LỜI NÓI ĐẦU 1
Phần mở đầu 2
Phần nội dung 5
Chương I: TÍNH TẤT YẾU VÀ SỰ CẦN THIẾT CỦA QUÁ TRÌNH DỊCH CHUYỂN CƠ CẤU LAO ĐỘNG 5
1. Khái niệm về chuyển dịch cơ cấu lao động. 5
2. Các yếu tố tác động tới cơ cấu lao động. 10
2.1 . Các yếu tố dân số. 10
2.2 . Các yếu tố kinh tế, văn hóa và xã hội. 10
2.3 . Khoa học công nghệ 12
2.4 . Xu hướng toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế. 13
2.5 . Sự phát triển kinh tế thị trường 14
3. Tính tất yếu và sự cần thiết chuyển dịch cơ cấu lao động 14
Kết luận 16
Chương II: ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU Ở THANH HÓA 18
1. Đặc điểm của Thanh Hóa ảnh hưởng đến chuyển dịch cơ cấu lao động. 18
1.1. Tổng quan về Thanh Hóa. 18
1.1.1. Điều kiện tự nhiên. 18
1.1.2. Hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật 19
1.1.3. Tình hình phát triển kinh tế chính trị, văn hóa và xã hội. 21
1.1.4. Văn hóa – xã hội 25
1.2. Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh Thanh Hóa trong giai đoạn 2000 – 2005. 25
2. Đánh giá tình hình chuyển dịch cơ cấu lao động của Thanh Hóa trong giai đoạn 2000- 2005. 29
2.1. Chuyển dịch cơ cấu cung lao động. 29
2.1. Chuyển dịch cơ cấu cầu lao động. 41
3. Những khó khăn của Thanh Hóa trong quá trình chuyển cơ cấu lao động của Thanh Hóa. 47
Chương III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP TRONG CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU LAO ĐỘNG Ở THANH HÓA 49
1. Mục tiêu phát triển kinh tế chung của Thanh Hóa trong những năm tiếp theo. 49
2. Các giải pháp trong chuyển dịch cơ cấu lao động. 53
2.1 Những chính sách thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu lao động. 53
2.2. Các giải pháp thực hiện chuyển dịch cơ cấu lao động. 56
2.2.1 Các giải pháp tác động đến cung lao động. 56
2.2.2. Các giải pháp về cầu lao động. 58
62 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1403 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo chính trị của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XV tại Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVI, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g năm : 9,6%, cao hơn mức tăng trưởng bình quân thời kỳ 1996 – 2000 (7,3 %), và cao hơn mức bình quân cả nước ( 7,3%)
GDP bình quân đầu người năm 2005 là 435USD tăng 1,5 lần so với năm 2002.
Tốc độ tăng giá trị nông, lâm, ngư nghiệp bình quân: 5,2 %/ năm, cao hơn thời kỳ 1996 – 2000( 3,7%)
Tốc độ tăng GDP công nghiệp - xây dựng bình quân 15,8 %/ năm cao hơn thời kỳ 1996 – 2000 (13,6%).
Tốc độ tăng GDP các ngành dịch vụ bình quân tăng 8,2%/ năm, cao hơn so với thời kỳ 1996 – 2000 (7,2%).
Cơ cấu các ngành : Nông, lâm, ngư nghiệp – công nghiệp, xây dựng – dịch vụ trong GDP năm 2005 tương ứng là 32,6% – 34,3% – 33,1%. Năm 2005 là năm đầu tiên tỷ trọng công nghiệp, xây dựng cao hơn tỷ trọng nông nghiệp.
Tổng giá trị hàng hóa xuất khẩu tăng bình quân hàng năm 22,9 %( năm 2005 đạt 105.3 triệu USD)
Tổng vốn đầu tư toàn xã hội 5 năm đạt 22.102,2 tỷ đồng, tăng bình quân hằng năm 10,5% và tăng 51% so với thời kỳ 1996 – 2000( 5 năm 1996 – 2000 đạt 14,635 tỷ đồng).
Thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn liên tục tăng qua các năm, năm 2005 đạt 1.329 tỷ đồng, tăng trung bình hằng năm 22,8%.
Giảm tỷ lệ sinh hằng năm 0,75%; tỷ lệ tăng dân số tự nhiên năm 2005 là 1,045%.
Tháng 6 năm 2006 có 624 xã, phường, thị trấn(98%) được công nhân hoàn thành phổ cập trung học cơ sở.
Tỷ lệ hộ nghèo đói năm 2005 giảm xuống còn 10,56%
Tỷ lệ lao động được giải quyết việc làm trong 5 năm 190.200 người;
Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng giảm hằng năm khoảng 2%, năm 2005 còn 3,24%
Tỷ lệ dân số nông thôn được dung nước sạch( nước hợp vệ sinh) năm 2005 đạt 80%.
Tình hình phát triển các nghành, lĩnh vực và các vùng các miền.
Nông, lâm, ngư nghiệp
Phát triển theo hướng sản xuất hàng hóa gắn với việc khai thác tiềm năng thế mạnh của từng vùng kinh tê. Sản lượng lương thực đạt kết quả khá toàn diện, sản lượng bình quân đạt 1,45 triệu tân/ năm; đã hình thành được một số vùng cây công nghiệp cung cấp nguyên liệu chế biến cho các nhà máy và xuất khẩu như : mía 32.000 ha, lạc 18.000 ha, cói 4.000 ha, cao su 4.000 ha. Chăn nuôi phát triển theo mô hình trang trại; các dự án phát triển đàn lợn nạc, cải tạo tầm vóc đàn bò, chăn nuôi bò sữa triển khai có hiệu quả; tỷ trọng giá trị sản xuất ngành chăn nuôi trong giá trị sản xuất nông nghiệp ngày càng tăng; năm 2005 đạt 27% (năm 2000 là 17,3 %)
Nghề rừng được tổ chức lại và phát triển theo hướng xã hội hóa, hình thành các trang trại nông lâm kết hợp, trồng rừng phòng hộ kết hợp với phát triển rừng kinh tế. Đã tổ chức giao đất lâm nghiệp đến các hộ và các tổ chức kinh tế; độ che phủ rừng tăng từ 36,6% năm 2000 lên 43% năm 2005
Ngành thủy sản phát triển toàn diện cả đánh bắt, nuôi trồng, dịch vụ hậu cần và chế biến. Sản lượng khai thác hải sản năm 2005 đạt 54,000 tấn; diên tích nuôi trồng thủy sản 16,200 ha, sản lượng nuôi trồng trên 19,000 tấn. Một số cơ sở chế biến như Lạch Bạng, Lạch Hới được đầu tư, nâng cấp đã bước đầu phát huy hiệu quả, nâng cao năng suất và chất lượng đánh bắt hải sản. Các hoạt động về bảo vệ môi trường từng bước được tăng cường và phát triển.
Công nghiệp
Sản xuất công nghiệp trong những năm qua có tôc độ tăng trưởng cao. Thời kỳ 2001 – 2005 tăng bình quân 17,5% năm, trong đó khu vực có vốn đầu tư nước ngoài tăng 28,4%, công nghiệp ngoài quốc doanh tăng 19%. Tỷ trọng ngành công nghiệp trong GDP toàn tỉnh tăng từ 17,3% năm 2000 lên 27,8% năm 2005. Hiện nay, Thanh hóa là tỉnh dẫn đầu cả nước về sản lượng xi măng và đường kết tinh. Một số dự án lớn như công trình thủy lợi thủy điện Cửa Đạt, Nhà máy ô tô Bỉm Sơn, Nhà máy đóng sửa tàu biển Nghi Sơn, Nhà máy xi măng Công Thanh, Nhà máy bột giấy và giấy 6 vạn tấn/ năm, đang được đẩy nhanh tiến độ khai thác thực hiện đêt có thể đi vào hoạt động trong thời gian ngắn nhất.
Các ngành nghề thủ công truyền thống như : dệt nhiễu hồng đo, đúc đồng, thêu ren và dệt, rèn, mây tre đan, chiếu cói , và các mặt hàng thủ công mỹ nghệ khác đang được khôi phục và phát triển, nhiều loài sản phẩm đã được xuất khẩu sang thị trường thế giới.
Thương mại, dịch vụ
Các dịch vụ về vận tải được tăng cường, với việc đưa bến xe số 1, số 2 – cảng Nghi Sơn đi vào hoạt động đã mở ra cơ hội phát triển dịch vụ vận tải biển. Hạ tầng viễn thông ngày càng phát triển hiện đại, đồng bộ và có chất lượng cao. Công tác tổ chức sản xuất và xúc tiến thương mại có nhiều chuyển biến, thị trường ngày càng được mở rộng, giá trị hàng hóa xuất khẩu trên địa bàn tăng bình quân 23,3%, năm 2005 đạt 105 triệu USD. Hạ tầng du lịch được quan tâm đầu tư, thu hút được sự tham gia của nhiều doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế. Hệ thống các ngành thương mại và dịch vụ của Thanh Hóa ngày càng đa dạng và phát triển rộng rãi như: hệ thống ngân hàng thương mại ( ngân hàng Công thương, ngân hàng Đầu tư phát triển, ngân hàng Nông nghiệp và PTNT, Ngân hàng chính sách, Ngân hàng Sài gòn thương tín ..) hệ thống bảo hiểm ( Bảo việt, Bảo minh, ..) hệ thống các siêu thị và hệ thống chợ ở nông thôn phát triển nhanh, cùng với việc nâng cấp các khu du lịch, giải trí.
1.1.4. Văn hóa – xã hội
Toàn tỉnh có 100% số huyện và 98% số xã phường hoàn thành phổ cập tiểu học đúng độ tuổi; 100% số huyện và 98% số xã phường được công nhận hoàn thàng phổ cập trung học cơ sở. Hệ thống trường đào tạo nghề đã có bước phát triển cả về số lượng và chất lượng, tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề đạt 27%, trong đó đào tạo nghề 17%. Mạng lưới y tế được tăng cường cả về cán bộ và cơ sở vật chất, có 60% số xã có bác sỹ, 30% số xã đạt tiêu chuẩn quốc gia về y tế. Các chính sách xã hội, giải quyết việc làm, xóa đói giảm nghèo từng bước thực hiện có hiệu quả, tỷ lệ hộ đói nghèo giảm dần qua các năm, đời sống nhân dân ngày một nâng lên. Công tác cải cách hành chính đã đạt được những kết quả khích lệ. Đề án “ một cửa” được triển khai ở hầu hết các đơn vị, đã làm giảm bớt phiền hà và thời gian chờ đợi của nhà đầu tư và người dân.
1.2. Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh Thanh Hóa trong giai đoạn 2000 – 2005. Báo cáo chính trị của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XV tại Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVI
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành.
Cơ cấu kinh tế Thanh Hóa chuyển dịch theo hướng tăng tỷ trọng công nghiệp – xây dựng, giảm tỷ trọng nông nghiệp; phát huy lợi thế của các vùng và gắn với sản xuất hàng hóa, với thị trường. Cơ cấu kinh tế ngành chuyển dịch qua các năm là:
Bảng 1. Cơ cấu kinh tế Thanh Hóa qua các năm 2000, 2001, 2002, 2003, 2005
(đv : %)
Nhóm ngành kinh tế
Năm 2000
Năm 2001
Năm 2002
Năm 2003
Năm 2005
Nông, lâm, ngư nghiệp
39,6
38,5
37,0
35,7
32,6
Công nghiệp, xây dựng
26,6
27,9
29,8
31,5
34,3
Dịch vụ và thương mại
33,8
33,6
32,2
32,8
33,1
Nguồn 1: Niên giám thống kê Thanh Hóa 2000, 2001, 2002, 2003, 2005 – Thống kê Thanh Hóa
Trong sản xuất nông, lâm, thủy sản tập trung chuyển dịch cơ cấu mùa vụ, cơ cấu cây trồng, con nuôi, trên cơ sở ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ và đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng nông nghiệp, nông thôn, từng bước gắn với thị trường và công nghiệp chế biến. Vụ đông được mở rộng và trở thành vụ sản xuất chính, tỷ lệ diện tích lúa lai tăng nhanh. Cơ cấu giá trị ngành chăn nuôi trong giá trị sản xuất nông nghiệp năm 2005 là 28 %, tăng 10,7% so với năm 2000. Tỷ trọng ngành thủy sản trong cơ cấu tế nông- lâm – thủy sản tăng từ 9,28% năm 2000 lên 12% năm 2005, tỷ trọng nuôi trồng trong cơ cấu giá trị sản xuất thủy sản từ 28,5% năm 2000 lên đến 36,9 % năm 2005.
Bảng 2. Cơ cấu các ngành nông nghiệp của tỉnh Thanh Hóa từ năm
2000 – 2005
(đv: %)
Các ngành
Năm 2000
Năm 2001
Năm 2002
Năm 2003
Năm 2004
Năm 2005
Tổng
100
100
100
100
100
100
Trồng trọt
80,8
77,3
78,9
77,3
73,6
Chăn nuôi
17,3
21,0
19,1
20,9
23,9
Dịch vụ
1,9
1,7
2,0
1,8
2,5
Nguồn 2: Niên giám thống kê Thanh Hóa 2005 – Thống kê Thanh Hóa .
Sản xuất công nghiệp chuyển dịch mạnh theo hướng tăng tỷ trọng công nghiệp chế biến, giảm dần tỷ trọng công nghiệp khai thác. Nhiều cơ sở công nghiệp lớn tiếp tục mở rộng quy mô và xây dựng mới đưa vào sản xuất, góp phần tăng nganh tỷ trọng công nghiệp trong cơ cấu kinh tế.
Các ngành
Năm 2000
Năm 2001
Năm 2002
Năm 2003
Năm 2004
Năm 2005
Công nghiệp khai thác mỏ
Công nghiệp chế biến
Công nghiệp điện nước
Các loại hoạt động dịch vụ phát triển rộng khắp và đa dạng, đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh và phục vụ đời sống. hoạt động tín dụng, ngân hàng đã bám sát chủ trương định hướng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, đưa nhanh công nghệ tiên tiến, phát triển các dịch vụ tiện ích vào hoạt động. Dịch vụ bưu chính – viến thông, công nghệ thông tin phát triển nhanh; cơ bản đáp ứng được nhu cầu của nhân dân. Công tác quản lý, tổ chức các hoạt động du lịch, thu hút vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng các khu du lịch bước đầu có chuyển biến. Mạng lưới thương mại được mở rộng. Nhiều cơ sở sản xuất hàng xuất khẩu được đầu tư mới, tăng chủng loại, mở rộng thị trường; tăng xuất khẩu trực tiếp, hàng chế biến.
Chuyển dịch cơ cấu vùng.
Trong những năm gần đây Thanh Hóa đã hình thành các vùng kinh tế nhằm khai thác lợi thế của từng vùng.
Vùng đô thị, phát triển cơ sở sản xuất công nghiệp, hoạt động dịch vụ thương mại, hình thành các khu công nghiệp tập trung: Lễ Môn. Lam Sơn, Bỉm Sơn, Nghi Sơn, Đình Hương, gắn với việc nâng cấp, chỉnh trang các đô thị hiện có và chuẩn bị cho sự ra đời của những đô thị mới.
Vùng ven biển, phát huy lợi thế về điều kiện tự nhiên, phát triển toàn diện ngành thủy sản, phát triển nghề thủ công, coi trọng phát triển cảng biển. Tỷ trọng GDP trong những năm gần đây của vung ven biển tăng lên đáng kể. Vùng đồng bằng, đưa nhanh các tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất nông nghiệp, tạo ra khối lượng sản phẩm hàng hóa ngày càng nhiều hơn, mở mang phát triển ngành nghề, tiểu thủ công nghiệp, tăng thu nhập giải quyết việc làm ở khu vực nông thôn.
Vùng trung du, miền núi phát huy thế mạnh về đất đai, vốn rừng, hình thành một số vùng cây công nghiệp tập trung các trang trại nông, lâm kết hợp và đã có hướng chuyển dịch theo hướng sản xuất hàng hóa; đầu tư làm đường giao thông; điện lưới; thủy lợi, bưu điện, y tế.. cải thiện và nâng cao hơn về đời sống vật chất, tinh thần cho đồng bào miền núi.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo thành phần kinh tế.
Nhờ có chính sách khuyến khích hợp lý mà trong 5 năm qua Thanh Hóa đã hoàn thành tốt nhiệm vụ phát triển các thành phần kinh tê. Trong đó:
Các doanh nghiệp nhà nước được xắp xếp, đổi mới, chuyển đổi sở hữu, gần 80 doanh nghiệp sau khi cổ phần hóa đã kinh doanh có lãi, mở rộng sản xuất và thu thêm lao động. Số lượng doanh nghiệp mới ra đời tăng nhanh ( toàn tỉnh có gần 1.800 doanh nghiệp).
Kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài tăng khá; kinh tế hợp tác được đổi mới phát triển đa dạng.
Các thành phần kinh tế khác cũng đang trong xu hướng phát triển, nhiều hợp tác xã kiểu mới ra đời, kinh tế hộ gia đình và cá thể ngày càng phát triển, các hiệp hội kinh doanh theo ngành nghề kinh doanh được hình thành, có vai trò tích cực trong phát triển sản xuất, góp phần phân công lại lao động, chuyển dịch cơ cấu lao kinh tế. Mô hình kinh tế trang trại có bước phát triển cả về số lượng, quy mô, đem lại hiệu quả thiết thực.
2. Đánh giá tình hình chuyển dịch cơ cấu lao động của Thanh Hóa trong giai đoạn 2000- 2005.
2.1. Chuyển dịch cơ cấu cung lao động.
Cung lao động là một chỉ tiêu phản ánh khả năng cung cấp sức lao động của nguồn nhân lực xã hội để đáp ứng nhu cầu sản xuất và nhu cầu của thị trường lao động. Vì vậy khi vì sự tác động của một nhân tố nào đó ( dân số, y tê,giáo dục,) làm thay đổi số lượng và chất lượng lao động sẽ dấn đến sự chuyển dịch trong cơ cấu cung lao động.
Cơ cấu số lượng cung lao động.
Số lượng cung lao động sẽ bao gồm số người sẵn sàng và thời gian mà họ có thể tham gia làm việc trên thị trường lao động. Cung lao động được biểu thị thông qua sự biến đổi của các chỉ tiêu sau:
Tổng dân số: toàn bộ dân số sinh sống trên một quốc gia, vùng hoặc tại thời điểm nhất định và là giới hạn cận trên của tổng cung lao động.
Dân số dưới 15 tuổi: theo quy định của pháp luật Việt Nam đó là nhóm dân số không được tính là thành phần của lực lượng lao động mặc dù trên thực tế có tham gia lao động.
Dân số từ đủ 15 tuổi trở lên: đây là giới hạn quy định cận dưới của nguồn lao động tại một thời điểm nhất định.
Dân số hoạt động kinh tế thường xuyên: là những người từ đủ 15 tuổi trở lên đang làm việc hoặc không làm việc nhưng có nhu cầu tìm việc làm tại một thời điểm nhất định.
Dân số không hoạt động kinh tế thường xuuyên: bao gồm những người từ đủ 15 tuổi trở lên, không làm việc, do đang đi học, làm nội trợ, ốm đau, tàn tật, già cả hoặc không có nhu cầu làm việc.
Dân số từ đủ 15 tuổi trở lên có việc làm thường xuyên: là tổng số người đang làm việc trong trong một khoảng thời gian theo quy định.
Thất nghiệp: bao gồm những người thuộc lực lượng lao động, không làm việc nhưng đang có nhu cầu tìm việc làm.
Theo đó chúng ta có thể lập ra sơ đồ sau:
Tổng dân số
Ds từ đủ 15 tuổi trở lên
Ds dưới 15 tuổi
Ds HĐKTTX
Ds không HĐKTTX
Có việc làm
Thất nghiệp
Sự chuyển dịch cơ cấu số lượng cung lao động được biểu thị thông qua tỷ lệ tham gia lực lượng lao động. Bao gồm:
Tỷ lệ tham gia lực lượng lao động thô
=
Dân số hoạt động kinh tế
x
100
Tổng dân số
Tỷ lệ tham gia lực lượng lao động chung
=
Dân số hoạt động kinh tế
x
100
Tổng dân số từ 15 tuổi trở lên
Tỷ lệ tham gia lực lượng lao động đặc trưng theo giới và tuổi
=
Dân số nam (nữ) tuổi x tham gia hoạt động kinh tế
x
100
Dân số tuỏi x
Quy mô lực lượng lao động
Theo số liệu Thống kê Lao động – Việc làm hằng năm của Bộ LĐ – TB&XH ta có bảng số liệu sau:
Bảng 3. Dân số, lực lượng lao động và dân số từ 15 tuổi trở lên của Thanh Hóa từ năm 2001 – 2005
(đv:1000 người)
Các chỉ tiêu
Năm 2001
Năm 2002
Năm 2003
Năm 2004
Năm 2005
Tốc độ tăng bình quân
Dân số
3509,6
3534,4
3620,3
3646,6
3677,0
1,2
Dân số từ 15 tuổi trở lên
2407,64
2480,86
2516,57
2665,51
2714,91
3,05
Dân số tham gia LLLĐ
1833,71
1818,58
1819,93
1873,05
1924,85
1,22
Tỷ lệ tham gia lực lượng lao động
52,24
51,45
50,27
51,36
52,34
nguồn 3 : Điều tra Lao động – Việc làm vùng Bắc Trung Bộ
Từ số liệu trên ta nhận thấy dân số Thanh Hóa vẫn tiếp tục tăng ở mức cao trong giai đoạn từ năm 2001 – 2005. Với tốc độ tăng bình quân là 1,2 %/ năm. Cao hơn so với tốc độ tăng dân số bình quân của vùng Bắc Trung Bộ ( 1,0 %) nhưng thấp hơn so với cả nước ( 1,33 % năm 2005). Trong đó dân số từ 15 tuổi trở lên lại tăng nhanh hơn so với tốc độ tăng dân số và cao hơn tốc độ gia tăng bình quân của dân số tham gia lực lượng lao động. Điều này được giải thích là do mức sinh của thời kỳ 1985 – 1990 cao dẫn đến dân số trong độ tuổi từ 15 - 19 chiếm tỷ lệ cao trong giai đoạn 2001- 2005 ( năm 2005 dân số trong nhóm tuổi 15 – 19 chiếm 12,51 %, là nhóm tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất trong cơ cấu dân số chia theo nhóm tuổi). Mặt khác một bộ phận lớn của nhóm tuổi 15- 19 là đi học do đó không tham gia vào các hoạt động kinh tế nên bộ phận này không được tính vào dân số tham gia hoạt động kinh tế.
Do dân số thì luôn tăng trong khi lực lượng lao động lại biến động tăng và giảm nên tỷ lệ tham gia lực lượng cũng thay đổi theo xu hướng chung là tăng lên nhưng vẫn có thời kỳ giảm (năm 2002, năm 2003) .
Cơ cấu lực lượng lao động theo khu vực, giới tính và tuổi.
Lực lượng lao động chia theo khu vực thành thị - nông thôn.
Tỷ lệ tham gia lực lượng lao động thay đổi với xu hướng tăng lên là nguyên nhân dẫn đến cơ cấu lực lượng lao động phân chia theo khu vực và thành thị thay đổi. Ta có số liệu sau đây thể hiện sự biến đổi cơ cấu lực lượng lao động theo giới tính và khu vực thành thị.
Bảng 4. Cơ cấu lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên chia theo khu vực và giới tính .
(đv:%)
Năm 2001
Năm 2002
Năm 2003
Năm 2004
Năm 2005
Chung
100
100
100
100
100
Thành thị
10,5
9,86
10,11
9,96
9,59
Nông thôn
89,5
80,14
89,89
90,04
90,41
Nguồn 4: Điều tra Lao động – Việc làm vùng Bắc Trung Bộ.
Số liệu trên cho thấy lực lượng lao động ở thành thị nông thôn chiếm tỷ lệ cao hơn và có xu hướng ngày càng tăng. Điều này là hợp lý vì ở thành thị số người đang đi học, tham gia vào các công việc nội trợ, ..vv cao hơn ở khu vực nông thôn. Mặt khác tỷ lệ trên cũng phù hợp với cơ cấu dân số thành thị - nông thôn của tỉnh Thanh Hóa. Vì dân số thành thị của Thanh Hóa chỉ giao động trong khoảng 9 – 10 % thì lực lượng lao động ở khu vực thành thị cũng chiếm từ 9-11%.
Bảng 5: Cơ cấu dân số Thanh Hóa chia theo thành thị và nông thôn từ năm 2001 – 2005
( đv:%)
Năm 2001
Năm 2002
Năm 2003
Năm 2004
Năm 2005
Chung
100
100
100
100
100
Thành thị
9,67
9,82
9,72
9,75
9,79
Nông thôn
90,33
90,18
90,28
90,25
90,21
nguồn 5: Điều tra Lao động – Việc làm vùng Bắc Trung Bộ.
Cơ cấu lực lượng lao động chia theo giới tính.
Theo báo cáo điều tra lao động việc làm Thanh Hóa là tỉnh có cơ cấu dân số nữ cao hơn các tỉnh khác trong vùng tuy nhiên không có sự chênh lệch nhiều giữ tỷ lệ nam và nữ. Trong những năm 2001 – 2005 tỷ lệ dân số nam liên tục tăng nhưng ở mức thấp.
Bảng 6: Cơ cấu dân số và lượng lượng lao động từ 15 tuổi trở lên của Thanh Hóa từ năm 2001- 2005
( đv: %)
Năm 2001
Năm 2002
Năm 2003
Năm 2004
Năm 2005
Cơ cấu dân số chia theo giới tính
Nam
48,87
48,87
48,90
48,99
48,99
Nữ
51,13
51,13
51,10
51,01
51,01
Cơ cấu lực LLLĐ từ 15 tuổi trở lên chia theo giới tính
Nam
Nữ
Nguồn 6: Điều tra Lao động – Việc làm vùng Bắc Trung Bộ.
Bảng số liệu trên thể hiện cơ cấu dân số và cơ cấu lực lượng lao động chia theo giới tính có quan hệ cùng chiều với nhau. Tuy nhiên số lao độn nữ giới thấp hơn so với nam giới vì lý do lao động nữ là thường hay làm các công việc nội trợ và không có nhu cầu làm việc.Trong khi đó nhiều lĩnh vực hoạt động chỉ phù hợp với nam giới vì thế hạn chế cơ hội được làm việc của giới nữ.
Cơ cấu lực lượng lao động chia theo độ tuổi.
Năm 2005 lực lượng lao động tỉnh Thanh Hóa ở nhóm tuổi 40 – 44 chiếm tỷ lệ cao nhất trong các nhóm tuổi ( chiếm 15,03%) trong khi đó dân số ở nhóm tuổi này chỉ chiếm 6,87 % so với tổng dân số nói chung. Mặt khác dân số ở nhóm tuổi 20 – 24 chiếm 10,43% và lực lượng lao động trong độ tuổi này cũng chỉ chiếm 11, 75 %. Như vậy cơ cấu lực lượng Thanh Hóa không có sự khác biệt nhiều so với cả nước, lực lượng lao động chính vẫn nằm trong độ tuổi 35 – 49.
Bảng 7: Cơ cấu dân số và lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên chia theo độ tuổi của Thanh Hóa trong năm 2005
( đv: %)
Nhóm tuổi
Cơ cấu dân số
Cơ cấu lực lượng lao động
0 – 4
8,62
5 - 9
8,18
10 – 14
12,07
15 – 19
12,51
5,66
20 – 24
10,43
11,75
25 – 29
7,11
8,97
30 – 34
6,76
13,72
35 – 39
6,38
13,07
40 – 44
6,87
15,30
45 - 49
5,81
13,06
50 – 54
4,14
7,91
55 – 59
2,83
5,01
60+
8,29
5,54
Tổng số
100
100
Nguồn 7. Điều tra Lao động – Việc làm vùng Bắc Trung Bộ
Như vậy nghiên cứu về mặt quy mô, lực lượng lao động Thanh Hóa từ năm 2001 đến năm 2005 không có sự biến động gì lớn và khác biệt so với xu hướng biến động của cả nước.Tuy nhiên xu hướng của những năm tiếp theo là tỷ lệ tham gia lực lượng lao động của dân số sẽ tăng lên cùng với sự gia tăng của lao động nữ và lao động ở nhóm tuổi 19 – 29.
Cơ cấu chất lượng lao động.
Theo trình độ học vấn.
Theo số liệu điều tra lao động việc làm theo các năm cho thấy lực lượng lao động có trình độ tốt nghiệp phổ thông cơ sở chiếm tỷ lệ cao và thấp nhất vẫn là tỷ lệ lao động không biết chữ. Tuy nhiên tỷ lệ tham gia lực lượng lao động không biết chữ và tốt nghiệp tiểu học có xu hướng tăng lên từ 0.01% (năm 2001) đến 4.26% (năm 2002) và giảm xuống 2% (năm 2005). Trong khi đó, tỷ lệ lao động tốt nghiệp phổ thông trung học lại có xu hướng giảm từ 21.34% (năm 2001) xuống 18.92% (năm 2005); nguyên nhân là do sự chênh lệch về trình độ học vấn giữa nhóm người mới tham gia vào lực lựơng lao động và nhóm người đã bước ra khỏi độ tuổi lao động; mặt khác lực lựơng lao động giảm dần nên tỷ số giữa số người không biết chữ và quy mô lực lượng lao động sẽ tăng lên.
Bảng 8: Cơ cấu lực lượng lao đông từ đủ 15 tuổi trở lên toàn tỉnh và khu vực thành thị chia theo trình độ học vấn
(đv:%)
Không biết chữ
Chưa TN tiểu học
TN tiểu học
TNPTCS
TNPTH
Năm 2001
Chung
1,01
7,42
21,2
49,03
21,34
Thành thị
0,3
3,88
8,79
35,21
51,83
Năm 2002
chung
4,26
12,87
26,61
38,95
17,32
Thành thị
0,68
3,9
16,72
34,32
44,83
Năm 2003
Chung
1,76
11,7
34,17
33,6
18,77
Thành thị
0,74
3,34
16,67
33,35
45,9
Năm 2004
Chung
Thành thị
Năm 2005
Chung
2
6,95
26,37
45,76
18,92
Thành thị
0,58
3,02
12,43
34,93
49,05
Điều tra lao động việc làm Bắc Trung Bộ
Qua bảng số liệu trên ta thấy cơ cấu lực lượng lao đông chia theo trình độ học vấn của toàn tỉnh chênh lệch so với khu vực thành thị; ở khu vực thành thị lao động không biết chữ rất thấp không đáng kể trong khi đó tỷ lệ tốt nghiệp phổ thông trung học là cao nhất đó là do ở khu vực thành thị có mức sống thu thập có mức sống thu nhập cao có điều kiện phát triển giáo dục.
Trong những năm tới để đáp ứng với trình độ phát triển kinh tế cao cơ cấu lực lượng lao động Thanh Hóa chia theo trình độ học vấn cần phải dịch chuyển theo hướng tích cực và đột phá hơn nữa sao cho tỷ lệ lực lượng lao động tốt nghiệp phổ thông trung học là cao nhất, giảm tỷ lệ lực lượng lao động không biết chữ đến mức tối thiểu.
Trình độ chuyên môn kỹ thuật
Bảng 9. Cơ cấu lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên chia theo trình độ
chuyên môn kỹ thuật của Thanh Hóa
(đv:%)
Không có CMKT
Sơ cấp học nghề trở lên
CNKT có bằng
(so với sơ cấp học nghề trở lên)
Năm 2001
86,76
13,24
10,97
Năm 2002
82,29
17,71
13,62
Năm 2003
86,52
13,48
8,99
Năm 2004
Năm 2005
85,79
14,21
10,02
Nguồn 8. Điều tra Lao động – Việc làm vùng Bắc Trung Bộ
Phân tích kết quả các cuộc điều tra về trình độ chuyên môn kỹ thuật của lực lượng lao động từ năm 2001 đến năm 2005, ta nhận thấy tỷ lệ lực lượng lao động không có trình độ chuyên môn kỹ thuật chiếm tỷ lệ lớn 86,76% (năm 2001), 86,52% (năm 2003), 85,79% (năm 2005); và tỷ lệ công nhân kỹ thuật có bằng trong tổng số lực lượng lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật chỉ chiếm 10,97% (năm 2001), năm 2003 là 8,99%, năm 2005 là 10,02%. Điều này thể hiện chất lượng của lực lượng lao động Thanh Hóa còn rất thấp. Phù hợp với các công việc giản đơn không cần chuyên môn kỹ thuật.
Bảng 10. Cơ cấu lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên của Bắc Trung Bộ và Thanh Hóa năm 2001, 2005
(đv:%)
Không có CMKT
Sơ cấp học nghề trở lên
CNKT có bằng trở lên
2001
2005
2001
2005
2001
2005
Bắc Trung Bộ
85,91
83,11
14,09
16,89
10,62
11,33
Thanh Hoá
86,76
85,79
13,24
14,21
10,97
10,02
Nguồn 9. Điều tra Lao động – Việc làm vùng Bắc Trung Bộ
Lực lượng lao động không có trình độ chuyên môn kỹ thuật của vùng Bắc Trung Bộ chiếm 85,91% (năm 2001) và giảm xuống 83,11% (năm 2005) trong khi tỷ lệ này ở Thanh Hóa chiếm 86,76% (năm 2001) và giảm 85,79% (năm 2005). Như vậy tỷ lệ lực lượng lao động không có trình độ chuyên môn kỹ thuật của Thanh Hóa cao hơn so với của cả vùng Bắc Trung Bộ và tỷ lệ này đang có xu hướng giảm nhưng cũng giảm chậm hơn so với vùng Bắc Trung Bộ.
Tuy nhiên cơ cấu lực lượng lao động chia theo trình độ chuyên môn kỹ thuật có sự phân biệt rõ rệt giữa khu vực thành thị và nông thôn. Đối với các khu vực nông thôn thì tỷ lệ lực lượng lao động chưa qua đào tạo chiếm 89,95% (năm 2005) cao hơn so với tỷ lệ lực lượng lao động chưa qua đào tạo, do hầu hết dân số ở nông thôn đều tham gia vào các hoạt động kinh tế, các công việc giản đơn không cần trình độ chuyên môn kỹ thuật. Còn ở khu vực thành thị do trình độ phát triển kinh tế cao, các công việc đòi hỏi phải có trình độ chuyên môn kỹ thuật vì thế tỷ lệ lực lượng lao động đã qua đào tạo ở khu vực thành thị là 53,46% cao hoan tỷ lệ lực lượng lao động chưa qua đào tạo 6,92% (năm 2005)
Bảng 11. Cơ cấu lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên chia theo trình độ chuyên môn kỹ thuật và khu vực thành thị - nông thôn tỉnh Thanh Hóa năm 2005
(đv: %)
Chưa qua đào tạo
CNKT không bằng
CNKT có bằng
Sơ cấp
THCN
CĐ – ĐH
Thành thị
46,54
9,64
10,22
3,24
16,02
14,34
Nông thôn
89,95
1,96
1,17
1,30
4,11
1,50
Nguồn 10. Điều tra Lao động – Việc làm vùng Bắc Trung Bộ
Quá trình thay đổi cơ cấu lực lượng lao động chia theo trình độ chuyên môn kỹ thuật phù hợp với quá trình biến đổi cơ cấu lực lượng lao động chia theo trình độ học vấn. Mặt khác sự thay đổi mối tương quan theo hướng tỷ lệ lực lượng lao không có trình độ chuyên môn kỹ thuật giảm xuống và có trình độ chuyên môn kỹ thuật của lực lượng lao động tăng lên của Thanh Hóa từ năm 2001 đến năm 2005 ( Bảng 10) là một dấu hiệu tích cực, phù hợp với nhu cầu về chất lượng lao động để phát triển kinh tế của Thanh Hóa.
Như vậy trình độ học vấn và trình độ chuyên môn kỹ thuật của lực lượng lao động toàn tỉnh nói chung còn thấp và đang chuyển dịch theo hướng tích cực với xu hướng tăng dần tỷ lệ lực lượng lao động có trình độ và giảm tỷ lệ lực lượng lao động không có trình độ. Tuy nhiên sự chuyển biến về mặt chất lượng lao động này còn chậm và có hướng khác nhau trong từ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- N0076.doc