Máy phát có các bảo vệ chính sau:
- Bảo vệ so lệch dọc.
- Bảo vệ chống ngắn mạch ngoài không đối xứng và quá tải không đối xứng.
- Bảo vệ chống ngắn mạch ngoài đối xứng.
- Bảo vệ chống quá điện áp.
- Bảo vệ chống quá tải đối xứng.
- Bảo vệ chống chạm đất cuộn dây Stator máy phát.
28 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2059 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Chuyến đi nhận thức tại nhà máy thuỷ điện Hoà Bình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hể tích chết Vchết = 3,85tỷ m3.
Đây là giới hạn dưới của mực nước vận hành trong hồ, nhà máy không được vận hành dưới mực nước này. Nếu vận hành dưới mực nước chết thì lượng phù xa kéo về lớn sẽ ảnh hưởng đến tuổi thọ của Tua bin và các thiết bị thuỷ lực liên quan đồng thời khiến cho lòng hồ chứa bị bồi lắng phù xa nhiều, ảnh hưởng đến tiêu chuẩn kỹ thuật của hồ chứa.
Hồ chứa có diện tích mặt nước là 220km2 với độ sâu h =100¸150m.
Dung tích chống lũ của hồ là 5,6 tỷ m3 với mực nước trước lũ là 85¸90m, mực nước gia cường là 120m. Đây là phần dung tích của hồ phục vụ cho nhiệm vụ chống lũ cho vùng hạ lưu sông Đà.
Mực nước trong hồ lên xuống là tuỳ theo từng mùa trong năm và tuỳ theo chế độ vận hành của nhà máy. Quá trình điều tiết hồ chứa là một bài toán tối ưu hoá đa mục tiêu rất phức tạp, vừa phái đảm bảo cho mục tiêu số 1 là chống lũ, đảm bảo cho an toàn của công trình vừa phải đảm bảo cho nhu cầu phát điện cho hệ thống theo điều độ quốc gia.
Đập.
Đây là một công trình đồ sộ, vĩ đại nhất trong toàn bộ công trình nhà máy với chiều cao 128m, chiều dài đập là 600 m, chiều rộng chân đập là 800m, cao độ mặt đập là 123m.
▼115m
▼80m
Đá
Đất
Đá
123m
-5m
800m
Với mỗi nhà máy thuỷ điện thì cấu tạo của đập là khác nhau tuỳ theo mực nước dâng, tuỳ theo cấu tạo địa chất, địa chấn, thuỷ văn của khu vực đó. Đập của nhà máy thuỷ điện Hoà Bình là loại đập đất đá được xây dựng trên nền chân đập là cát sỏi. Loại đập này có khả năng đàn hồi tốt với chấn động khoảng 6 độ ricte, đảm bảo tuổi thọ cho công trình, đáp ứng tốt yêu cầu kỹ thuật.
Đập có lõi chống thấm ở giữa, hai bên có các tầng lọc xuôi ngược, dưới đập có màng khoan phụt nhiều hàng ăn sâu vào lớp đá gốc.
Dưới chân đập có đặt các thiệt bị kỹ thuật để đo đạc kiểm tra tính trạng của đập, giúp cho bộ phận giám sát, theo dõi có thể biết được hiện trạng thực tế của đập, từ đó đưa ra kế hoạch vận hành, bảo dưỡng tối ưu nhất đảm bảo an toàn tuyệt đối cho công trình.
Công trình xả nước vận hành.
Vào mùa lũ, lưu lượng nước chảy vào hồ lớn, để đảm bảo tính an toàn cho công trình phải tiến hành xả nước hồ qua hệ thống cửa xả.
70m
106m
Công trìng này là một đập bê tông cao 70 m và rộng 106 m, được chia là 2 tầng. Tầng dưới là 12 cửa xả đáy kích thước 6x10m với tổng lưu lượng xả là 21000m3/s.
Tầng trên là 6 cửa xả mặt, kích thước 15x15m với tổng lưu lượng xả là 14400m3/s.
Cửa nhận nược và truyền năng lượng.
Cửa nhân nước kiểu tháp cao 70m, dài 190m trên có bố trí các lưới chắn rác và các cửa van sửa chữa.
Nước dẫn vào tuabin bằng 8 Tuynen chịu áp lực, mỗi tuynen dài 210m, đường kính 8m qua các tổ máy và thoát ra hạ lưu ở máy 1 và máy 2 hai đường tuynen độc lập, ở tổ máy 3 đến 8 đường xả được ghép đôi “2 máy 1 tuynen”.
Các của nhận nước được đóng mở bởi các tấm phai cửa nặng 72 tấn, việc nâng hạ các tấm phai được thực hiện bởi hệ thống cần cẩu.
II. Phần máy phát và gian máy
Gian máy là máy là một công trình đợc xây dựng ngầm trong núi đá có chiều cao 50,5m , rộng 19.5m, dài 260m. Tại đây lắp đặt thiết bị của 8 tổ máy .Song song với gian máy là gian. Biến thế gồm 24 máy biến áp một pha, công suất là 105 MVA, nâng điện áp từ 15.75 kV lên 220 kV. Dòng điện được dẫn ra ngoài bằng đường cáp trong dầu áp lực cao lên trạm phân phối ngoài trời 220/110kV
1. Sơ đồ nguyên lý , tính năng ứng dụng của các trang thiết bị thuộc máy phát điện, thuộc máy phát kích thích.
Ú Bố trí máy phát điện thuỷ lực
Máy phát điện thuỷ lực đợc cấu tạo kiểu ổ dù, có một ổ đỡ đặt trên nắp turbin và có một ổ hớng nằm trên giá chữ thập trên.
Nằm đồng trục với máy phát chính là máy phát phụ và máy phát điều chỉnh
Máy phát đồng bộ thuỷ lực 3 pha trục đứng kiểu CB-1190/215-48-TB4
* Các số liệu kỹ thuật chính của máy phát thuỷ lực : CB-1190/215-48-TB4
+ Công suất định mức biểu kiến 266700 kVA
+ Công suất dịnh mức hữu công 240000kW
+ Điện áp dây định mức 15.75kV
+ Dòng điện stator định mức 9780A
+ Hệ số công suất định mức cosj = 0.9
+ Tần số định mức 50 Hz
+ Tốc độ quay định mức 125v/p
+ Dòng điện kích thích định mức 1710A
+ Hiệu suất ở công suất định mức, điện áp định mức và hệ số công suất định mức là :98.3%
máy phát điện thuỷ lực không có trục riêng, ống lót rôtor đợc nối trực tiếp với trục turbin, ở phía trên ống lót rôtor nối với trục phụ trên đó có lắp ống lót của ổ hướng, vành góp và rôtor của máy phát điều chỉnh.
Tại vùng trung tâm của đĩa rôtor máy phát chính có lắp rôtor máy phát phụ . máy phát đợc trang bị hệ thống phanh, cứu hoả, các thiết bị kiểm tra nhiệt độ và bảo vệ ổ đỡ, ổ hướng.
Ú Stato và máy phát chính
Vỏ stator làm bằng thép tấm có vành trên và vành dới, năm tầng vỏ bọc vành dới của stator dùng để đặt vỏ lên các tấm mỏng, cả vành trên dùng để lắp giá chữ thập trên. Giữa các tầng hàn của các gian tăng lực và thanh chống bằng thép góc.
Để có thể vận chuyển đợc dễ dàng stator cấu tạo thành 6 phần, stator đợc bắt vào móng nhờ 12 tấm móng và gurông móng.
Lõi stator đợc làm bằng tấm thép kỹ thuật dập nguội và phủ bằng lớp sơn cánh điện 2 mặt rồi sấy nóng. Theo chiều cao tấm thép được chia làm 41 đoạn, thanh chống giữa các đoạn này tạo ra các rãnh để không khí làm mát lưu thông, cuộn dây stator làm bằng thanh dẫn lượn sóng 2 lớp, có 3 đầu chính và đầu ra trung tính.
Số rãnh Z = 576 rãnh , số cực 2P= 48 cực, bước quấn dây 1-15-25 , số nhánh song song a = 4.
Ú Rôtor máy phát chính:
Gồm đĩa rôtor, thân rôtor có gắn đĩa phanh, các cực có cuộn dây kích từ và cuuộn cản, thanh dẫn phụ trên đó có lắp ống góp cho ổ hướng .
Thân rôtor là các mảnh dập bằng tấm thép ghép lại và đợc chia thành 12 đoạn theo chiều cao. Các mảnh của thân xếp thành từng lớp và có mối nối đặt lệch nhau một cực so với lớp trước, ở những chỗ ráp nối giữa các mảnh của một mối nối có khe hở để lưu thông không khí còn giữa các đoạn là các rãnh thông gió .
Mỗi cực rôtor gồm có phần lõi thép có dạng đặc biệt. Từng cực từ được nối vào thân rôtor bằng hai rãnh mang cá ( hình chữ T ) và các thanh nêm ngược chiều .
Cuộn dây rôtor được ép bằng lò xo đặt trong các rãnh trên thân rôtor .
Thanh dẫn từ vành góp đến cuộn dây kích thích của máy phát làm bằng thanh đồng bọc cách điện.
Ú Máy phát phụ( máy phát kích thích)
Máy phát phụ để cung cấp điện cho hê thống kích thích độc lập bằng thyristor của máy phát chính.
Thân stator và rôtor làm bằng thép hàn. Thân stator gồm 3 mảnh ghép lại, đĩa rôtor làm liền không tháo rời đợc. Lõi thép stator đợc làm bằng các mảnh thép kỹ thuật.
Cuộn dây stator đấu theo hình sao có các mạch trích từng pha để cấp điện cho nhóm chỉnh lưu làm việc của bộ biến đổi bằng thyristor, cách điện của cuộn dây stator máy phát phụ bằng băng meca cấp B
Ú Máy phát điều chỉnh :
Là máy phát có tần số cho bộ điều tốc điện thuỷ lực của turbin và rơle tốc độ, nó là máy pháy đồng bộ 3 pha, có kích thích bằng nam châm vĩnh cửu trên các cực của rôtor .
Để từ hoá các nam châm mỗi cực từ có một cuộn dây đặc biệt. Cần phải tiến hành nạp từ điện áp stator thấp dới 110V . Tiến hành nạp từ bằng dòng một chiều 600A . Thời gian nạp không quá 1secto .
Trong thời gian làm việc cuộn dây nạp từ phải đợc đấu ngắn mạch.
Hiện nay chỉ có tổ máy 3 đến tổ máy 8 còn sử dụng máy phát điều chỉnh còn máy 1 và 2 đã thay thế máy phát điều chỉnh bằng thiết bị đo tốc độ của Hãng SULZER.
Ú Hệ thống thông gió, làm mát.
Để làm mát phần tác dụng của máy phát chính có dùng hệ thống thông gió tuần hoàn làm mát không khí trong các bộ phận làm mát không khí. Rotor máy phát làm việc như một quạt ly tâm tạo nên áp lục gió làm mát cần thiết, làm mát các cực từ Rotor cuộn dây và lõi thép Stator và di vào các bộ làm mát gió bằng nước, khi ra khỏi các bộ phận làm mát khí theo hướng gió khép kín quanh Stator, không khí lạnh chia làm 2 đường quay trở lại rotor. Đường khí phía dưới đi qua mương gió nằm trong mán, đường khí phía trên đi giữa sàn giá chữ Thập trên và tấm ngăn chia không khí phía trên.
Các bộ làm mát khí được lắp vào thân stator máy phát chính.
Ú Hệ thống phanh.
Để phanh Rotor khi dừng máy và để nâng Rotor khi sửa chữa, máy phát được trang bị 24 bộ phanh, phanh có van 3 ngả để thay đổi chế độ phanh hoặc kích máy.
ÚKiểm tra nhiệt độ
Máy phát điện đuợc kiểm tra nhiệt độ nhờ các bộ Sensor biến đổi nhiệt điện trở và nhiệt áp kế.
Để đo nhiệt độ Stator máy phát chính, trong các rãnh giữa các thanh dẫn ở một trong các nhánh song song của cả ba pha có lắp các bộ biến đổi nhiệt điện trở.
Để đo nhiệt độ lõi thép Stator máy phát chính, trên đáy các rãnh có lắp các nhiệt kế điện trở. Để kiểm tra nhiệt độ các segment ổ đỡ và ổ hướng dầu nóng lạnh trong các thùng dầu, không khí nóng và lạnh người ta lắp các nhiệt kế điện trở và nhiệt áp kế phát tín hiệu.
ÚHệ thống cứu hoả.
Máy phát thuỷ lực được trang bị hệ thống cứu hoả bằng nước phun.
Hệ thống cứu hoả máy phát chính gồm có 2 đướng ống nằm vòng quanh đầu trên và đầu dưới cuộn dây Stator. Trên mỗi ống góp có khoét nhiều lỗ để phân nước
Máy phát phụ có một ống cứu hoả nằm quanh đầu trên cuộn dây Stator.
2. Sơ đồ, nguyên lý hoạt động của hệ thống kích từ.
Các máy phát thuỷ lực của nhà máy thuỷ điện Hoà Bình được trang bị hệ thống kích thích thiristor độc lập kiểu CTH-500-2000-3-5T4. mà trong nó được trang bị đồng bộ các thiết bị kỹ thuật điện và chúng thực hiện chức năng điều chỉnh dòng điện Rotor và điện áp của máy phát thỷ lực theo nguyên tắc điều chỉnh đã được xác định ở chế độ làm việc bình thường và chế độ sự cố.
Hệ thống kích thích của máy phát thuỷ lực đảm bảo các chế độ làm việc sau đây:
Kích thích ban đầu.
Không tải.
Khởi động tự động đóng vào lưới bằng phương pháp hoà đồng bộ chính xác.
Làm việc ở hệ thống năng lượng có phụ tải trong các giới hạn của biểu đồ phân bổ công suất của máy phát quá tải cho phép với máy phát thuỷ lực.
Cường hành kích thích với một bội số cho trước theo trước theo điện áp và dòng điện khi có hư hỏng trong hệ thống năng lượng, gây nên giảm điện áp trên thanh cái của trạm.
Dập từ cho máy phát điện ở các chế độ dừng sự cố và dừng bính thường tổ máy.
Các số liệu kỹ thuật chính của hệ thống kích thích máy phát điện thuỷ lực.
Công suất định mức : 1000 kVA
Điện áp định mức: 500 V
Dòng điện định mức: 2000 A
Công suất cường hành : 1530 kVA
Dòng điện ở chế độ cường hành : 3420 A
Bội số cường hành theo điện áp : 3,5
Điện áp định mức cung cấp cho mạch tự dùng 1 chiều: 220 V
Tần số : 50Hz.
Cấu tạo và sự làm việc của hệ thống kích thích máy phát điện thuỷ lực.
Việc kích thích cho máy phát điện thuỷ lực được thực hiện theo sơ đồ kích thích thyristor độc lập bằng việc cung cấp cho các cuộn dây kích thích từ thanh cái Stator của máy phát phụ qua bộ biến đổi UG1 và UG2 mà chúng được đấu song song ở phía dòng 1 chiều.
Bộ biến đổi UG1 – là một nhóm làm việc của các thiristor được cung cấp từ các nhánh Stator của máy phát điện và nó đảm bảo ở các chế độ làm việc lâu dài phần cơ bản của dòng điện kích thích. Còn bộ biến đổi UG2 – là nhóm cường hành của các thiristor, mang phần không đáng kể (20%) dòng điện kích thích. Máy phát điện phụ có hệ thống tự động tự kích thích và được bố trí trên cùng một trục với máy phát điện chính. Vì vậy điện áp anod cung cấp cho các bộ biến đổi thiristor trong các nhóm làm việc và cường hành của máy phát điện chính không phụ thuộc vào điện áp Stator của máy phát điện và hệ thống kích thích như vậy được gọi là độc lập.
Việc dập từ cho máy phát điện được thực hiện bằng việc chuyển các bộ phận biến đổi sang chế độ đảo, khi đó các sung điều khiển được loại khỏi nhóm làm việc và chế độ đảo thực hiện thông qua nhóm cường hành.
Việc cung cấp cho bộ điều chỉnh kích thích khi hệ thống kích thích làm việc được lấy từ máy biến áp tự dùng TE2 có công suất định mức 7,5 KVA, việc cung cấp cho hệ thống làm mát bằng nước cất được lấy từ hệ thống nước cất chưng của nhà máy trong đó là một bình chưng cất bằng điện và bể chứa.
Nước cất được cung cấp bằng vòng tuần hoàn kín như sau: bơm-các bộ trao đổi nhiệt, các bộ lọc – các bộ biến đổi thiristor, việc đưa vào từ bộ troa đổi nhiệt được thực hiện bằng các ống nhờ các đầu nối bằng mặt bích. Cách điện của bộ biến đổi với bộ trao đổi nhiệt được đảm bảo bằng các ống cách điẹn đặt ở đường làm mát bên trong các bộ biến đổi thiristor. Sự tuần hoàn của nước cất được đảm bảo bằng các bơm nước ly tâm có công suất 20 m3/h, cột nước 53m.
3. Hệ thống điều khiển, đo lường và bảo vệ chính của máy phát.
Máy phát có các bảo vệ chính sau:
Bảo vệ so lệch dọc.
Bảo vệ chống ngắn mạch ngoài không đối xứng và quá tải không đối xứng.
Bảo vệ chống ngắn mạch ngoài đối xứng.
Bảo vệ chống quá điện áp.
Bảo vệ chống quá tải đối xứng.
Bảo vệ chống chạm đất cuộn dây Stator máy phát.
Ú Bảo vệ so lệch:
Dùng làm bảo vệ cho máy phát chống ngắn mạch nhiều pha trong cuộn dây Stator và ở các đầu ra của máy. Bảo vệ này là một trong số các bảo vệ chính của máy phát và không tác động khi có ngắn mạch ngoài.
Vùng tác động của bảo vệ. Từ các máy biến dòng đặt ở đầu ra trung tính đến các máy biến dòng đặt tại các đầu ra máy phát.
Bảo vệ làm việc không có thời gian day trì tác động đi cắt máy cắt 15,75KV, dập từ máy phát, dừng máy, khởi động cứu hoả máy phát.
Ú Bảo vệ chống ngắn mạch ngoài không đối xứng và quá tải không đối xứng chúng được dùng làm bảo vệ cho máy phát chính chống ngắn mạch ngoài không đỗi xứng và các chế độ phụ tải không đối xứng, cũng như đảm bảo cho làm dự phòng cho các bảo vệ của các phần tử có liên quan của lưới điện khi xảy ra ngắn mạch không đối xứng. Bảo vệ được đấu vào máy biến dòng đặt ở đầu ra trung tính máy phát.
Bảo vệ này có 3 cấp tác động theo dòng điện thứ tự nghịch.
Cấp I của bảo vệlàm việc khi có quá tải không đối xứng và tác động khi phát tín hiệu báo trước có thời gian day trì.
Cấp II của bảo vệ làm việc khi phát sinh ngắn mạch không đối xứng với 2 cấp thời gian day trì.
Cấp III của bảo vệ làm việc khi xảy ra ngắn mạch không đối xứng bên trong máy biến áp lực.
Ú Bảo vệ chống ngắn mạch ngoài đối xứng.
Bảo vệ này được dùng làm bảo vệ cho máy phát chống quá dòng khi có ngắn mạch ngoài đối xứng và bảo đảm dự phòng bảo vệ cho các phần tử có liên quan của lưới điện nếu xảy ra ngắn mạch 3 pha. Bảo vệ được đấu vào máy biến dòng đặt ở đầu ra trung tính máy phát vá máy biến điện áp đặt ở đầu ra chính của máy phát.
ÚBảo vệ chống quá điện áp Stator máy phát chính.
Bảo vệ có 1 cấp tác động nó được thực hiện dưới dạng bảo vệ điện áp cực đại, bảo vệ được đấu vào mạch điện áp của máy biến điện áp đặt ở đầu ra máy phát.
ÚBảo vệ chống quá tải đối xứng.
Để tránh quá tải đối xứng người ta dùng bảo vệ dòng điện cực đại sử dụng dòng điện 1 pha. Bảo vệ được đấu vào máy biến dòng đặt ở đầu ra trung tính của máy phát.
Ú Bảo vệ chống cham đất cuộn dây Stator.
Để bảo vệ cuộn dây Stator máy phát người ta dùng bảo vệ chống chạm đất 93 – 11. Bảo vệ này được dùng trong các máy phát có công suất lớn mà ở trung tính cuộn dây Stator của nó có đặt máy biến áp 1 pha.
Bảo vệ được dấu vào máy biến áp đặt tại đầu ra chính máy phát qua khối thử nghiệm SG-A. Mạch điện bảo vệ chống chạm đất phía 15,75 KV.
4. Sơ đồ nguyên lý và đặc tính kỹ thuật chính của máy biến áp tăng áp 15,75/220KV, máy cắt, các biến điện áp đo lường đầu cực máy phát.
ÚMáy biến áp tăng áp 15,75/220KV
Các máy biến áp của sơ đồ khối máy phát biến áp là các máy biến áp một pha, 2 cuộn dây kieu OCS – 105000/220-85-TB-B.
Các thống số kỹ thuật chính:
Công suất định mức 105000 KVA
Công suất định mức nhóm 3 máy315000 KVA
Điện áp định mức cao áp 230 KV.
Điện áp định mức phía hạ 15,75 KV
Dòng điện định mức cao áp 751,5 A
Dòng điện định mức hạ thế 666A
Sơ đồ và nhóm dây của máy biến áp I/I-0
Sơ đồ tổ đấu dây Y/D -11
Các biến áp khối có hệ thống làm mát dầu và nước theo kiểu tuần hoàn cưỡng bức.
Hệ thống làm mát gồm các bộ phận sau:
Các bộ phận làm mát dầu (làm nhiệm vụ trao đổi nhiệt)
Bơm điện (để bơm dầu)
Các bộ lọc hút ẩm (để khôi phục phần nào t/c của dầu)
Lưới lọc (để lọc cơ khí dầu)
Đồng hồ kiểm tra đo lường.
Các van 1 chiều (không cho dầu chảy ngược)
Các van dầu và nước.
ống dẫn dầu
Dầu nóng của máy biến áp từ lớp trên đi vào đầu hút của bơm, được bơm qua van 1 chiều và các bộ làm mát dầu, ở đây dầu bao quanh các giàn ống (trong đó có nước tuần hoàn được làm nguội đi qua lưới lọc vào tầng dưới của máy biến áp, một phần dầu đi qua bộ lọc hút ẩm thường xuyên ở trạng thái làm việc.
Nhóm biến áp 3 pha có 4 bộ làm mat dầu: mỗi pha có một bộ làm mát làm việc và một bộ dừ phòng chung cho cả 3 pha.
Sơ đồ cho phép thay thế bộ làm mát làm việc của bất kỳ pha nào bằng bộ làm mát dự phòng. Mỗi bộ làm mát làm việc có 2 bơm dầu 1 bơm làm viẹc và 1 bơm dự phòng. Nguồn của 2 bơm được lấy từ 2 tủ, 2 tủ này luôn luôn làm việc riêng biệt ở mạch lực có 2 Aptomat phân đoạn đầu nối tiếp, các aptomat này luôn ở trnạg thái cắt chí đóng aptomat phân đoạn khi bị hỏng 1 trong 2 tủ cấp nguồn trước đó phải cắt tủ bị hỏng.
*, Các máy cắt đầu cực máy phát.
Máy cắt đầu cực có nhiệm vụ chính là cắt ngắn mạch bảo vệ an toàn cho máy phát. Ngoài ra còn có nhiẹm vụ đóng cắt để hoà tổ máy vào hệ thống.
Hiện nay ở nhà máy thuỷ điện Hoà Bình, từ tổ máy 1-4 được trạng bị máy cắt SF6 hiện đại còn các tổ máy còn lại vẫn sử dụng máy cắt khôg khí của Nga sản xuất.
Máy cắt đầu cực dùng không khí, 3cực kiểu BBG-20, loại nhiệt đới hoá được dùng cho các mạch xoay chiều 3 pha tần số 50Hz, điện áp tới 20 KV, nhiệt dộ không khí môi trường không qua 45 0C nơi đặt máy cắt phải được bảo vệ chống nước, dầu….ở độ cao không qua 100m so với mặt nước biển.
Các thông số kỹ thuật chính như sau:
Điện áp định mức 20 KV
Dòng điện định mức 11200A
Dòng cắt định mức 160KA
Thời gian cắt (đến thời điểm dập hồ quang ở tiếp điểm phụ) £ 0,168s
Dòng ổn định nhiệt tới hạn 160 KA
Thời gian dòng điện đi qua bằng dòng ổn định nhiệt 4s
áp lực dư định mức của khí nén trong bình khí máy cắt 20Kg/cm2.
Giới hạn áp lực dư ban đầu của khí nén 19¸21kg/cm2
Máy cắt là một tổ hợp gồm 3 cực riêng và một tủ phân phối, chung nói với nhau bằng hệ thống dẫn khí. Giữa các cực của máy cắt không có sự liên hệ với nhau về cơ. Việc điều khiển máy cắt 3 cực này được thực hiện bằng cách nối song song các nam châm điện điều khiển. Mỗi cực đều có các nam châm điện tác động nhanh đóng-cắt. Việc điều khiển máy cắt hoặc tự động hoặc từ xa cũng được thực hiện bằng các nam châm này còn các cơ cấu khac hoạt động nhờ khí nén. Tủ phân phối là loại dùng khí nén nối 3 cực vào một bộ máy.
Tổ máy 1¸4 được trang bị máy cắt khí SF6 của hãng ABB loại HEK-3.
áp lực khí nén SF6 là 6,8at, truyền động của máy cắt thực hiện bằng không khí nén áp lực 8¸10,5at.
Ú Máy biến điện áp đầu cực máy phát.
Máy biến điện áp dùng để biến đổi điện áp từ trị số lớn xuống trị số thích hợp (100/V) để cung cấp cho các dụng cụ đo lường, rơle và tự động hoá. Như vậy các dụng cụ thứ cấp được tách khỏi mạng điện cao áp nên rất an toàn cho nguời.Cũng vì an toàn, một trong những đầu ra của cuộn dây thứ cấp phải được nối đất.Các dụng cụ phía thứ cấp của BU có điện trở rất lớn ,nên có thể coi BU làm việc ở chế độ không tải.
Đầu cực máy phát có 2 biến điện áp Y0/Y0/D Đây là loại biến điện áp dầu 3 pha 5 trụ, nó gồm 1 mạch từ 5 trụ(trong đó có 3 trụ có dây quấn để cho từ thông thứ tự không chạy qua ) và hai cuộn dây thứ cấp nối hình sao và hình tam giác hở. Cuộn dây nối hình sao cung cấp cho các dụng cụ đo lường, rơle và kiểm tra cách điện.Cuộn dây nối tam giác hở nối với rơle điện áp để cho tín hiệu khi 1 điêm chạm đất trong luới cao áp.
Bình thường Ua1x1=Ua+U6+Uc=0. Khi 1 điểm chạm đất trong lưới cao áp, điệnáp Ua1x1=3Uc, trong đó Uclà điên áp thứ tự không, do đó rơle tác động báo tín hiệu chạm đất.
Bởi vì máy phát co rất nhiều loại bảo vệ, có nhiều điểm đo lường nên phải sử dụng 2 biến điện áp giống nhau (vì số đầu ra của 1 biến điên áp là có hạn).
III. Hệ thống cấp nguồn 1 chiều và tự dùng xoay chiều của nhà máy.
1. Công dụng, cấu tạo và thông số kỹ thuật của trạm acquy.
ở nhà máy thuỷ điện Hoà Bình được lắp 4 trạm Acquy (AB) các trạm AB1, AB2 nằm ở nhà máy kỹ thuật điện, AB3, AB4 nằm ở nhà máy điều khiển trạm OPY.
Các trạm Acquy được dùng để cung cấp dòng một chiều liên tục cho các mạch điều khiển, bảo vệ liên động và tín hiệu.
Trạm acquy bao gồm 108 bình được đấu nối tiếp với nhau trong bình thủy tinh, ở mỗi bình acquy được đổ châtd điện phân tỷ trong 1,18g/cm3.. Mỗi bình acquy có 7 tấm dương cực và 8 tấm âm cực (6 bản giữa và 2 bản hai bên)
Điện áp dương (cực dương acquy) được lấy ở acquy thứ nhất, điện áp âm thì được lấy ở acquy thứ 108 (cực âm của acquy).
Các thông số kỹ thuật của acquy.
Kiểu acquy CK-14 ( dùng trong trạm làm việc ở chế độ phóng).
Dung lượng định mức Cđm = 504A/h.
Dòng trực nạp lớn nhất I=126A
Dòng điện áp đảm bảo phóng nhanh trong 10h: I=50,4A
Dòng điện đảm bảo phóng trong một giờ: I=250A
Dung tích bảo hành trong24h : I = 154A
Điện áp định mứccủa acquy: 2,15V
2. Công dụng và cấu tạo của tủ một chiều.
Tủ một chiều có các tổ máy hụ và trực nạp dùng để phân phối dòng thao tác 1 chiều và trực nạp acquy đồng thời kiểm tra trạng thái dòng 1 chiều.
Các tủ một chiều của gian máy (SB1) và trạm OPY (SB2) được cấu tạo bởi 2 phân đoạn thanh cái và các phần tử sau:
Các bảng vào trạm AB có kiểm tra cách điện và điện áp.
Các bảng của các phần tử phụ nạp.
Các bảng của các tổ máy tực nạp có các cầu dao của hệ thống thanh cái.
Các bảng phân phối dòng 1 chiều.
Các tổ máy trực nạp và phụ nạp kiểu BA3/7-380/260/-40/80/T4N1
Trạm acquy và các tổ máy phụ nạp được đáu bình thường vào các phân đoạn 1 chiều của mình, các tủ một chiều có chiêc máy trực nạp để trực nạp.
3. Tự dùng xoay chiều của nhà máy.
Sơ đồ tự dùng của nhà máy thuỷ điện đảm bảo cung cấp chắc chắn cho các hộ tiêu thụ, thiết bị phụ của nhà máy.
Tại nhà máy thuỷ điện Hoà Bình trong điều kiện vận hành bình thường các hộ tiêu thụ được cấp điện từ 2 máy biến áp TD61 và TD62. Hai ngườn dự phòng láy từ hai biến áp TD91, và TD92 hai máy biến áp được nối với máy phát I và VIII ở đoạn giữa mát cắt đầu cực máy phát và máy biến áp khối.
Mặt khac còn một máy phát điện Diezen làm dự phòng , được nối với thanh cái 6KV.
Sơ đồ tự dùng có 2 cấp điện áp 6,3KV và 0,4 KV.
Hai máy biến áp tự ngẫu AT1 và AT2 có công suất định mức là 630 KVA.
Hai máy biến áp TD61 và TD62 lấy điện từ phia cuộn hạ áp (35KV) của hai máy biến áp AT1,AT2 cấp điện cho 2 phân đoạn KPY 6KV TC21 và TC22, có máy cắt hợp bộ liên lạc giữa 2 phân đoạn.
Hai phân đoạn KPY 6KV TC 31 và TC32 lấy điện từ TC21 và TC22 qua các máy cắt hợp bộ, TC31, TC32 còn nối với TD92 qua các máy cắt có trạng bị TĐD (từ động đóng nguồn dự phòng).
Cũng tương tự như vậy 2 phân đoạn TC11, TC12 được nối với TD91.
Từ các KPY6KV, qua máy cắt hợp bộ và máy biến áp 2 cuộn dây hạ xuống 0,4 KV rồi đưa đến các phân đoạn 0,4 KV. Giữa 2 phân đoạn có liên hệ bằng Aptomat thường ở trạng thái mở.
IV.các trạm biến áp
1.Cấu tạo và nguyên tắc làm việc của các trang thiết bị trong trạm biến áp.
Ta dã biết rằng nhà máy thuỷ diện Hoà Bình có một vai trò cực kỳ quan trọng trong hệ thốngđiện quốc gia . Nhà máygiữ vai trò diều tần cho hệ thống và tham gia vào quá trình điều chỉnh điện áp.Từ khi có đường dây 500 KV, vai trò của nhà máy lại càng được khẳng định.Trạm biến áp 220/110/35 KV la điểm nối của nhà máy điện Hoà Bình với hệ thống, nó là 1 nút nguồn quan trọng bậc nhất trong hệ thống điện quốc gia. Qúa trình vận hành của nhà máy và trạm biến áp có ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng, an toàn của lưới điện quốc gia. Vì vậy mà trạm biến áp được thiết kế sao cho đảm bảo an toàn cung cấp điện cho hệ thống đồng thời đảm bảo các chỉ tiêu kinh tế.
Tám tổ máy được ghép thành 4 khối và qua 4 lộ đường dây đưa vào trạm biến áp.
Có tất cả 7 lộ 220 KV.
Đường dây 274, 275, 276 đi BaLa.
Đường dây 273 đi Chèm.
Đường dây 272 đi Sóc Sơn.
Đường dây 271 đi Ninh Bình.
Đường dây 270 đi Thanh Hoá.
Trong đó đường dây 271 và 270 là dây phân pha(2 dây 1 pha) có vòng đẳng thế để làm điện trường phân bố đều hơn, giảm tổn thất vầng quang.
Có 1 lộ 220 KV cấp điện cho trạm biến áp 500 KV.
Có 3 lộ 110 KV:
Đường dây 171, 172 cung cấp điện cho tỉnh Hoà Bình.
Đường dây 173 cung cấp điên cho Mộc Châu, Sơn La.
Ú Máy cắt điện của các lộ đường dây và trạm.
Máy cắt có nhiệm vụ chủ yếu là tách rời phần tử bị sự cố ra khỏi hệ thống để đảm bảo an toàn cho hệ thống và thiết bị, tuỳ thuộc vao mức độ yêu cầu cung cấp điện và lưới điện cụ thể mà người ta lựa chọn loại máy cắt cho thích hợp.Yêu cầu chung là máy cắt phải tác độngđúng, kịp về thời gian và còn phải đảm bảo chỉ tiêu về kinh tế.
Hiện nay ở trạm 220/110/35 KV ở nhà máy thuỷ điện Hoà Bình có nhiều chủng loại máy cắt khác nhau. Chủ yếu là hai loại máy căt không khí và máy cắt khí SF6. Xu hướng là thay thế các máy cắt không khí bằng máy cắt SF6 với nhiều tính năng vượt trội.
Máy cắt không khí sử dụng là máy cắt của Nga, truyền động va dập hồ quang bằng không khí nén.Trong trạm có 1 phân xưởng sản xuất khí nén để cung cấp cho các máy cắt không khí. Máy cắt có trang bị đông hồ kiểm tra áp lực khí, có hệ thống tự động duy trì áp lực khí trong bình nén.
Máy cắt không khí có tiếp điểm chính và tiếp điểm phụ. Khi cắt tiếp chính mở trước sau đó tiếp điểm phụ(tiếp điêm hồ quang)
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- BC1013.DOC