Báo cáo chuyên đề về tổng đài Definity – Lắp đặt, khai thác và vận hành

A. Mở đầu 3

B. Tổng đài DEFINITY 4

I. Khái quát chung về tổng đài và tổng đài DEFINITY 4

I.1. Khái quát chung về tổng đài 4

Cấu trúc chung của tổng đài điện thoại 4

Các tiêu chuẩn để đánh giá một hệ thống tổng đài 5

I.2. Tổng đài DEFINITY 5

Đặc điểm: 5

Cấu tạo của tổng đài DEFINITY 5

II. Lắp đặt, khai thác và vận hành tổng đài DEFINITY 6

II.1. Xác định quy mô và cấu hình 6

II.2. Lắp đặt tổng đài 6

II.3. Khai thác dây 7

II.4. Định hướng cấu hình 7

Xây dựng định hướng cấu hình 7

Yêu cầu cho việc định hướng cấu hình: 8

Lưu trình cấu hình 8

II.5. Vận hành và bảo dưỡng 8

II.6. Làm việc với hệ thống điều hành tổng đài (Operating System) 8

Kết nối terminal tới hệ điều hành tổng đài 8

Các cấp terminal trong hệ thống. 9

Một số quy tắc khi làm việc với hệ điều hành tổng đài 9

Tập lệnh của hệ điều hành tổng đài. 10

Một số tập lệnh/lệnh thường dùng. 10

C. Ví dụ về cấu hình cơ bản

hòa mạng một tổng đài DEFINITY mới. 11

I. Yêu cầu đề bài. 11

Giả thiết về trung kế: 11

Giả thiết về quy hoạch đầu số: 12

Hình vẽ minh họa: 12

Yêu cầu: 12

II. Xây dựng các tham số cho hệ thống 12

II.1. Xây dựng kế hoạch số cho bảng dialplan. 12

Kế hoạch đánh số chi tiết như sau: 12

Tham số cho bảng dialplan như sau: 13

Tham số cho bảng UDP 16 như sau: 13

 

doc21 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1393 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo chuyên đề về tổng đài Definity – Lắp đặt, khai thác và vận hành, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
́c loại thuê bao khác nhau (analog, số...) Tính dễ cài đặt và sử dụng. Khả năng mở rộng. Khả năng cung cấp các dịch vụ bổ sung. Khả năng phân cấp quản lý và phân cấp ứng dụng. Khả năng tương thích với các thiết bị công nghệ mới. Khả năng tương thích với chuẩn quốc gia. Tổng đài DEFINITY Đặc điểm: Như đã nói hệ thống mạng PABX trong ngành điện sử dụng một số lượng lớn các tổng đài DEFINITY. Điều đó là do họ tổng đài DEFINITY có khá nhiều ưu điểm so với các họ tổng đài khác. Một số ưu điểm nổi bật của họ tổng đài DEFINITY là: Kích thước nhỏ, trọng lượng nhẹ, mức độ tích hợp lớn. Độ bền cao, chạy ổn định, lâu dài. Dễ điều khiển và sử dụng, chương trình cấu hình thân thiện, các thông tin cấu hình được lưu giữ dễ dàng và lâu dài. Modul hóa linh hoạt, giúp cho việc sửa chữa và nâng cấp đơn giản, dễ dàng. Khi cần nâng cấp hoặc thêm tính năng chỉ cần gắn thêm modul thích hợp và thực hiện cấu hình tương ứng. Khả năng mở rộng lớn. Dung lượng có thể từ vài trăm tới vài chục ngàn thuê bao. Tài liệu hỗ trợ đầy đủ. Có thể tham khảo trực tiếp từ Internet. Tuy nhiên nhược điểm cơ bản nhất của họ tổng đài DEFINITY là giá thành tương đối cao. Cấu tạo của tổng đài DEFINITY Hình dưới đây là sơ đồ bố trí card của tổng đài (nhìn vào mặt trước) Duplicate Processor Memory Network Tone Nguồn Nguồn Acquy - 48V 220V~ Card trắng Card tím Dãy card user/trunk. Được đánh số từ slot 1 đến 17 1 17 Hệ thống card gồm 3 phần chính: Dãy card trắng, dãy card tím và card nguồn. Dãy card trắng là các card điều khiển chính trong tổng đài. Những card này chịu trách nhiệm các hoạt động chuyển mạch và xử lý các cuộc gọi trong tổng đài. Cần phải tắt nguồn trước khi thao tác với các card này. Dãy card tím là các card thuê bao hoặc trung kế. Đây là các card cung cấp dịch vụ cho thuê bao đầu cuối trong tổng đài và kết nối trung kế tới bưu điện hoặc sang các tổng đài khác. Card nguồn cung cấp và đảm bảo ổn định nguồn điện với các mức điện áp thích hợp cho mọi hoạt động của tổng đài. Đầu vào của card nguồn là mức điện áp – 48 V-. Thông thường sử dụng UPS để cấp điện áp - 48V- cho tổng đài. Chi tiết về từng card trong từng dãy card trắng và tím như sau: Dãy card trắng: Card Duplicate: Khi kết nối từ 2 tổng đài trở nên thành hệ thống tổng đài, thì các card Duplicate trong mỗi tổng đài thành phần được kết nối với nhau. Card Processor: Card xử lý trung tâm của tổng đài. Card Memory: Lưu trữ dữ liệu trong quá trình vận hành của tổng đài. Trên card Memory có gắn thêm card flash lưu trữ dữ liệu được tổng đài dùng mỗi khi khởi động. Card Network: Dùng để điều khiển mạng. Card Tone: Cung cấp tín hiệu tone. Dãy card tím: Phục vụ cho việc khai thác thuê bao và trung kế. Mỗi tủ có 17 khe card tím được đánh địa chỉ từ slot 1 đến slot 17. Có một số loại card tím thường hay được sử dụng như sau: Card thuê bao số (thường là loại 8 cổng). Card thuê bao analog (thường là loại 16 cổng). Card CO để nối với trung kế CO bưu điện (8 cổng). Card DS1 để nối với trung kế số 2Mbps (1 cổng). Card tie-line để nối với trung kế tie-line (4 cổng). Lắp đặt, khai thác và vận hành tổng đài DEFINITY Xác định quy mô và cấu hình Trước khi lắp đặt cần phải xác định được quy mô của hệ thống tổng đài gồm bao nhiêu tủ, bố trí như thế nào. Để xác định quy mô của tổng đài cần phải xác định các yếu tố sau: Số lượng các thuê bao gồm cả số lẫn analog có tính đến dự phòng cho tương lai. Mỗi card thuê bao số có 8 cổng, mỗi card thuê bao analog có 16 cổng. Số lượng các loại trung kế có tính đến dự phòng cho tương lai. Bởi vì mỗi tủ chỉ chứa được 17 khe gắn card nên nếu tổng số lượng card lớn hơn 17 ta cần phải có nhiều hơn một tủ và cần phải tổ chức kết nối các tủ với nhau một cách hợp lý. Lắp đặt tổng đài Với quy mô tổng đài xác định khi lắp đặt tổng đài cần đảm bảo các yếu tố sau: Đảm bảo không gian đủ, thoáng mát, khô ráo. Vì các quạt được bố trí phía sau tủ nên cần chú ý để khoảng trống cho luồng không khí có thể lưu thông phía sau tủ. Giữ nhiệt độ môi trường xung quanh tủ ổn định ở nhiệt độ lý tưởng cho hoạt động của tổng đài. Nên đặt tủ trong phòng riêng tránh hơi ẩm vào tủ dễ gây chập linh kiện. Đặt tủ ở vị trí sao cho dễ đưa các dây trung kế và thuê bao vào. Đặt tủ tại vị trí sao cho ít phải di chuyển. Đảm bảo nguồn nuôi phải ổn định và đủ công suất. Cần chú ý nối đất cho các tủ. Các tủ phải được nối đất riêng biệt. Chú ý tới cực của nguồn nuôi. Đảm bảo chống cháy chập. Đảm bảo đặt tủ tại vị trí dễ thao tác tháo lắp card và màng lọc bụi dễ dàng. Bố trí vị trí đấu dây sao cho dễ thao tác và dễ nhận biết biết vị trí các dây. Cần lắp tất cả các card trắng trước khi cho máy hoạt động. Khi thao tác với card trắng phải ngắt nguồn trước, không thao tác với card trắng khi tổng đài đang hoạt động. Cần đảm bảo khử tĩnh điện khi thao tác với các card trong tổng đài. Cần tránh cho mạch tiếp xúc với các nguồn điện áp cao. Khai thác dây Phía sau mỗi card user/trunk có cổng giao tiếp đấu với connector 25 pair đi lên các phiến của giá MDF. Giá MDF gồm có 2 phiến: bên trái và bên phải. Hình minh họa: 1 . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 17 Dây từ tổng đài đi vào 1 . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 17 Dây từ thuê bao đi vào Dây nhảy khai thác thuê bao 25 đôi dây được găm lên phiến Mỗi một cổng thuê bao hay trung kế của card ứng với một số vị trí đôi dây trong 25 đôi. Để khai thác dây cho thuê bao nào chỉ việc nhảy dây cho cặp dây tương ứng từ phiến bên trái sang phiến bên phải trên giá MDF. Dưới đây là bố trí đôi dây của một số loại thuê bao và trung kế. Vị trí dây Analog 16 port 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 x x x x x x x x x x x x x x x x x Số x x x x x x x x x x x x x x x x CO 8 port x x x x x x x x Tie-line x x x* x x x* x x x* x x x* 2M x x * là cặp dây EM của trung kế tie-line Định hướng cấu hình Xây dựng định hướng cấu hình Xây dựng kế hoạch đánh số: Xác định dải số nội bộ trong đó có số điện thoại của CO và remote. Xác định các đường CO, tie-line, DS1. Xác định các số ra ngoài ứng với các nhóm trung kế, trung kế. Xác định các nhóm ưu tiên: Hot line. Liên tỉnh. Quốc tế. v.v... Xác định các nhóm dịch vụ: Hunting. Coverage path. Pick up. Xác định các cấp hạn chế (Class Of Restriction - COR), cấp dịch vụ (Class Of Service - COS). Xác định các phân cấp mức độ can thiệp vào hệ thống. Yêu cầu cho việc định hướng cấu hình: Kế hoạch số phải chi tiết, cụ thể. Sử dụng các mã có tính gợi nhớ để dễ dàng cho việc thao tác sau này. Đảm bảo tính phân cấp rõ ràng trong xác định cấp hạn chế, cấp dịch vụ cũng như mức độ can thiệp vào hệ thống. Lưu trình cấu hình Xác định danh sách các card và các yêu cầu. Xác định chính xác địa chỉ cứng của các card và cổng cần sử dụng. Nên ghi lại các địa chỉ này. Xây dựng hồ sơ các tham số cơ bản Kế hoạch đánh số DialPlan và UDP, fac. Định tuyến AAR, ARS. Nhóm trung kế tie-line, CO, DID (DIOD) ...... Cấp hạn chế COR. Cấp dịch vụ COS. Vận hành và bảo dưỡng Sau khi cấu hình xong tổng đài thỏa mãn các yêu cầu thì việc vận hành và bảo dưỡng tổng đài một cách đúng đắn có một vai trò rất quan trọng nhằm đảm bảo tổng đài có thể hoạt động hiệu quả. Vận hành và bảo dưỡng tổng đài bao gồm một số công việc có tính định kỳ sau: Kiểm tra tình trạng của môi trường ngoài (các yếu tố như nhiệt độ, độ ẩm, bụi, độ rung chấn, các khí, hóa chất ăn mòn, sóng điện từ...) nhằm đảm bảo một môi trường lý tưởng cho hoạt động của tổng đài. Vệ sinh tổng đài, tháo và làm vệ sinh màng lọc bụi tổng đài. Cần cập nhật hồ sơ cấu hình tổng đài mỗi khi thực hiện thay đổi. Xem xét log file để kiểm tra sự đúng đắn trong hoạt động của tổng đài cũng như xác định lỗi xảy ra trong quá trình hoạt động và đưa ra biện pháp xử lý, khắc phục. Xem xét log file nhằm kiểm tra các hành động xâm nhập trái phép vào tổng đài và có biện pháp khắc phục. Làm việc với hệ thống điều hành tổng đài (Operating System) Kết nối terminal tới hệ điều hành tổng đài Hệ điều hành tổng đài là một “firmware” bên trong tổng đài cung cấp tập lệnh và giao diện cho người dùng phục vụ cho việc cấu hình, vận hành, khai thác tổng đài. Để có thể kết nối được với hệ điều hành tổng đài cần phải sử dụng thiết bị terminal ngoài hoặc hệ mô phỏng terminal ngoài (thông thường là PC với một phần mềm mô phỏng tương ứng) với kiểu terminal được hỗ trợ bởi hệ điều hành tổng đài. Đối với PC có thể sử dụng cáp RS232 cắm trực tiếp tới cổng cấu hình trên tổng đài. Khi thực hiện remote thì PC thông qua modem analog để kết nối tới hệ điều hành tổng đài với số điện thoại remote được cấu hình từ trước. Phần mềm mô phỏng terminal thông dụng được sử dụng trên PC là Procomm Plus for Windows. Phần mềm này có thể chạy được trên mọi nền tảng Windows và chạy thẳng không yêu cầu cài đặt. Để sử dụng Procomm Plus for Windows kết nối từ xa tới hệ điều hành tổng đài, thực hiện như sau: Cài đặt modem cho hệ điều hành. Khởi động chương trình Procomm Plus for Windows. Vào Address Books (biểu tượng quyển sách màu vàng) tạo một đầu mục truy cập với các thông số sau: Tên đầu mục, nên đặt tên dễ gợi nhớ tới tổng đài cần cấu hình. Số điện thoại truy cập. Speed: 1200 bps. Data bit: 8bit. Parity: None. Stop bits: 1. Terminal type: 4410. Chọn port PC gắn với modem Chọn đầu mục này và click Dial để quay số kết nối. Quá trình quay số kết thúc và kết nối thành công thì bấm Enter để vào màn hình login của giao diện làm việc. Sau khi login thành công thì được chuyển vào giao diện cấu hình của tổng đài để thực hiện việc cấu hình và vận hành. Các cấp terminal trong hệ thống. Hệ điều hành tổng đài chia các terminal ra thành nhiều cấp. Mỗi cấp terminal có một quyền hạn xác định trong thao tác với hệ thống. Có cấp terminal được toàn quyền thao tác chỉnh sửa, cấu hình trên hệ thống nhưng có cấp terminal chỉ có quyền xem thông tin của hệ thống. Các cấp terminal từ cao đến thấp trong hệ thống như sau: Init: Cấp của nhà sản xuất với quyền tuyệt đối đối với hệ thống. Inads: Cấp cấu hình tuyệt đối. Thường hay dùng cấp này khi cần thực hiện cấu hình trên hệ thống. Craft: Cấp siêu người dùng. Quyền đối với hệ thống của cấp này tương đối giống với Inads, chỉ có một vài hạn chế nhỏ so với INADS. Brow: Cấp này chỉ cho phép xem và sửa thuê bao. Cust: Cấp này chỉ cho phép xem không được phép chỉnh sửa gì trên hệ thống. Nói chung, các chi tiết cụ thể trong phân quyền đã được nhà sản xuất đặt trước và đáp ứng hầu hết các yêu cầu trong bảo mật hệ thống. Đối với hệ thống mới chỉ cần thay đổi password cho từng cấp terminal khác với password mặc định của nhà sản xuất. Để làm điều này đăng nhập vào từng cấp và nhập lệnh change password, rồi nhập vào password mới và lưu lại. Cấp terminal cao có thể thay đổi mức độ hạn chế về thao tác trong hệ thống đối với cấp terminal dưới nhưng terminal cấp dưới thì không thể. Một số quy tắc khi làm việc với hệ điều hành tổng đài Giao diện làm việc của hệ điều hành tổng đài cơ bản gồm: Dải mầu trên cùng phía bên trái hiển thị lệnh vừa được thực thi, phía bên phải hiện thị thứ tự trang kết quả đang hiện trên tổng số trang kết quả. Dải mầu dưới hiển thị thông báo lỗi đối với lệnh nhập vào không đúng quy tắc hoặc sai... Vùng giữa 2 dải màu là vùng quan trọng nhất hiển thị nhiều thông tin mà người dùng quan tâm. Ví dụ như: Kết quả trong các lệnh xem, liệt kê; nơi để nhập vào các giá trị cần cấu hình; thông tin trợ giúp cho người sử dụng trong quá trình nhập lệnh...Kết quả và thông tin được hiển thị thành từng trang khi dài quá. Để xem từng trang sử dụng các phím chức năng để chuyển trang. Dòng Command: là nơi người dùng nhập lệnh để điều khiển hệ thống. Các ô mầu phía dưới dòng Command: hiển thị các phím chức năng trợ giúp người dùng trong quá trình làm việc với hệ thống. Một số phím chức năng là: F1 – Cancel: Thoát khỏi lệnh. F2 – Refresh: Quá trình hiển thị kết quả lệnh có thể bị nhiễu xen vào làm xuất hiện các ký tự lạ trên màn hình. Sử dụng chức năng này để hiển thị lại kết quả. F3 – Enter: Đối với các lệnh cần phải nhập giá trị cho các thông số, giá trị chỉ bắt đầu có tác dụng khi được xác định là nhập vào hệ thống sau khi bấm phím chức năng này. F5 – Help: Trợ giúp người dùng nhập lệnh. Khi nhập lệnh sử dụng trợ giúp để nhận được danh sách từ khóa hay tham số cần nhập tiếp theo. Khi nhập giá trị tại các trường sử dụng trợ giúp để nhận được danh sách các giá trị có thể nhập vào cho trường. F6 – Prev Page: Quay trở về trang kết quả/cấu hình trước trang kết quả/cấu hình hiện tại. F7 – Next Page: Sang trang kết quả/cấu hình kế tiếp trang kết quả/cấu hình hiện tại. Tập lệnh của hệ điều hành tổng đài. Tập lệnh trong tổng đài DEFINITY tương đối gần với ngôn ngữ tự nhiên. Một số lệnh thường sử dụng có tính gợi nhớ tới mục đích của lệnh. Ví dụ như: Display: Lệnh hiển thị các thông tin về một đối tượng. Đối tượng có thể là card, thuê bao, route, trung kế, nhóm trung kế hay các dịch vụ như hunting, pickup. List: Liệt kê thông tin về một loại đối tượng. Add: Khai báo mới một đối tượng trong hệ thống. Remove: Xóa hẳn một đối tượng ra khỏi cấu hình hệ thống. Change: Thay đổi giá trị của một đối tượng đã có trong hệ thống. Hệ điều hành tổng đài cho phép rút gọn từ khóa khi nhập lệnh. Nghĩa là chỉ cần nhập một số ký tự đầu của một từ khóa khi muốn nhập từ khóa đó. Số lượng ký tự đầu cần nhập không cố định mà chỉ cần đủ để phân biệt các từ khóa với nhau trong ngữ cảnh lệnh cụ thể. Một số tập lệnh/lệnh thường dùng. Sau đây liệt kê một số lệnh thường dùng khi làm việc với hệ thống. Tập lệnh add – Khai báo đối tượng mới trong hệ thống. Một số lệnh thường dùng sau: Add station – Khai báo một thuê bao mới trong mạng. Add trunk – Khai báo một trung kế mới trung mạng. Add trunk-group – Khai báo một nhóm trung kế mới trong mạng. Add pick-up group – Khai báo một nhóm dịch vụ pick-up trong mạng. Add hunting-group – Khai báo một nhóm dịch vụ hunting trong mạng. Add ds1 – Khai báo card trung kế số 2M. ...... Tập lệnh remove – Xóa một đối tượng ra khỏi hệ thống. Một số lệnh thường dùng: Remove station Remove trunk Remove trunkgroup Remove pick-up group Remove hunting group Remove ds1 ...... Tập lệnh display hiển thị thông tin chi tiết: display dialplan: Xem bảng kế hoạch số. display udp : Xem kế hoạch bảng udp. display feature-access-codes: Xem toàn bộ bảng fac trong đó có ARS. display ars analysis : Xem chi tiết về một ARS. display aar analysis : Xem thông tin về AAR. display route-pattern : Xem thông tin về route. display trunk-group : Xem thông tin về nhóm trung kế. display cor : Xem cấp hạn chế. display cos: Xem thông tin về cấp dịch vụ. display station : Xem thông tin chi tiết thuê bao. Display alarm: Xem thông tin cảnh báo trong hệ thống. Display error: Xem các báo lỗi trong hệ thống. ...... Các lệnh list hiển thị thông tin tóm tắt về một nhóm đối tượng: list udp list ars analysis list aar analysis list route-pattern list trunk-group list configuration all: Xem danh sách các card trong hệ thống. list cor list history: Xem lịch sử các phiên làm việc với hệ thống của các terminal. list station ....... Một số lệnh kiểm tra và xem trạng thái: Test station ..... Status station Status trunk .... Để rõ thêm chi tiết về mỗi lệnh sử dụng chức năng trợ giúp sau mỗi từ khóa. Ví dụ về cấu hình cơ bản hòa mạng một tổng đài DEFINITY mới. Yêu cầu đề bài. Cấu hình mới tổng đài DEFINITY tại nhà máy điện Phả Lại với những giả thiết và yêu cầu sau: Giả thiết về trung kế: Có 5 đường trung kế CO nối tới Bưu điện. Có 6 trung kế tie-line đi Hải Dương. Có 1 trung kê số 2Mbps đi Hà Nội. Giả thiết về quy hoạch đầu số: Nội bộ dùng các đầu số 160xx, 161xx, 162xx, 163xx. Đầu số Hải Dương là 32xxx. Đầu số 0 được dùng để gọi các thuê bao của mạng bưu điện. Đầu số 1xx được dùng để gọi khẩn 113, 115... Các đầu số xxxxx còn lại được transit qua tổng đài tại Hà Nội để tới các tổng đài khác. Hình vẽ minh họa: VNPT 5 CO Hà Nội Hải Dương 32xxx 2Mps 6 tie Nhà máy điện Phả Lại 160xx 161xx 162xx 163xx 2 Mbps Yêu cầu: Số thuê bao trong mạng là 200. Thuê bao của giám đốc có 2 số điện thoại có thể được sử dụng để gọi tới: Số trong tổng đài 16001 và số bưu điện 0161234567 Bàn trực (PO) của trực điện thoại viên có 2 số có thể sử dụng để liên lạc vào là 9 và 16199. Tất cả các máy trong mạng được phép liên lạc với các đầu số xxxxx. Một số nhóm máy chỉ được liên lạc nội bộ. Một số nhóm máy được phép liên lạc nội bộ và thuê bao nội hạt Phả Lại. Một số nhóm máy được phép liên lạc nội bộ, thuê bao nội hạt Phả Lại, thuê bao liên tỉnh, thuê bao di động thông qua mạng bưu điện. Không được liên lạc với thuê bao quốc tế. Xây dựng các tham số cho hệ thống Sơ đồ lưu trình cấu hình như sau: DialPlan, UDP ARS/AAR Route Trunk group Trunk Xây dựng kế hoạch số cho bảng dialplan. Kế hoạch đánh số chi tiết như sau: Số 0: Được sử dụng để bắt đầu cho chuỗi số quay ra bưu điện. Số 1xx: Sử dụng cho báo cứu hỏa, cảnh sát, bệnh viện.... Các đầu số 160xx, 161xx, 162xx, 163xx dùng cho nội bộ. Số (2-8)xxxx: Sử dụng cho liên lạc trong ngành (5 số). Số 9 và 16119: Gọi vào bàn trực (PO). Các ký tự *, # được sử dụng cho các dịch vụ đặc biệt. Tham số cho bảng dialplan như sau: Digit 0 – length 1: fac. Digit 9 – length 1:attd. Digit *, # – length 2: fac. Digit 1-8 – length 1: mics. Tham số cho bảng UDP 16 như sau: dd = 0x, 1x, 2x, 3x dùng cho local. Tham số cho bảng UDP 32 như sau: dd = (0-9)x được gán giá trị arr 320 Tham số cho các bảng UDP từ 2 đến 8 như sau: dd = (0-9)xxxx thuộc về AAR với code là 460. Tham số cho feature-access-codes như sau: ARS 1 = 0; ARS 2 không gán giá trị. Xây dựng các nhóm trung kế Nhóm các trung kế CO: 5 trung kế CO được chia thành 3 nhóm với mục đích như sau: Nhóm 1: Có 2 đường CO phục vụ cho mục đích gọi nội hạt Phả Lại. Gán số cho nhóm trung kế này là 1. Nhóm 2: Có 2 đường CO phục vụ cho mục đích gọi liên tỉnh và di động. Gán số cho nhóm trung kế này là 2. Nhóm 3: Có 1 đường CO phục vụ cho mục đích gọi quốc tế. Gán số cho nhóm trung kế này là 3. Nhóm 6 trung kế tie-line đi Hải Dương: Cả 6 trung kế này được nhóm vào một nhóm. Gán số cho nhóm này là 320. Trung kế 2M đi Hà Nội. Trung kế này thuộc về một nhóm. Gán số cho nhóm này là 460. Xây dựng các route. Các route được xây dựng phân chia theo hướng và theo mục đích sử dụng của các trung kế thuộc cùng hướng. Cụ thể như sau: Các route hướng ra mạng bưu điện: Route 1 hướng các cuộc gọi nội hạt Phả Lại ra mạng bưu điện. Cấp FRL của route này được gán sao cho chỉ những thuê bao được phép mới sử dụng được. Gán số cho route này là 1 và chỉ ra nhóm trung kế 1. Route 2 hướng các cuộc gọi liên tỉnh, di động ra mạng bưu điện. Cấp FRL của route này cũng phải được gán sao cho chỉ những thuê bao được phép mới sử dụng được. Gán số cho route này là 2 và chỉ ra nhóm trung kế 2. Route 3 hướng các cuộc gợi quốc tế ra mạng bưu điện. Cấp FRL của route này cũng phải được gán sao cho chỉ thuê bao được phép mói sử dụng được. Gán số cho route này là 3 và chỉ ra nhóm trung kế 3. 3 route này chỉ ra các nhóm trung kế CO do vậy sẽ được liên kết với ARS = 0 trong hệ thống. Chuỗi số quay sau 0 sẽ được gửi nguyên vẹn cho bưu điện. Các route hướng ra nhóm trung kế tie-line. Route hướng ra Hải Dương hướng các cuộc gọi với số quay 32xxx. Gán số cho route này là 320 và liên kết với nhóm trung kế đi Hải Dương là 320. Cấp FRL gán cho route này cho phép tất cả các thuê bao trong mạng (trừ nhóm thuê bao chỉ được phép gọi nội bộ) sử dụng. Các route hướng ra nhóm trung kế đi Hà Nội. Các cuộc gọi nội bộ ngành với các số quay khác 32xxx, 160xx, 161xx, 162xx, 163xx và các cuộc gọi sử dụng VOIP 179 được hướng theo route này transit qua tổng đài Hà Nội để đến đúng đích. Gán số cho route này là 460. Route này liên kết với AAR 400 và ARS = 0. Cấp FRL của route này cho phép tất cả các thuê bao trong mạng (trừ các thuê bao chỉ được phép gọi nội bộ) sử dụng. Mã 1046 sẽ được chèn thêm vào chuỗi số phát đi để thuận tiện cho việc định tuyến tại tổng đài Hà Nội cũng như các tổng đài khác. Xây dựng tham số AAR. Xây dựng 2 AAR: AAR 400 ứng với UDP 32xxx đi Hải Dương. AAR 460 cho các số xxxxx gọi nội bộ ngành khác. Xây dựng tham số cho ARS = 0. ARS = 0 được dùng để hướng ra CO bưu điện. Các chuỗi số quay cụ thể được chọn route như sau: Số quay Route 0 2 00 3 09 2 1 1 1790 2 17900 3 2 đến 8 1 Xác định các cấp FRL trong hệ thống. 6 cấp FRL trong hệ thống được sử dụng như sau: Cấp 0: Chỉ cho phép thuê bao trong mạng gọi nội bộ. Cấp 1: Ưu tiên như cấp 0 và cho phép thuê bao trong mạng gọi nội hạt Phả Lại. Cấp 2: Ưu tiên như cấp 1 và cho phép thuê bao trong mạng gọi liên tỉnh và di động. Cấp 6: Ưu tiên như cấp 2 và cho phép thuê bao trong mạng gọi quốc tế. Xây dựng tham số cho COR. Xây dựng 6 cấp COR tương tự như đối với 6 cấp FRL. Cụ thể: COR 0 được gán FRL cấp 0. COR 1 được gán FRL cấp 1. COR 2 được gán FRL cấp 2. COR 6 được gán FRL cấp 6. xây dựng COS. Sử dụng các giá trị mặc định của hệ thống. Cấu hình hệ thống. Dựa trên các tham số được xây dựng cho hệ thống ở trên, tiến hành nhập lệnh để cấu hình hệ thống. Sau khi login vào giao diện làm việc với quyền cấu hình (tốt nhất là inads), tại dòng command nhập lệnh để cấu hình: Cấu hình dialplan Change dialplan Nhận được giao diện cấu hình sau: Điền các giá trị mics và fac vào các vị trí tương ứng. Cấu hình ARS change feature-access-codes Nhập giá trị 0 cho ARS – Access Code 1. Cấu hình UDP. Với các bảng UDP từ 2 tới 8 cho chỉ ra AAR 400. Ví dụ đối với bảng UDP 4 nhập lệnh change udp 4. Nhận được giao diện sau: Tại các trường (1-8)x điền vào giá trị aar 460 như hình minh họa trên. Cấu hình bảng UDP 16 để có được dải địa chỉ 160xx, 161xx, 162xx, 163xx là nội bộ. change udp 16 Nhập vào giá trị local như hình minh họa trên. Cấu hình bảng UDP 32. change udp 32 Tương tự như lệnh trên nhưng thay giá trị local bằng giá trị arr 320. Cấu hình c

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docDAN344.doc
Tài liệu liên quan