồi được đã có quyết định xử lý huỷ bỏ, sau khi bù đắp bằng nguồn dự phòng giảm giá hàng tồn kho, phần chênh lệch thiếu được hạch toán vào giá vốn hàng bán của doanh nghiệp. Chứng từ sử dụng Chứng từ Để trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho doanh nghiệp thực hiện các bước công việc sau: B1: Kiểm kê hàng hóa vật tư BIÊN BẨN KIỂM KÊ HÀNG HÓA VẬT TƯ Thời điểm kiểm kê:…giờ ngày 31 tháng 12 năm…… Ban kiểm kê gồm: Ông, bà……………………… Trưởng ban Đã kiểm kê kho có các mặt hàng dưới đây: Ông bà…………………………Ủy viên Ông bà………………………….Ủy viên STT Tên nhãn hiệu quy cách vật tư hàng hóa Mã số Đơn vị tính Đơn giá Kết quả kiểm kê Số lượng Thành tiền A B C D 1 2 3 BẢNG KÊ DỰ PHÒNG GIẢM GIÁ HÀNG TỒN KHO Số hiệu TK Loại vật tư hàng hóa Số lượng Đơn vị tính Giá gốc vật tư hàng hóa Giá tại ngày kiểm kê Mức dự phòng cần lập 152 153 155 ….. B2: Lập bảng kê vật tư hàng hóa B3: Tính mức dự phòng phải trích lập Hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu: Tài khoản sử dụng để phản ánh là tài khoản 159: TK159 - Dự phòng giảm giá hàng tồn kho Kết cấu: + Bên nợ: Giá trị dự phòng giảm giá hàng tồn kho được hoàn nhập ghi giảm giá vốn hàng bán trong kỳ. + Bên có: Giá trị dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã lập tính vào giá vốn hàng bán trong kỳ. + Số dư bên có: Giá trị dự phòng giảm giá hàng tồn kho hiện có cuối kỳ. Hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu: 1.Cuối kỳ kế toán năm hoặc cuối quý khi lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho lần đầu tiên ghi: Nợ TK 632- giá vốn hàng bán Có TK 159 2. Cuối kỳ kế toán năm( hoặc quý) tiếp theo: + Nếu khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập ở cuối kỳ kế toán năm nay lớn hơn khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã lập ở cuối kỳ trước chưa sử dụng hết thì số chênh lệch lớn hơn ghi: Nợ TK 632- chi tiết dự phòng giảm giá hàng tồn kho Có TK 159 + Nếu khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập ở cuối kỳ kế toán năm nay nhỏ hơn khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã lập ở cuối kỳ kế toán trước chưa sử dụng hết thì số chênh lệch ghi: Nợ TK 159 Có TK 632- chi tiết dự phòng giảm giá hàng tồn kho 3. Dự phòng nợ phải thu khó đòi: 3.1. Đối tượng và điều kiện: là các khoản nợ phải thu đảm bảo các điều kiện sau: - Khoản nợ phải có chứng từ gốc, có đối chiếu xác nhận của khách nợ về số tiền còn nợ, bao gồm: hợp đồng kinh tế, khế ước vay nợ, bản thanh lý hợp đồng, cam kết nợ, đối chiếu công nợ và các chứng từ khác. Các khoản không đủ căn cứ xác định là nợ phải thu theo quy định này phải xử lý như một khoản tổn thất. - Có đủ căn cứ xác định là khoản nợ phải thu khó đòi: + Nợ phải thu đã quá hạn thanh toán ghi trên hợp đồng kinh tế, các khế ước vay nợ hoặc các cam kết nợ khác. + Nợ phải thu chưa đến thời hạn thanh toán nhưng tổ chức kinh tế (các công ty, doanh nghiệp tư nhân, hợp tác xã, tổ chức tín dụng ...) đã lâm vào tình trạng phá sản hoặc đang làm thủ tục giải thể; người nợ mất tích, bỏ trốn, đang bị các cơ quan pháp luật truy tố, giam giữ, xét xử, đang thi hành án hoặc đã chết. Những khoản nợ quá hạn từ 3 năm trở lên coi như nợ không có khả năng thu hồi và được xử lý theo quy định theo quy định dưới đây. 3.2. Phương pháp lập dự phòng: Doanh nghiệp phải dự kiến mức tổn thất có thể xảy ra hoặc tuổi nợ quá hạn của các khoản nợ và tiến hành lập dự phòng cho từng khoản nợ phải thu khó đòi, kèm theo các chứng cứ chứng minh các khoản nợ khó đòi nói trên. Trong đó: - Đối với nợ phải thu quá hạn thanh toán, mức trích lập dự phòng như sau: + 30% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ 3 tháng đến dưới 1 năm. + 50% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ 1 năm đến dưới 2 năm. + 70% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ 2 năm đến dưới 3 năm. - Đối với nợ phải thu chưa đến hạn thanh toán nhưng tổ chức kinh tế đã lâm vào tình trạng phá sản hoặc đang làm thủ tục giải thể; người nợ mất tích, bỏ trốn, đang bị các cơ quan pháp luật truy tố, giam giữ, xét xử hoặc đang thi hành án ... thì doanh nghiệp dự kiến mức tổn thất không thu hồi được để trích lập dự phòng. - Sau khi lập dự phòng cho từng khoản nợ phải thu khó đòi, doanh nghiệp tổng hợp toàn bộ khoản dự phòng các khoản nợ vào bảng kê chi tiết để làm căn cứ hạch toán vào chi phí quản lý của doanh nghiệp. 3.3. Xử lý khoản dự phòng: - Khi các khoản nợ phải thu được xác định khó đòi, doanh nghiệp phải trích lập dự phòng theo các quy định đã nêu trên; nếu số dự phòng phải trích lập bằng số dư dự phòng nợ phải thu khó, thì doanh nghiệp không phải trích lập; - Nếu số dự phòng phải trích lập cao hơn số dư khoản dự phòng nợ phải thu khó đòi, thì doanh nghiệp phải trích thêm vào chi phí quản lý doanh nghiệp phần chênh lệch; - Nếu số dự phòng phải trích lập thấp hơn số dư khoản dự phòng nợ phải thu khó đòi: Trong trường hợp này có sự khác biệt giữa Thông tư 13/2006/TT-BTC và Chế độ kế toán Việt Nam hiện hành: + Chế độ kế toán Việt Nam: Số chênh lệch sẽ được hoàn nhập và ghi giảm chi phí quản lý doanh nghiệp. Định khoản: Nợ TK 139 Có TK 642- Chi phí quản lý doanh nghiệp + Thông tư 13/2006/TT-BTC: Số chênh lệch sẽ được hoàn nhập và ghi tăng thu nhập khác. Định khoản: Nợ TK 139 Có TK 711- Thu nhập khác. 3.4. Xử lý tài chính các khoản nợ không có khả năng thu hồi: a. Nợ phải thu không có khả năng thu hồi bao gồm các khoản nợ sau: - Đối với tổ chức kinh tế: + Khách nợ đã giải thể, phá sản: quyết định của Tòa án tuyên bố phá sản doanh nghiệp theo Luật phá sản hoặc quyết định của người có thẩm quyền về giải thể đối với doanh nghiệp nợ, trường hợp tự giải thể thì có thông báo của đơn vị hoặc xác nhận của cơ quan quyết định thành lập đơn vị, tổ chức. + Khách nợ đã ngừng hoạt động và không có khả năng chi trả: xác nhận của cơ quan quyết định thành lập doanh nghiệp hoặc tổ chức đăng ký kinh doanh về việc doanh nghiệp, tổ chức đã ngừng hoạt động không có khả năng thanh toán. - Đối với cá nhân phải có một trong các tài liệu sau: + Giấy chứng tử (bản sao) hoặc xác nhận của chính quyền địa phương đối với người nợ đã chết nhưng không có tài sản thừa kế để trả nợ. + Giấy xác nhận của chính quyền địa phương đối với người nợ còn sống hoặc đã mất tích nhưng không có khả năng trả nợ. + Lệnh truy nã hoặc xác nhận của cơ quan pháp luật đối với người nợ đã bỏ trốn hoặc đang bị truy tố, đang thi hành án hoặc xác nhận của chính quyền địa phương về việc khách nợ hoặc người thừa kế không có khả năng chi trả. - Quyết định của cấp có thẩm quyền về xử lý xóa nợ không thu hồi được của doanh nghiệp (nếu có). Đối với khoản nợ phải thu quá hạn 3 năm trở lên mà không đủ chứng từ, tài liệu chứng minh theo quy định thì lập Hội đồng xử lý nợ của doanh nghiệp để xem xét, xử lý theo quy định tại khoản này. b. Xử lý tài chính: Tổn thất thực tế của từng khoản nợ không thu hồi được khoản chênh lệch giữa nợ phải thu ghi trên sổ kế toán và số tiền đã thu hồi được (do người gây ra thiệt hại đền bù, do phát mại tài sản của đơn vị nợ hoặc người nợ, do được chia tài sản theo quyết định của tòa án hoặc các cơ quan có thẩm quyền khác). Giá trị tổn thất thực tế của khoản nợ không có khả năng thu hồi, doanh nghiệp sử dụng nguồn dự phòng nợ phải thu khó đòi, quỹ dự phòng tài chính (nếu có) để bù đắp, phần chênh lệch thiếu hạch toán vào chi phí quản lý của doanh nghiệp. Các khoản nợ phải thu sau khi đã có quyết định xử lý, doanh nghiệp phải theo dõi riêng trên sổ kế toán và ngoài bảng cân đối kế toán trong thời hạn tối thiểu là 5 năm và tiếp tục có các biện pháp để thu hồi nợ. Nếu thu hồi được nợ thì số tiền thu hồi sau khi trừ các chi phí có liên quan đến việc thu hồi nợ, doanh nghiệp hạch toán vào thu nhập khác. c. Hồ sơ xử lý: Khi xử lý khoản nợ phải thu không có khả năng thu hồi doanh nghiệp phải lập hồ sơ sau: - Biên bản của Hội đồng xử lý nợ của doanh nghiệp. Trong đó ghi rõ giá trị của từng khoản nợ phải thu, giá trị nợ đã thu hồi được, giá trị thiệt hại thực tế (sau khi đã trừ đi các khoản thu hồi được). - Bảng kê chi tiết các khoản nợ phải thu đã xóa để làm căn cứ hạch toán, biên bản đối chiếu nợ được chủ nợ và khách nợ xác nhận hoặc Bản thanh lý hợp đồng kinh tế hoặc xác nhận của cơ quan quyết định thành lập doanh nghiệp, tổ chức hoặc các tài liệu khách quan khác chứng minh được số nợ tồn đọng và các giấy tờ tài liệu liên quan. - Sổ kế toán, chứng từ, tài liệu chứng minh khoản nợ chưa thu hồi được, đến thời điểm xử lý nợ doanh nghiệp đang hạch toán nợ phải thu trên sổ kế toán của doanh nghiệp. d. Thẩm quyền xử lý nợ: Hội đồng quản trị (đối với doanh nghiệp có Hội đồng quản trị) hoặc Hội đồng thành viên (đối với doanh nghiệp có Hội đồng thành viên); Tổng giám đốc, Giám đốc (đối với doanh nghiệp không có Hội đồng quản trị hoặc Hội đồng thành viên) hoặc chủ doanh nghiệp căn cứ vào Biên bản của Hội đồng xử lý, các bằng chứng liên quan đến các khoản nợ để quyết định xử lý những khoản nợ phải thu không thu hồi được và chịu trách nhiệm về quyết định của mình trước pháp luật, đồng thời thực hiện các biện pháp xử lý trách nhiệm theo chế độ hiện hành. 3.5. Chứng từ sử dụng a. Chứng từ Để tiến hành lập dự phòng nợ phải thu khó đòi doanh nghiệp cần phải căn cứ vào sổ chi tiết thanh toán với người mua SỔ CHI TIẾT THANH TOÁN VỚI NGƯỜI MUA Tài khoản:………… Đối tượng:………….. Loại tiền: VNĐ Ngày thángghi sổ Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Thời hạn được hưởng chiết khấu Số phát sinh Số dư Số hiệu Ngày, tháng Nợ Có Nợ Có A B C D E 1 2 3 4 5 1.số dư đầu kỳ 2.số phát sinh ………… cộng phát sinh 3. số dư cuối kỳ Sổ này có … trang, đánh số từ trang 01 đến trang…. Ngày mở sổ: ……… Người ghi sổ Ngày … tháng ….. năm … Kế toán trưởng và căn cứ vào bảng kê số 11: BẢNG KÊ SỐ 11 PHẢI THU CỦA KHÁCH HÀNG Tháng ………năm……….. SốTT Tên người mua Số dư nợ đầu tháng Số dư có đầu tháng Ghi nợ TK131, ghi có TK khác Ghi có TK 131 Ghi nợ TK khác Số dư nợ cuối tháng Số dư có cuối tháng 511 711 … Cộng nợ TK 131 111 … Cộng có TK 131 A B C D 1 2 3 4 5 6 7 8 9 Người ghi sổ Ngày …. tháng ….năm Kế toán trưởng Các sổ chi tiết thanh toán với người mua được mở chi tiết theo từng đối tượng thanh toán còn bảng kê số 11 phản ánh tình hình thanh toán tiền hàng với người mua và người đặt hàng giúp cho doanh nghiệp có thể xác định được chi tiết từng khoản nợ phải thu của từng khách hàng trên cơ sở đó xác định được số dự phòng cần lập cho mỗi khách hàng theo tỷ lệ ước tính không thu được ở từng khách hàng. Doanh nghiệp lập bảng kê xác định mức dự phòng phải thu khó đòi cho niên độ tới theo bảng sau: BẢNG KÊ XÁC ĐỊNH MỨC DỰ PHÒNG PHẢI THU KHÓ ĐÒI Ngày 31/12/N Tên khách hàng Số nợ phải thu của khách hàng nghi ngờ tại ngày 31/12/N Tỷ lệ ước tính không thu được ở khách hàng Mức dự phòngcần lập cho khách hàng b.Hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu: Tài khoản sử dụng là: TK 139- Dự phòng phải thu khó đòi Kết cấu: - Bên nợ : + Hoàn nhập dự phòng phải thu khó đòi +Xóa các khoản nợ phải thu khó đòi. - Bên có: + Số dự phòng nợ phải thu khó đòi được lập tính vào chi phí quản lý doanh ngiệp. - Số dư bên có: Số dự phòng các khoản phải thu khó đòi hiện có cuối kỳ. Hạch toán một số nghiệp vụ : Cuối kỳ kế toán , kế toán xác định số dự phòng nợ phải thu khó đòi cần trích kỳ này. nếu số này lớn hơn số đã trích lập kỳ trước nhưng chưa sử dụng hết thì số chênh lệch lớn hơn được hạch toán vào chi phí. ghi: Nợ TK 642- chi phí quản lý doanh nghiệp Có Tk 139 Nếu số cần trích nhỏ hơn số dự phòng đã trích ở kỳ trước nhưng chưa sử dụng hết ghi: Nợ TK 139 Có Tk 642- chi tiết hoàn nhập dự phòng phải thu khó đòi. Khi xóa nợ ghi: Nợ TK 139 (Nếu đã lập dự phòng) Nợ TK 642 ( Nếu chưa lập dự phòng) Có TK 131 Có Tk 138- phải thu khác Đồng thời ghi vào bên nợ TK 004- Nợ khó đòi đã xử lý Đối với những khoản nợ phải thu khó đòi đã được xử lý xóa nợ, nếu sau đó lại thu hồi được nợ, kế toán căn cứ vào giá trị thực tế của khoản nợ đã thu hồi được, ghi: Nợ TK 111, 112… Có TK 711- Thu nhập khác. Các khoản nợ phải thu khó đòi có thể được bán cho các Công ty mua bán nợ. Khi doanh nghiệp hoàn thành thủ tục bán các khoản nợ phải thu cho công ty mua bán nợ và thu được tiền , ghi: Nợ TK 111, 112…..: số tiền thu được Nợ Tk 139: số chênh lệch được bù đắp bằng dự phòng đã lập Nợ TK 642,… : Số chênh lệch còn lại được bù đắp bằng các khoản khác Có TK 131, 138 Chương 2: KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ DỰ PHÒNG Một số điểm khác biệt về hạch toán chi phí dự phòng trên thế giới so với Việt Nam Dự phòng theo chuẩn mực kế toán quốc tế Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 18- Các khoản dự phòng, tài sản và nợ tiềm tàng và chuẩn mực số 02- Hàng tồn kho đã bám khá sát so với chuẩn mực kế toán quốc tế tương ứng là IAS 37 và IAS 02 tuy nhiên vẫn còn 1 số khác biệt nhỏ: Đó là đối với việc trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho. Đối với chuẩn mực quốc tế thì việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho được thực hiện trên cơ sở từng mặt hàng tồn kho hoặc có thể gộp nhóm các mặt hàng tồn kho giống nhau hoặc có liên quan với nhau. Trường hợp này thông thường là các mặt hàng tồn kho liên quan đến cùng một giây chuyền sản xuất mà chúng có cùng mục đích hoặc việc sử dụng cuối cùng, được sản xuất và tiêu thụ trên thị trường tại cùng khu vực và thực tế là không thể đánh giá riêng biệt với các mặt hàng khác trong dây chuyền sản xuất đó. Việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho không được thực hiện trên cơ sở phân loại như hàng tồn kho như thành phẩm, hàng hóa. Đối với dịch vụ cung cấp dở dang, việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho được tính theo từng loại dịch vụ có mức giá riêng biệt. Trong khi đó thì việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho ở Việt Nam được tiến hành riêng biệt cho từng loại hàng tồn kho và từng mặt hàng tồn kho. Dự phòng trong kế toán Mỹ Chế độ kế toán Mỹ nhìn chung tạo cho các doanh nghiệp sự chủ động rất lớn trong việc tổ chức hạch toán kế toán tại doanh nghiệp mình. Đối với kế toán chi phí dự phòng nợ phải thu khó đòi kế toán Mỹ cũng quy định khá giống với kế toán Việt Nam về các phương pháp ước tính khoản dự phòng cần trích lập. Tuy nhiên có 1 sự khác biệt trong phương pháp ước tính dự phòng nợ khó đòi theo thời gian nợ của từng khách hàng. Nếu như trong kế toán Việt Nam khoản nợ phải quá hạn từ 3 tháng trở lên kể từ ngày đáo hạn thì doanh nghiệp mới được phép trích lập dự phòng và tỷ lệ trích lập trên khoản nợ quá hạn đã được quy định rất cụ thể thì trong kế toán Mỹ lại không như vậy. Các khoản nợ ngay khi quá hạn là doanh nghiệp đã được trích lập dự phòng và tỷ lệ trích lập trên số nợ khó đòi là do doanh nghiệp tự quyết định dựa trên kinh nghiệm của mình. Đây có thể nói là một điểm rất linh hoạt của kế toán Mỹ đồng thời cũng rất tôn trọng nguyên tắc thận trọng trong việc lập dự phòng. Ta lấy ví dụ như tại côn ty A có 1 khoản nợ đến hạn thu vào ngày 30 tháng 11 năm N nhưng khách hàng vẫn chưa chịu trả khi năm tài chính kết thúc. Như vậy đối với kế toán Việt Nam thì phải đến ngày 31/12/N+1 doanh nghiệp mới được trích lập dự phòng và như thế thì ý nghĩa của việc trích lập bị giảm đi rất nhiều nhưng trong kế toán Mỹ thì doanh nghiệp có thể trích lập ngay khoản dự phòng cho món nợ đó vào cuối năm tài chính N. Tính kịp thời được đảm bảo. Hơn nữa đối với từng loại hình doanh nghiệp khác nhau thì với cùng 1 khoảng thời gian nợ quá hạn nhưng khả năng mất là khác nhau. Như thế thì việc quy định 1 tỷ lệ trích cứng nhắc như trong kế toán Việt Nam là không thực sự hợp lý. Để cho doanh nghiệp tự ước tính tỷ lệ này trên cơ sở tình hình thực tế hoạt động của doanh nghiệp mình là 1 giải pháp hay hơn và cũng phù hợp hơn với sự đa dạng trong hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp hiện nay. Dự phòng trong kế toán Tây Âu Đối với kế toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho có một chút khác biệt giữa kế toán Việt Nam và các nước Tây Âu. Đó là việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho ở Việt Nam được thực hiện khi mà giá trị thuần có thể thực hiện được của chúng nhỏ hơn so với giá gốc. Trong đó giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho là giá bán ước tính trừ đi chi phí ước tính để hoàn thành sản phẩm và chi phí cần thiết cho việc tiêu thụ chúng. Điều này là khác biệt so với kế toán Tây Âu vì việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho được thực hiện khi giá trị thị trường của hàng tồn kho bị giảm sút so với giá trị sổ sách của chúng. Đối với dự phòng nợ phải thu khó đòi cũng có sự khác biệt đáng kể giữa kế toán Việt Nam và Tây Âu: +Kế toán Việt Nam: Số dự phòng nợ phải = số nợ quá hạn của * Tỷ lệ phần trăm thu khó đòi cần trích lập khách hàng có khả năng mất + Kế toán Tây Âu: Số dự phòng giảm giá = số nợ ngoài thuế của * Tỷ lệ phần trăm TK khách hàng khách hàng nghi ngờ có khả năng mất Như vậy sự khác biệt ở đây nằm ở chỗ kế toán Việt Nam tính mức dự phòng cần trích lập trên khoản nợ có VAT của khách hàng còn kế toán Tây Âu thì tính trên khoản nợ ngoài VAT. Như vậy thì với cùng một khoản nợ khó đòi số dự phòng mà 1 doanh nghiệp Việt Nam cần trích lập sẽ cao hơn so với 1 doanh nghiệp ở Tây Âu. Điều này cũng đồng nghĩa với việc sẽ làm tăng chi phí và giảm lợi nhuận. Nếu như khoản nợ không thu hồi được và được phép xóa thì khoản VAT đã thu hộ và nộp hộ nhà nước trước đây sẽ không được hoàn lại trong kế toán Việt Nam trong khi nó được cho phép hoàn lại tại các nước Tây Âu. Đây là 1 điểm tiến bộ rất đáng học tập của kế toán Tây Âu. Vì thực tế thì VAT là thuế gián thu, người phải chịu nó là người tiêu dùng chứ không phải là doanh nghiệp. Vậy nên sẽ là vô lý nếu như bắt doanh nghiệp phải chịu 1 khoản chi phí như thế khi khoản nợ phải lập dự phòng hoặc phải xóa nợ. Một số ý kiến nhận xét về chế độ kế toán hiện hành và thực trạng hạch toán chi phí dự phòng tại Việt Nam Những tiến bộ của chế độ kế toán về dự phòng hiện hành ( Thông tư 13/2006) so với chế độ cũ ( Thông tư 107/2201) Nền kinh tế luôn vận động biến đổi nhanh chóng và kéo theo đó là những biến động của các nghiệp vụ kinh tế. Điều này đòi hỏi các nhà lập pháp luôn phải theo dõi thực tế để có những điều chỉnh văn bản pháp luật kịp thời sao cho chúng có thể phát huy tốt vai trò hướng dẫn chỉ đạo thực tế. Các văn bản hướng dẫn trích lập dự phòng cũng nằm trong quy luật chung này. Văn bản ra đời sau có những bước đổi mới tìm tòi, phát triển văn bản trước để phù hợp hơn với thực tiễn đang diễn ra và để hội nhập hơn nữa với thế giới. Thông tư 13/2006/TT-BTC ra đời thay thế cho thông tư 107/TT-BTC và đã thể hiện được sự tiến bộ của nó khắc phục được những tồn tại mà thông tư trước chưa giải quyết được. Thứ nhất: Theo thông tư 107/TT-BTC thì thời điểm lập và hoàn nhập dự phòng là ở thời điểm cuối năm tài chính. Tuy vậy cùng với sự phát triển của thị trường chứng khoán, các doanh nghiệp niêm yết phải lập báo cáo tài chính giữa niên độ vì vậy thông tư 13/TT-BTC đã dưa ra thời điểm lập và hoàn nhập dự phòng là vào cuối và giữa niên độ kế toán. Thứ hai: Thông tư 107/TT-BTC quy định nợ phải thu quá hạn từ 2 năm trở lên, kể từ ngày đến hạn thu nợ trong hợp đồng kinh tế các khế ước vay nợ hoặc cam kết nợ, doanh nghiệp đã đòi nhiều lần nhưng vẫn chưa thu được nợ ( trừ các trường hợp đặc biệt) . Điều này trong thực tế là không phù hợp vì nó đã vi phạm nguyên tắc kế toán thận trọng và làm cho việc dự phòng giảm ý nghĩa vì thời điểm được lập dự phòng cách quá xa so với thời điểm đáo hạn nợ. Hơn nữa cũng theo thông tư này thì doanh nghiệp sẽ tự ước tính tỷ lệ không thu hồi được trong số nợ phải thu để lập dự phòng và tổng số dự phòng phải thu nợ khó đòi không vượt quá 20% tổng dố dư nợ phải thu. Điều này là không hợp lý vì như vậy dự phòng sẽ mang nặng cảm tính của kế toán viên và con số 20% giới hạn là quá cứng nhắc. Thông tư 13/TT-BTC đã khắc phục được tồn tại này bằng cách quy định cụ thể tuổi nợ và phần trăm được trích lập dự phòng trên khoản nợ quá hạn: + 30% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ 3 tháng đến dưới 1 năm. +50% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ 1 năm đến dưới 2 năm. + 70% giá trị đối vớ

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docBàn về hạch toán chi phí dự phòng giảm giá tài sản.doc
Tài liệu liên quan