Báo cáo Chuyên đề Tổng hợp, đánh giá kinh nghiệm các quốc gia trong khu vực có trình độ phát triển tương đồng với Việt Nam về thực hiện phân loại, thu gom, xử lý chất thải rắn sinh hoạt, nước thải sinh hoạt tại nguồn đang được áp dụng thành công hiện nay

MỞ ĐẦU 5

1. Cơ chế, chính sách khuyến khích phân loại, thu gom, xử lý chất thải rắn sinh hoạt, nước thải sinh hoạt tại nguồn hiện nay đang được áp dụng thành công. 7

1.1. Kinh nghiệm tại Philippines 7

1.2. Kinh nghiệm tại Đài Loan 22

1.3. Kinh nghiệm tại Trung Quốc 29

1.4. Kinh nghiệm tại Ấn Độ 31

2. Các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật liên quan đến quản lý chất thải rắn sinh hoạt, nước thải sinh hoạt 37

2.1. Kinh nghiệm tại Philippines 37

2.2. Kinh nghiệm tại Đài Loan 42

2.3. Kinh nghiệm tại Ấn Độ 47

3. Công tác phân loại, thu gom, xử lý chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn hiện nay đang được áp dụng: Ưu điểm, nhược điểm, điều kiện đảm bảo thực hiện mô hình, huy động nguồn lực thực hiện. Các giải pháp thúc đẩy áp dụng mô hình 51

3.1. Kinh nghiệm tại Malaysia 51

3.2. Kinh nghiệm tại Thái Lan 54

3.3. Kinh nghiệm tại Indonesia 57

3.4. Kinh nghiệm tại Ấn Độ 61

4. Công tác thu gom, xử lý nước thải sinh hoạt tại nguồn hiện nay đang được áp dụng; Ưu điểm, nhược điểm, điều kiện đảm bảo thực hiện mô hình, huy động nguồn lực thực hiện; Các giải pháp thúc đẩy áp dụng mô hình. 69

4.1. Kinh nghiệm tại Malaysia 69

4. 2. Kinh nghiệm tại Thái Lan 72

4.3. Kinh nghiệm tại Philipines 73

 

doc90 trang | Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 12/02/2022 | Lượt xem: 363 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Chuyên đề Tổng hợp, đánh giá kinh nghiệm các quốc gia trong khu vực có trình độ phát triển tương đồng với Việt Nam về thực hiện phân loại, thu gom, xử lý chất thải rắn sinh hoạt, nước thải sinh hoạt tại nguồn đang được áp dụng thành công hiện nay, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
(a) pyrene, Boron, Ethylbenzene, Fluoride, Sắt, Mangan, Niken, Selenium, Sulfate, Toluene, Trichloroethylen, Kẽm; - Những thay đổi trong phương pháp biểu hiện cho Màu, Đồng, Cyanide, Nitrate, Organophosphate, Phenol & Phenolic Chất, và Biphenyls Polychlorin hóa (PCB), và; - Tăng mức độ nghiêm ngặt của các giá trị giới hạn đối với Asen, Cadmium, Crom, Chì và Thủy ngân. Một thay đổi lớn trong các yêu cầu là giám sát các thông số chất lượng nước thải đáng kể (SEQP) dựa trên phân loại ngành cơ sở, trái ngược với việc áp dụng các tiêu chuẩn chung áp dụng cho tất cả các ngành. Tất cả các cơ sở được yêu cầu giám sát SEQP bổ sung hoặc phải tuân thủ các giới hạn chặt chẽ hơn được quy định tại DAO 2016-08, trong thời gian xem xét là 05 năm để tuân thủ các yêu cầu này, các cơ sở phải nộp Kế hoạch hành động tuân thủ (CAP). CAP là một tài liệu chi tiết cung cấp khung thời gian để tiến hành các bước để tuân thủ theo các yêu cầu mới. Envirokonsult Equipment and Services, Inc. (Envirokonsult) , 2018, three solutions to comply with DAO 2016-08, Philippines Tổng tiêu chuẩn nước thải GES cung cấp hướng dẫn phân loại các vùng nước trong nước; xác định xu hướng thời gian và đánh giá các giai đoạn suy giảm/tăng cường chất lượng nước; đánh giá sự cần thiết phải thực hiện các hành động trong việc ngăn chặn, kiểm soát hoặc giảm thiểu ô nhiễm nước Philippine Technological Council, Philippine Environmental Regulations . Nội dung về tiêu chuẩn nước xả thải được quy định cụ thể tại Mục 7.0 về Tổng tiêu chuẩn nước thải như sau: Trong đó, việc Phân loại các Vùng nước nhằm mục đích xử lý chất lượng nước theo mục đích sử dụng có lợi của nó. Phân loại các Vùng nước được quy định cụ thể tại Mục 5.0 của văn bản này như sau: Phân loại Mục đích lợi ích sử dụng Loại AA Cấp nước công cộng loại I - Chủ yếu dành cho các vùng nước có lưu vực, không có người ở và / hoặc được tuyên bố là khu vực được bảo vệ và chỉ yêu cầu khử trùng được phê duyệt để đáp ứng Tiêu chuẩn Quốc gia về Nước uống Philipin (Philipines National Standards for Drinking Water - PNSDW) mới nhất Loại A Cấp nước công cộng loại II - Là nguồn cung cấp nước cần xử lý thông thường (đông, lắng, lọc và khử trùng) để đáp ứng PNSDW mới nhất Loại B Nước giải trí loại I - Dành cho nguồn nước tiếp xúc (tắm, bơi, v.v.) Loại C Vùng nước nhân giống và tăng trưởng của cá và các nguồn thủy sản khác Nước giải trí loại II - để chèo thuyền, câu cá hoặc các hoạt động tương tự Đối với nông nghiệp, thủy lợi và nước tưới tiêu chăn nuôi Loại D Vùng nước hướng ra biển Lưu ý: Đối với các vùng nước chưa được phân loại, việc phân loại sẽ dựa trên lợi ích sử dụng và được xác định bởi Cục Quản lý Môi trường (EMB). 2.2. Kinh nghiệm tại Đài Loan Luật Kiểm soát ô nhiễm Nước do Cục Bảo vệ môi trường Đài Loan ban hành vào 13 tháng 6 năm 2018) quy định : “Các doanh nghiệp, hệ thống nước thải hoặc xây dựng các công trình xử lý nước thải xả nước thải hoặc nước thải vào các vùng nước mặt phải tuân theo các tiêu chuẩn nước thải. Cơ quan có thẩm quyền trung ương tham khảo ý kiến ​​với các cơ quan có thẩm quyền của ngành có liên quan sẽ xác định các tiêu chuẩn nước thải nói trên; các tiêu chuẩn nước thải nói trên sẽ bao gồm phạm vi áp dụng, phương pháp kiểm soát, vật phẩm, nồng độ hoặc tổng giới hạn số lượng, tiêu chí xây dựng và các vấn đề ràng buộc khác. Các cơ quan có thẩm quyền đặc biệt của thành phố, quận và thành phố có thể bổ sung hoặc tăng cường các tiêu chuẩn nước thải về tổng số lượng hoặc nồng độ, các hạng mục và phương pháp kiểm soát đối với các vùng nước thuộc phạm vi quyền hạn đặc biệt của môi trường hoặc cần được bảo vệ đặc biệt; cơ quan có thẩm quyền trung ương sẽ phê duyệt các tiêu chuẩn nước thải bổ sung hoặc tăng cường này sau khi tham khảo ý kiến ​​với các cơ quan có thẩm quyền của ngành có liên quan.” Water Pollution Control Act https://law.moj.gov.tw/ENG/LawClass/LawAll.aspx?pcode=O0040001 Theo đó, tiêu chuẩn nước thải sinh hoạt cũng như nước thải từ lĩnh vực khác được quy định tại “Tiêu chuẩn nước thải” (do Cục Bảo vệ môi trường Đài Loan ban hành vào 29 tháng 4 năm 2019). Mục VI Điều 2 của văn bản này quy định các hạng mục và giới hạn chất lượng nước đối với tiêu chuẩn nước thải của hệ thống nước công cộng như sau: Effluent standards https://law.moj.gov.tw/ENG/LawClass/LawAll.aspx?pcode=O0040004 Phạm vi Hạng mục Giới hạn Ghi chú Tất cả Nhiệt độ nước Xả vào các vùng nước mặt không biển Thấp hơn 38 ° C (từ tháng 5 đến tháng 9) Thấp hơn 35 ° C (từ tháng 10 đến tháng 4 năm sau) Xả trực tiếp ra biển Nhiệt độ nước tại điểm xả ≤ 42 ℃; Nhiệt độ khác nhau nước mặt 500m từ điểm xả ≤ 4℃. Chỉ số nồng độ ion hydro 6.0-9.0 Nitrit Nito 50 Không áp dụng cho kiểm soát tổng nitơ Orthophosphate (tính dựa trên ion hóa trị ba) Xả vào khu vực bảo vệ khối lượng và chất lượng nước máy 4.0 Không áp dụng cho kiểm soát tổng phốt pho Tổng phốtpho Xả vào khu vực bảo vệ khối lượng và chất lượng nước máy Thủ tục đấu thầu không hoàn thành trước ngày 23 tháng 11 năm 2001 2.0 Chất hoạt động bề mặt anion 10 Mỡ (chiết xuất Hexane) 10 Lượng xả thải > 250m³ /ngày Nhu cầu oxy sinh hóa 30 Nhu cầu oxy hóa học 100 Chất rắn lơ lửng 30 Nhóm Coliform 200,000 Nitơ amoni Xả vào khu vực bảo vệ khối lượng và chất lượng nước máy 10 6 Có hiệu lực từ 01/01 /2024 Xả vào những nơi bên ngoài khu vực bảo vệ khối lượng và chất lượng nước máy Lượng nước thải công nghiệp tối đa, xả thải hoặc phân chuồng được phê duyệt để tiếp nhận và xử lý 20% tổng lượng nước thải tối đa (nước thải) Xây dựng, đang xây dựng hoặc thủ tục đấu thầu hoàn thành trước ngày 25 tháng 12 năm 2017 75 Có hiệu lực từ 01/01 /2021 30 Có hiệu lực từ 01/01 /2024 Thủ tục đấu thầu chưa hoàn thành trước ngày 25 tháng 12 năm 2017 20 Khối lượng thiết kế tối đa của nước thải công nghiệp, chất thải bị chặn hoặc phân được phê duyệt để tiếp nhận và xử lý ≥ 20% khối lượng tối đa của tổng lượng nước thải (nước thải); hoặc không tiếp nhận và xử lý nước thải công nghiệp, xả thải hoặc phân chuồng Xây dựng, đang xây dựng hoặc thủ tục đấu thầu hoàn thành trước ngày 25/12/2017 10 Có hiệu lực từ 01/01 /2021 Xây dựng, đang xây dựng hoặc thủ tục đấu thầu hoàn thành sau ngày 25/12/2017 10 6 Có hiệu lực từ 01/01 /2024 Tổng Nito Xả vào khu vực bảo vệ khối lượng và chất lượng nước máy Thủ tục đấu thầu không hoàn thành trước ngày 23 /11/2001 15 Xả vào những nơi bên ngoài khu vực bảo vệ khối lượng và chất lượng nước máy Khối lượng thiết kế tối đa của nước thải công nghiệp, chất thải bị chặn hoặc phân được phê duyệt để tiếp nhận và xử lý ≥ 20% khối lượng tối đa của tổng lượng nước thải (nước thải); hoặc không tiếp nhận và xử lý nước thải công nghiệp, xả thải hoặc phân chuồng Xây dựng, đang xây dựng hoặc thủ tục đấu thầu hoàn thành trước ngày 25/12 /2017 50 Có hiệu lực từ 01/01 /2021 35 Có hiệu lực từ 01/01 /2024 Thủ tục đấu thầu chưa hoàn thành trước 25/12 /2017 20 Lượng xả thải ≤ 250m³ /ngày Nhu cầu oxy sinh hóa 50 Nhu cầu oxy hóa học 150 Chất rắn lơ lửng 50 Nhóm Coliform 300,000 Nitơ amoni Xả vào khu vực bảo vệ khối lượng và chất lượng nước máy 10 Tổng Nito Xả vào khu vực bảo vệ khối lượng và chất lượng nước máy Thủ tục đấu thầu không hoàn thành trước ngày 23/11/2001 15 2.3. Kinh nghiệm tại Ấn Độ Chính phủ Ấn Độ đã xây dựng một chính sách quốc gia về quản lý chất thải rắn năm 1999 với tên gọi là Quy tắc về Quản lý chất thải rắn đô thị Municipal Solid Wastes (Management and Handling) Rules, 1999 (Thông báo năm 2000). Văn bản này quy định cụ thể về việc sắp đặt và phân bổ trách nhiệm về Quản lý chất thải rắn cũng như các phương pháp quản lý chất thải rắn. Trong đó, văn bản này quy định cụ thể về các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật liên quan đến quản lý chất thải rắn sinh hoạt, lò đốt rác cũng như nước thải rò rỉ từ các bãi chôn lấp. Tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về bãi chôn lấp rác thải Phụ lục III (Khoản 18, 19, 20, 21) của văn bản này quy định về đặc điểm kỹ thuật của các bãi chôn lấp rác thải như sau: Khu vực chôn lấp rác thải phải được rào kín và có cổng để giám sát các phương tiện vận chuyển đi vào khu vực và ngăn cấm động vật và người không được phép xâm nhập vào. Các công trường cũng cần có phương tiện kiểm tra chất thải để đảm bảo công tác phân loại rác được tiến hành chuẩn xác, để kiểm tra và đo trọng lượng rác được chuyển vào khu xử lý. Đồng thời, các công trường cũng cần phải có nước uống sạch và nước tắm cho công nhân. Để tăng cường hiệu quả và đảm bảo tối đa chất lượng vệ sinh, các chất thải cần được lấp lại sau mỗi ngày thu gom với độ dày bề mặt ít nhất là 10 cm đất hoặc vật liệu khác trong mùa khô và ít nhất 40-65 cm trong mùa mưa. Quy tắc này còn nêu rõ cần xây dựng hệ thống đường ống thoát nước phù hợp để dẫn nước thải ứ đọng ra ngoài khu vực xử lý rác. Tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về nước thải rò rỉ từ bãi chôn lấp Để ngăn chặn vấn đề ô nhiễm từ hoạt động chôn lấp, khoản 22 Phụ lục III quy định như sau: a. Phân chia cống thoát nước mưa để giảm thiểu việc tạo nước rỉ rác và ngăn ngừa ô nhiễm nước mặt và cũng để tránh lũ lụt và bùn lầy; b. Xây dựng hệ thống lót không thấm tại chân đế và tường chất thải khu xử lý. Đối với bãi chôn lấp nhận dư lượng của các cơ sở xử lý chất thải hoặc chất thải hỗn hợp hoặc chất thải có ô nhiễm các vật liệu nguy hiểm (như bình xịt, thuốc tẩy, đánh bóng, pin, dầu thải, sản phẩm sơn và thuốc trừ sâu) thông số kỹ thuật lót tối thiểu phải là hàng rào composite có chiều cao 1,5 mm mật độ polyethylen (HDPE), hoặc tương đương, vượt quá 90 cm đất (đất sét hoặc đất biến đổi) có hệ số thấm không lớn hơn 1 x 10-7cm / giây. Mực nước ngầm cao nhất phải thấp hơn ít nhất hai mét cơ sở của đất sét hoặc lớp rào cản đất sửa đổi; c. Quy định về quản lý thu gom và xử lý nước rỉ rác sẽ được thực hiện. Nước rỉ được xử lý phải đáp ứng các tiêu chuẩn quy định trong Phụ lục IV. Cụ thể, việc xử lý nước rỉ rác được xử lý phải tuân theo các tiêu chuẩn sau đây: TT Thông số Tiêu chuẩn (Phương thức xử lý) Nước mặt nội địa Cống thoát nước công cộng Xử lý đất 1 Chất rắn lơ lửng, mg/l, tối đa 100 600 200 2 Chất rắn hòa tan (vô cơ) mg/l, tối đa 2100 2100 2100 3 Giá trị PH 5.5 – 9.0 5.5 – 9.0 5.5 – 9.0 4 Nito Amoniac (N), mg/l, tối đa 50 50 - 5 Tổng nitơ Kjeldahl ( N), mg/l, tối đa 100 - - 6 Nhu cầu oxy sinh hóa (3 ngày ở 27độ C) tối đa (mg / l) 30 350 100 7 Nhu cầu oxy hóa học, mg / l, tối đa 250 - - 8 Asen (As), mg / l, tối đa 0,2 0,2 0,2 9 Thủy ngân (Hg), mg/l, tối đa 0,01 0,01 - 10 Chì (Pb), mg/l, tối đa 0,1 1,0 - 11 Cadmium (Cd), mg/l, tối đa 2,0 1,0 - 12 Tổng số Crom (Cr), mg/l, tối đa 2,0 2,0 - 13 Đồng (Cu), mg/l, tối đa. 3,0 3,0 - 14 Kẽm (Zn), mg / l, tối đa. 5,0 15 - 15 Niken (Ni), mg/l, tối đa 3,0 3,0 - 16 Cyanide (CN), mg/l, tối đa. 0,2 2,0 0,2 17 Clorua (Cl), mg/l, tối đa. 1000 1000 600 18 Florua (F), mg / l, tối đa 2,0 1,5 - 19 Các hợp chất phenolic (như C6H5OH) mg / l, tối đa 1,0 5,0 - Lưu ý: Trong khi xả nước rỉ rác đã được xử lý vào nước mặt nội địa, số lượng nước rỉ rác được thải ra và lượng nước pha loãng có sẵn trong quá trình mặt nước tiếp nhận sẽ được xem xét thích hợp. d. Ngăn chặn dòng chảy từ khu vực bãi rác xâm nhập vào bất kỳ dòng suối, sông, hồ hoặc ao. Tiêu chuẩn vận hành và phát thải của lò đốt rác Các lò đốt phải đáp ứng các tiêu chuẩn vận hành và phát thải sau đây (Phụ lục IV): A. Tiêu chuẩn vận hành (1) Hiệu suất đốt cháy (CE) tối thiểu phải là 99,00%. (2) Hiệu suất đốt được tính như sau: C.E. = %CO2/(%CO2+%CO)*100 B. Tiêu chuẩn phát thải: Thông số hiệu chỉnh Nồng độ mg/Nm3 tại (12% CO2) (1) Vật chất hạt (2) Oxit nitơ (3) HCl (4) Chiều cao ống khói tối thiểu phải là 30 mét so với mặt đất. (5) Các hợp chất hữu cơ dễ bay hơi trong tro không được quá 0,01%. 450 Lưu ý: 1. Các thiết bị kiểm soát ô nhiễm được thiết kế phù hợp phải được lắp đặt hoặc trang bị thêm với lò đốt để đạt được các giới hạn phát thải trên nếu cần. 2. Đốt Astes sẽ không được dùng chất khử trùng Clo để xử lý hóa học 3. Nhựa clo không được đốt. 4. Kim loại độc hại trong tro đốt phải được giới hạn trong số lượng quy định như được quy định trong Quy tắc chất thải nguy hại (Quản lý và xử lý), 1989 sửa đổi theo thời gian. 5. Chỉ sử dụng nhiên liệu có hàm lượng lưu huỳnh thấp như l.d.o., l.s.h.s hoặc Diesel làm nhiên liệu trong lò đốt rác. 3. Công tác phân loại, thu gom, xử lý chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn hiện nay đang được áp dụng: Ưu điểm, nhược điểm, điều kiện đảm bảo thực hiện mô hình, huy động nguồn lực thực hiện. Các giải pháp thúc đẩy áp dụng mô hình 3.1. Kinh nghiệm tại Malaysia a, Tình hình phát sinh, công tác thu gom và vận chuyển chất thải rắn Malaysia cũng giống như hầu hết các nước đang phát triển, đang đối mặt với sự gia tăng của việc phát sinh chất thải và các vấn đề đi kèm với việc xử lý chất thải. Nhìn chung, lượng chất thải sinh hoạt phát sinh mỗi ngày khoảng 16.000 tấn và hệ số phát sinh là khoảng 0,45-1,44 kg mỗi ngày tùy thuộc từng khu vực. Tính trung bình, hệ số phát sinh chất thải là khoảng 1 kg bình quân đầu người mỗi ngày. Chất thải được chia thành ba nhóm theo phương thức xử lý khác nhau: chất thải rắn, chất thải y tế và chất thải nguy hại. Theo một nghiên cứu của E. Grant Anderson tại năm tiểu bang của Malaysia (Kuala Lumpur, Selangor, Pahang, Terengganu và Kelantan), đại diện cho 70% tổng lượng chất thải trong cả nước, thành phần chất thải chủ yếu là chất thải sinh hoạt (chiếm 64%), chất thải công nghiệp chiếm 15%, tiếp theo là chất thải thương mại và xây dựng. Việc thu gom, vận chuyển chất thải rắn đô thị tại Malaysia là trách nhiệm của nhà nước, tuy nhiên chính quyền cũng đã ký hợp đồng với các nhà thầu tư nhân để đáp ứng một phần khối lượng công việc. Các công ty dịch vụ quản lý chất thải rắn đô thị (MSWM) chiếm tỷ trọng cao trong ngân sách các thành phố. Tính trung bình, 50% ngân sách hoạt động của thành phố được chi cho MSWM và trong số này, 70% dành cho việc thu gom chất thải. Có ba nguồn vốn cho hoạt động chất thải rắn đô thị là từ nguồn thuế thành phố, lệ phí cho các dịch vụ và các khoản trợ cấp từ chính phủ. Các thành phố và thị trấn dựa nhiều vào nguồn thuế để cung cấp dịch vụ MSMW cho cộng đồng dân cư như là chi phí tính cho dịch vụ thu gom và vận chuyển. Hơn nữa, không có thủ tục chuẩn cho việc thiết lập phí và các tranh luận liên quan đến vấn đề này vẫn đang diễn ra. Hệ thống thu gom và lưu chứa khác nhau được sử dụng tùy thuộc vào các lĩnh vực thu gom chất thải từ các thùng rác đặt tại các chợ, khu chung cư, các địa điểm công cộng. Việc ép rác được thực hiện bằng phương thức thủ công hoặc bằng máy. Kích thước các phương tiện lưu chứa và vận chuyển được chuẩn hóa. Mức thu phí giữa các địa phương là khác nhau, phụ thuộc vào tính hiệu quả của việc thu gom và vận chuyển. Tại Kuala Lumpur, thủ đô của Malaysia, 80% lượng chất thải được thu gom. Để cải thiện dịch vụ thu gom và vận chuyển, và tránh việc chi từ ngân sách công cho hoạt động này vượt quá khả năng, các công ty tư nhân được mời tham gia vào việc quản lý chất thải đô thị này. Các công ty này được phép thành lập công ty liên doanh với các công ty quản lý chất thải nước ngoài có tiềm lực tài chính và kinh nghiệm để giành chiến thắng trong việc đấu thầu thu gom và vận chuyển rác từ thành phố. b, Tình hình xử lý chất thải rắn Hiện nay, các chất thải được xử lý tương ứng với: xử lý chất thải rắn thông thường, đốt chất thải y tế, đốt chất thải nguy hại. Hiện tại, Malaysia đang xử lý chất thải rắn chủ yếu thông qua các bãi chôn lấp. Hiện nay tại Malaysia có 168 bãi chôn lấp trong đó chỉ có 7 bãi chôn lấp hợp vệ sinh. Số còn lại là bãi chôn lấp hở, không hợp vệ sinh, trong đó khoảng 80% đã đầy và phải đóng cửa. Chính quyền trung ương phải chi khoảng 5,5 triệu USD để xây dựng 9 bãi chôn lấp hợp vệ sinh và nâng cấp 27 bãi đang tồn tại. Tuy nhiên phương pháp này không đáp ứng được lượng chất thải rắn đang ngày một gia tăng nhanh chóng, đây là hệ quả của hiện tượng tăng trưởng dân số và đô thị hóa. Do đó, chính quyền trung ương và các địa phương đang xem xét xây dựng nhà máy đốt rác ở các thành phố và thị trấn lớn. Phương pháp này có khả năng giải quyết vấn đề về chôn lấp như giảm được khối lượng và trọng lượng của chất thải tương ứng lên đến 95% và 75%. Điều này sẽ giúp kéo dài tuổi thọ của các bãi chôn lấp lên 10-20 lần. Chính phủ cũng đã ban hành một luật mới về quản lý tổng hợp chất thải rắn phát sinh, trong đó có nội dung giảm thiểu, tái sử dụng, tái chế, thu hồi năng lượng và chôn lấp. Bên cạnh đó, chính phủ Malaysia cũng đã đặt mục tiêu tái chế 22% chất thải đến năm 2020. Đối với chất thải y tế, chính phủ Malaysia đã ban hành chính sách liên quan đến việc bắt buộc đốt chất thải y tế. Hiện nay, có 5 lò đốt chất thải y tế với công suất từ 20 đến 500 kg / giờ và 7 lò đốt nhỏ với công suất từ 20 đến 50 kg / giờ. Tất cả các lò đốt rác y tế được xây dựng tại khu vực phát sinh chất thải nhằm giảm thiểu quá trình xử lý và tiếp xúc của lao động với chất thải y tế. c, Các vấn đề và thách thức của quản lý chất thải tại Malaysia Thể chế là một trong những thách thức về quản lý chất thải tại Malaysia. này. Mặc dù một số cơ quan như Cục Môi trường và các hội đồng thành phố có liên quan đến quản lý chất thải, nhưng họ thường không được quy định chức năng rõ ràng liên quan đến quản lý chất thải và không có cơ quan duy nhất được chỉ định để điều phối các dự án và các hoạt động của họ. Việc thiếu sự phối hợp giữa các cơ quan có liên quan thường dẫn đến việc chồng lấn trong nỗ lực quản lý chất thải, gây lãng phí các nguồn lực, và không bền vững của các chương trình quản lý chất thải tổng thể. Sự thiếu hiệu quả của pháp luật về quản lý chất thải là một phần trách nhiệm của việc phân định chức năng không tốt cho các cơ quan quản lý và thiếu sự điều phối giữa các cơ quan này. Hạn chế kỹ thuật cũng là nguyên nhân gây ra tình trạng quản lý yếu. Nguồn nhân lực ở cả cấp quốc gia và địa phương cũng gây ra tình trạng yếu kém trong quy hoạch và vận hành quản lý chất thải rắn. Có thể nói Malaysia là một trường hợp điển hình hiếm có trên thế giới khi tổ chức quản lý chất thải rắn theo chế độ liên bang và tư nhân hóa ngành này chỉ với ba công ty tư nhân trong đó Tổng Công ty Quản lý Chất thải rắn và Vệ sinh Công cộng (SWPCMC) là công ty lớn nhất được thành lập theo Đạo luật số 673. SWPCMC có một trụ sở chính và chi nhánh tại tất cả các bang trên Bán đảo Malaixia. SWPCMC cung cấp dịch vụ quản lý chất thải rắn và vệ sinh công cộng, thực hiện chính sách, kế hoạch, chiến lược của Chính quyền Liên bang, phát triển dịch vụ, đề xuất tiêu chuẩn, quy chuẩn về quản lý chất thải rắn, xây dựng và thực hiện các chương trình đào tạo, nghiên cứu phát triển, xác định mức phí – giá đối với những dịch vụ mà Công ty cung cấp... Sau khi tư nhân hóa, chính quyền các bang của Malaixia không còn đóng vai trò chủ yếu mà chỉ bố trí đất cho các công trình quản lý chất thải rắn tại địa phương. Tuy nhiên, hệ thống quản lý chất thải của Malaysia là kém hiệu quả và minh bạch so với một số nước như của Hàn Quốc. Mặc dù chính quyền Malaysia đã cố gắng để giảm chất thải thông qua các chương trình tái chế của riêng mình, chính sách có vẻ là kém hiệu quả hơn bởi vì có một thiếu hướng dẫn rõ ràng. Nhiều hộ gia đình ở Malaysia không có đủ kiến thức về phân loại rác thải. Bên cạnh đó, sắp xếp nguồn vốn vẫn còn đang được tranh luận vẫn chưa rõ ai sẽ trả tiền cho quản lý chất thải. Sử dụng tiền thuế thay vì lệ phí quản lý chất thải dường như không thiết lập ưu đãi để giảm chất thải. Do đó, dường như chính sách hiện hành và hệ thống được nhiều kết quả từ phản ứng với vấn đề rác thải ngày càng tăng, đặc biệt tại các khu vực đô thị. 3.2. Kinh nghiệm tại Thái Lan a, Tình hình phát sinh, thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn Năm 2012, lượng chất thải rắn phát sinh khoảng 24.730.000 tấn tương đương với 67.577 tấn/ngày. Chính quyền các địa phương chỉ có khả năng thu gom khoảng 11.9 triệu tấn. Khoảng 5,83 triệu tấn có thể được quản lý đúng cách và khoảng 5,28 triệu tấn được xử lý. Còn lại khoảng 13,62 triệu tấn không được xử lý đúng cách, ví dụ, đốt hở và chôn lấp hở. Ngoài ra, chất thải còn bị đổ bất hợp pháp tại các khu vực khác nhau như tại các ao hồ, bãi đất hoang. Xử lý không đúng cách hiện phổ biến ở các khu vực xa thành phố và quy mô nhỏ, nơi hệ thống thu gom chưa hoạt động hiệu quả. Tại Bangkok (Thái Lan), việc phân loại rác tại nguồn chỉ mới thực hiện được tại một số trường học và một số quận trung tâm để tách ra một số loại bao bì dễ tái chế, lượng rác còn lại vẫn đang phải chôn lấp, tuy nhiên được ép chặt để giảm thể tích và cuốn nilon rất kỹ xung quanh mỗi khối rác để giảm bớt ô nhiễm. Lượng phế thải trong mùa lũ cuối năm 2011 gây ra tác động lớn đến các khu vực bị ảnh hưởng. Ngoài ra, do chất thải còn lại không được quản lý tại một số khu vực, chỉ có khoảng 5,83 triệu tấn hay 15.952 tấn / ngày chất thải rắn đã được quản lý đúng cách trong năm 2012 trên cả nước. Có 136 địa điểm xử lý chất thải phù hợp đã hoàn thành xây dựng. + Bãi chôn lấp: Có 118 bãi chôn lấp và 100 trong số đó đã đi vào hoạt động. 11 bãi rác khác đã đóng cửa do đã đầy hoặc do các khiếu nại của cộng đồng. 7 bãi chôn lấp khác đã hoàn thành việc xây dựng nhưng chưa thể hoạt động do các vấn đề về biểu tình của địa phương. + Hệ thống tổng hợp: Có 14/15 cơ sở xử lý tổng hợp đang hoạt động. Các cơ sở còn lại đã dừng hoạt động do các cuộc biểu tình của cộng đồng. + Lò đốt: Các lò đốt rác ở cả 3 địa điểm đang hoạt động, cụ thể là Phuket, đảo Tao Subdistrict và đảo Samui thành phố Surat Thani. Trong 5 năm qua, vấn đề chất thải rắn ở Thái Lan có xu hướng trở nên nghiêm trọng hơn như do hệ quả từ sự gia tăng khối lượng chất thải rắn mỗi năm. Mức tăng này chủ yếu là do tăng trưởng dân số, phát triển kinh tế và những thay đổi trong lối sống tiêu thụ. Trong khi đó, lượng chất thải được quản lý đúng cách tăng chỉ tăng với tốc độ thấp, ngân sách không đủ cho lượng chất thải cần xử lý. Hầu hết các hệ thống xử lý chất thải bằng nguồn ngân sách gặp phải vấn đề vận hành và bảo dưỡng không đúng do thiếu ngân sách và chuyên môn. Điều này dẫn đến việc thiếu hiệu quả trong việc xử lý của các hệ thống. b, Tái sử dụng, tái chế chất thải rắn Tỉ lệ chất thải rắn được tái sử dụng, tái chế chiếm khoảng 21,36% tổng lượng chất thải rắn của cả nước. - Phân loại và tái chế thủy tinh, giấy, nhựa, thép và nhôm thông qua các hoạt động khác nhau. Những hoạt động này bao gồm mua và bán các vật liệu tái chế rác thông qua các trung tâm nguyên liệu, các trung tâm tái chế cộng đồng, các ngân hàng tái chế cũng như các chương trình tái chế bao bì sản phẩm của các doanh nghiệp. Tái chế chiếm khoảng 76%. - Chế biến thức ăn thừa: rau và trái cây được xử lý thành phân bón hữu cơ cho mục đích nông nghiệp và thành khí biogas để thay thế cho nhiên liệu truyền thống. Phương pháp này xử lý được khoảng 22%. - Xử lý chất thải rắn thành năng lượng để phát điện hoặc nguồn năng lượng thay thế khác. Phương pháp này chiếm khoảng 2%. c, Quản lý chất thải tại Thái Lan Kể từ ngày 02 tháng 8 năm 2012, các chủ xử lý chất thải phải có trách nhiệm thu thập số liệu thống kê về hiệu suất của hệ thống hoặc thiết bị và công cụ hàng ngày và chuẩn bị báo cáo tóm tắt về hoạt động của nhà máy xử lý nước thải đển cơ quan chức năng địa phương. Sau đó, cơ quan chức năng địa phương sẽ thu thập các báo cáo và cung cấp cho các cán bộ kiểm soát ô nhiễm hàng tháng. Chiến lược xã hội hóa nhằm thúc đẩy sự tham gia của các doanh nghiệp tư nhân và nâng cao nhận thức nhằm giảm thiểu chất thải và tăng cường tái chế, tái sử dụng chất thải hữu cơ và chất thải có thể tái chế. Các chính sách kinh tế cũng được áp dụng để tăng cường đầu tư của các doanh nghiệp tư nhân, ưu tiên sử dụng các công nghệ sạch, thân thiện với môi trường. Ngoài ra thuế cũng được sử dụng như một công cụ nhằm giảm thiếu chất thải phát sinh từ các quá trình sản xuất. Chiến lược về luật bao gồm việc rà soát, hoàn thiện, ban hành các văn bản quy phạm pháp luật, quy chuẩn, để phù hợp với các yêu cầu về bảo vệ môi trường và quản lý chất thải rắn. Các chính sách hỗ trợ nhằm hỗ trợ nghiên cứu và phát triển các công nghệ phù hợp với hoạt động sản xuất thân thiện với môi trường và sản xuất các sản phẩm từ vật liệu tái chế. Các cơ quan có trách nhiệm liên quan đến chất thải rắn bao gồm: - Cục Kiểm soát ô nhiễm: ban hành các yêu cầu kỹ thuật liên quan đến chính sách quản lý chất thải rắn tổng hợp; - Cục Cải thiện chất lượng môi trường: thúc đẩy và phổ biến thông tin về quản lý tổng hợp chất thải rắn. - Văn phòng Quy hoạch và Chính sách Tài nguyên và Môi trường: soạn thảo chính sách và kế hoạch; Chủ trì Quỹ Môi trường. - Cục Quản lý địa phương: Chu trì tài chính của địa phương liên quan đến quản lý chất thải rắn; Cung cấp hỗ trợ soạn thảo - Cục Sức khỏe cộng đồng: ban hành các quy định cấp Bộ quy định phí dịch

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docbao_cao_chuyen_de_tong_hop_danh_gia_kinh_nghiem_cac_quoc_gia.doc
Tài liệu liên quan