MỤC LỤC
Trang
LỜI NÓI ĐẦU 2
CHƯƠNG I : NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ BHLĐ 3
I. TẦM QUAN TRỌNG CỦA CÔNG TÁC BHLĐ 3
1. Khái niệm BHLĐ 3
1.1. BHLĐ: 3
1.2.Điều kiện lao động : 3
1.3. Các yếu tố nguy hiểm và có hại: 4
1.4. Tai nạn lao động : 4
1.5. Bệnh nghề nghiệp: 4
2. Mục đích, tính chất, ý nghĩa của công tác Bảo hộ lao động . 5
2.1. Mục đích: 5
2.2. Tính chất của công tác BHLĐ: 5
3. Những nội dung chủ yếu của công tác BHLĐ . 6
3.1. Nội dung KHKT: 7
3.1.1Khoa học về y học lao động : 7
3.1.2 Các ngành khoa học kỹ thuật vệ sinh : 7
3.1.3 Kỹ thuật an toàn: 8
3.1.4 Khoa học kỹ thuật về các phương tiện bảo vệ người lao động . 8
3.2. Nội dung về xây dựng và thực hiện các luật pháp, chính sách chế độ về BHLĐ. 9
3.3 Nội dung giáo dục, vận động quần chúng làm tốt công tác BHLĐ: 9
II.CÁC QUY ĐỊNH NHÀ NƯỚC VỀ BHLĐ . 10
1. Các văn bản của chính phủ . 10
2. Các văn bản liên bộ. 11
III. BỘ MÁY TỔ CHỨC, QUẢN LÝ CÔNG TÁC BHLĐ. 12
1. Hội đồng BHLĐ doanh nghiệp: 12
2. Phòng ban BHLĐ. 14
2.1. Nhiệm vụ và quyền hạn của phòng ban BHLĐ. 14
IV.CÔNG TÁC BHLĐ CỦA TỔ CHỨC CÔNG ĐOÀN VIỆT NAM . 17
CHƯƠNG II: GIỚI THIÊỤ CHUNG VỀ XÍ NGHIỆP IN CÔNG ĐOÀN 20
I. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN: 20
II. BỘ MÁY TỔ CHỨC: 20
III. TÌNH HÌNH SẢN XUẤT 22
IV.QUY TRÌNH SẢN XUẤT: 23
1.Nguyên vật liệu: 23
2. Đặc điểm về máy móc thuết bị 24
3. Quy trình công nghệ như sau: 25
CHƯƠNG III - THỰC TRẠNG CÔNG TÁC BẢO HỘ LAO ĐỘNG 28
I.KHKT BHLĐ : 28
1. Kỹ thuật an toàn : 28
2. Kỹ thuật vệ sinh : 34
3. Phòng chống cháy nổ : 39
II.TỔ CHỨC BỘ MÁY LÀM CÔNG TÁC BHLĐ 41
1.Bộ máy làm công tác BHLĐ: 41
III.THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ CHÍNH SÁCH : 43
1. Kế hoạch BHLĐ : 43
2. Bồi dưỡng bằng hiện vật : 45
3. Chế độ lao động nữ : 46
4. Chăm sóc sức khoẻ người lao động : 47
5. Công tác huấn luyện, tuyên truyền về BHLĐ ở công ty : 49
IV. HOẠT ĐỘNG BHLĐ CỦA TỔ CHỨC CÔNG ĐOÀN : 50
1. Phong trào “ Xanh - Sạch - Đẹp, đảm bảo ATVSLĐ” : 50
2.Công tác tuyên truyền, giáo dục, huấn huấn luyện về BHLĐ 51
3. Mạng lưới ATVSV 51
CHƯƠNG IV - NHẬN XÉT ĐÁNH GIÁ, KIẾN NGHỊ VỀ CÔNG TÁC BHLĐ VÀ CÁC GIẢI PHÁP CẢI THIỆN ĐKLĐ CHĂM SÓC SỨC KHOẺ NLĐ TẠI CÔNG TY. 52
I.NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ : 52
1. Mặt tích cực 52
2. Những hạn chế, tồn tại : 53
II. MỘT SỐ ĐỀ XUẤT KIẾN NGHỊ NHẰM ĐẨY MẠNH CÔNG TÁC BHLĐ TRONG NHỮNG NĂM TỚI : 54
1. Về mặt tổ chức : 54
2. Về kỹ thuật an toàn - vệ sinh lao động : 55
III. MỘT SỐ GIẢI PHÁP CẢI THIỆN ĐKLĐ, CHĂM SÓC SỨC KHOẺ NLĐ TẠI CÔNG TY: 55
1. Về tổ chức : 55
2. Về mặt kỹ thuật an toàn vệ sinh lao động : 56
KẾT LUẬN CHUNG 57
61 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2006 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Công tác bảo hộ lao động và các giải pháp cải thiện điều kiện lao động chăm sóc sức khoẻ người lao động tại công ty in Công Đoàn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ông thường được đưa ra một luật riêng hay thành một chương về BHLĐ trong Bộ luật lao động, ở nước ta Nhà nước đã ban hành những văn bản pháp luật về bảo hộ lao động:
- Tháng 8 năm 1947 trong sắc lệnh lao động đầu tiên của nước ta có 19SL, trong các điều 113 và 140 đã nêu rõ :” Các xí nghiệp phải có đủ phương tiện đảm bảo an toàn và giữ gìn sức khoẻ cho công nhân”. ”Những nơi làm việc phải rộng rãi, thoáng khí và ánh sáng mặt trời”.
- Ngày 18 tháng 12 năm 1964, Hội đồng Chính phủ có nghị định 181/CP ban hành điều lệ tạm thời về BHLĐ. Đây là văn bản tương đối toàn diện và hoàn chỉnh về BHLĐ ở nước ta và chính thức được ban hành từ đó đến cuối năm 1991. Điều lệ gồm 6 chương, 38 điều.
- Tháng 9 năm 1991, Hội đồng Chính phủ đã thông qua và công bố ban hành pháp lệnh BHLĐ, pháp lệnh có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 1992.
- Ngày 23 tháng 6 năm 1994 luật BHLĐ được Quốc hội thông qua tại kỳ họp khoá IX và có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 1995. Ngoài chương IX và chương X quy định về an toàn lao động và những quy định riêng đối với lao động nữ còn hàng chục điều ở các chương khác liên quan đến BHLĐ.
- Ngoài ra, nhà nước còn ban hành hàng chục thông tư hướng dẫn, các chỉ thị về các nội dung cụ thể của công tác bảo hộ lao động, đã thúc đẩy mạnh công tác BHLĐ ở nước ta.
- Nghị định 195/CP ngày 31 tháng 12 năm 1994 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của BHLĐ về thời gian làm việc, thời giờ nghỉ ngơi.
- Chỉ thị 13/CT/TTg ngày 26 tháng 03 năm 1998 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường chỉ đạo và tổ chức thực hiện công tác BHLĐ trong tình hình mới.
CHƯƠNG ii: GiớI THIÊụ chung về xí nghiệp
in công đoàn
I. Quá trình hình thành và phát triển:
Công ty In Công Đoàn Việt Nam là doanh nghiệp trực thuộc Tổng Liên Đoàn Lao Động Việt Nam, trong thời kì chống Pháp tiền thân là nhà in Công Đoàn được thành lập ngày 22 tháng 8 năm 1946 tại chiến khu Việt Bắc. Lúc đó nhiệm vụ chủ yếu của công ty là in tài liệu, sách báo phục vụ cho công tác tuyên truyền của đảng và công đoàn Việt Nam. Từ buổi đầu thành lập, với cơ sở vật chất lạc hậu tới nay nhà máy đã phát triển thành công ty lớn mạnh với nhiều trang thiết bị hiện đại. Từ năm 1976 đến năm 1979, công ty hoạt động theo cơ chế bao cấp, mọi hoạt động đều do Tổng Liên Đoàn Lao Động Việt Nam quyết định, xong thời kì này công ty đạt năng xuất hoạt động khá cao gần 80% công suất thiết kế với số lượng công nhân đông đảo, sản phẩm chủ yếu của công ty là báo lao động và một số tài liệu khác.
Năm 1997 xí nghiệp đổi tên thành công ty In Công Đoàn Việt Nam theo quyết định số 717/TLĐ ngày 19/9/1997, số vốn ban đầu 600000 USD công ty không đủ trang bị máy móc thiết bị hiện đại. Tiến độ thời gian phát hành sách là hết sức khó khăn đối với công ty nhưng ban lãnh đạo và toàn thể công nhân viên đã không ngừng củng cố học hỏi sáng tạo. Những năm gần đây công ty đã đạt được những thành quả nhất định: sản lượng, doanh thu, lợi nhuận đều tăng. Thu nhập bình quân đầu người lao động đạt 1,3 triệu đồng/người. Cơ sở hạ tầng và thiết bị máy móc, dây chuyền công nghệ được đầu tư hiện đại cùng với đội ngũ CBCNV lao động lành nghề và sự năng động của Ban lãnh đạo công ty. chúng ta hy vọng rằng trong thời gian tới, công ty in Công Đoàn ngày càng phát triển tạo tiên đề cho sự phát triển vững chắc trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
II. Bộ máy tổ chức:
Trụ sở chính của công ty: 169 Tây Sơn- Đống Đa- Hà Nội.
Hình thức hoạt động: in báo, tạp chí, tài liệu.
Tổng số công nhân viên: 300 người
Trong nền kinh tế thị trường đầy biến động, phức tạp, công ty In Công Đoàn đã lựa chọn cho mình một bộ máy quản lý phù hợp với quy mô sản xuất và đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty:
Ban Giám đốc
Phòng quản lý tổng hợp
Phòng tổ chức hành chính
Phòng kế toán tài vụ
Phân xưởng chế bản
Phân xưởng in
OFFSET
Phân xưởng sách
Vi Bình Phơi Tính bản bản
Offset offset offset
Mầu toshiba 5 mầu
Tổ Tổ Tổ gấp
báo OTK xén
Ghi chú: đ : Quan hệ chỉ đạo
ơ: Quan hệ thông tin phối hợp.
* Các phòng ban phân xưởng:
- Phòng kỹ thuật cơ điện
- Phòng kế hoạch vật tư
- Phòng tổ chức hành chính
- Phòng kế toán tài vụ
- Phân xưởng chế bản gồm 3 tổ sản xuất
- Phân xưởng sách gồm 5 tổ sản xuất
* Các chức danh quản trị doanh nghiệp:
- Giám đốc
- Phó giám đốc
- Trưởng phòng kỹ thuật- cơ điện và phó phòng
- Quản đốc phân xưởng và phó quản đốc
- Tổ trưởng và 10 tổ sản xuất
Các phân xưởng sản xuất là nơi trực tiếp tạo ra các sản phẩm cho công ty. Chất lượng in ấn hoàn toàn phụ thuộc vào tay nghề của công nhân. Với đội ngũ 234 công nhân chia làm 3 phân xưởng, công ty có thể nói đã bố trí hợp lí về lao động.
Các phân xưởng được đặt dưới sụ giám sát của 3 quản đốc, cả 3 đều là kỹ sư có chuyên môn.
Theo số liệu thống kê năm 2003:
-Tổng số CBCNV là 300 người (140 nữ,160 nam)
- Độ tuổi bình quân của lao động trong công ty là: 32
- Bộ máy quản trị : 24 người ( 10 nam, 14 nữ )
- Trình độ dạy nghề: tất cả các công nhân trước khi vào làm việc tại công ty đều được học nghề, kiểm tra tay nghề, khám sức khỏe. Ngày nay do yêu cầu của công nghệ sản xuất đòi hỏi trình độ tay nghề của công nhân ngày càng được nâng cao lên. Bậc thợ trung bình của công nhân lao động toàn công ty: bậc 3, bậc 4. Điều đó thể hiện qua bảng:
Chỉ tiêu
Số lượng
% của tổng số
Tổng số lao động trực tiếp
234
100
Thợ bậc 7
10
4,27
Thợ bậc 6
7
2,99
Thợ bậc 5
15
6,4
Thợ bậc 4
24
9,97
Thợ bậc 3
68
29
Thợ bậc 2
80
34,2
Thợ bậc 1
30
13,17
Trình độ đại học
32
13,67
Đang học tại chức
40
17,1
Đảng viên
15
6,4
III. Tình hình sản xuất
Công ty In Công Đoàn là một doanh nghiệp nhà nước với việc kinh doanh chủ yếu là gia công in ấn các loại sách báo, tạp chí, tập san. Có thể khái quát những sản phẩm của công ty: theo bảng dưới> Ngoài ra công ty còn in và đóng các loại sách của NXB Lao động, NXB Hà Nội, NXB y học, NXB Giáo dục,...
TT
Tên sản phẩm
Số lượng
Số mẫu
Số trang in
1
Báo Lao Động
42.500
4/4
64
2
Quảng cáo, báo xuân
4.200
4/4
448
3
Báo văn nghệ trẻ
12.000
4/1
96
4
Báo nông thôn ngày nay
12.000
4/1
48
5
Báo văn hoá
5.500
4/4
80
6
Báo BHLĐ
6.000
2/2
56
7
Tạp chí sinh viên
12.000
2/2
64
8
Tạp chí đại học
300
2/2
48
9
Tạp chí tuổi xanh
5.000
2/2
48
10
Báo người làm vườn
14.000
4/4
24
11
Tạp chí dinh dưỡng
15.000
2/2
64
12
Tạp chí nghiên cứu giáo dục
12.000
2/2
80
13
Tạp chí CĐ dầu khí
2.000
4/4
64
14
Tạp chí CĐ xây dựng
2.000
4/4
80
Ngoài ra công ty còn in và đóng các loại sách của các nhà xuất bản :
*Sách của nhà xuất bản Lao Động
*Sách của nhà xuất bản Hà Nội
*Sách của nhà xuất bản Y Học
*Sách của nhà xuất bản Giáo Dục
*Sách của nhà xuất bản Kim Đồng
*sách của nhà xuất bản Mỹ Thuật
IV.Quy trình sản xuất:
1.Nguyên vật liệu:
Đối với công ty In Công Đoàn, nguyên vật liệu sử dụng cho sản xuất có một số đặc điểm sau: Chủng loại rất đa dạng, phức tạp, số lượng nhiều vì sản xuất có tính đơn chiếc, hàng lẻ nên vật tư mua về dùng đến đâu mua đến đó. NVL phục vụ cho ngành in có đặc điểm dễ ẩm mốc, hư hỏng nếu không được bảo quản tốt.
- Một số vật liệu chủ yếu: giấy, mực, kẽm.
- Vật liệu phụ: đế ghim, bông lau bảng, keo ngoại, bột phim khô, cao su offset, mực in, dung dịch.
Mỗi loại vật liệu có vai trò, tính năng hoá lý khác nhau do vậy, cần tổ chức tốt công tác quản lý, sử dụng NVL.
2. Đặc điểm về máy móc thuết bị
Nền kinh tế của nước ta ngày càng phát triển và có nhiều biến động ,nên công ty phải kịp thời thích ứng và cũng không tránh khỏi những khó khăn trong công ngệ in so với các cơ sở in khác. Tuy vậy với vốn đầu tư ban đầu là 6000.000 USD nên chỉ mới đầu tư được máy in rời 5 mầu khổ 72+ 102 cm của Cộng Hoà Liên Bang Đức đã qua sử dụng sản xuất từ năm 1982 và một máy in cuộn TOSIBA cũng đang sử dụng , sản xuất năm 1982 nên việc chủ động in các loại sách báo đòi hỏi chất lượng cao,tiến độ thời gian phát hành chính xác là hết sức khó khăn.
Để kịp thời cho việc in báo lao động sẽ được phát hành hàng ngày và đáp ứng được nhu cầu hưởng thụ văn hoá của xã hội ngày càng lớn,công ty In Công Đoàn đã đầu tư thêm 1 máy in cuộn 8/4 mầu mới 100% và một máy bìa tự động 8”KEPH” để hỗ trợ cho số trang thiết bị đã có nhằm tăng cường in các loại sách báo. Tính năng , kỹ thuật của máy mới hơn hẳn các máy khác và là loại máy hiện đại nhất hiện nay : công suất gấp đôi máy khác (36000 tờ/giờ ) và có thể in cùng một lúc 12 lần mầu.
3. Quy trình công nghệ như sau:
Bản thảo Market
Sắp chữ điện tử cách mầu
Bình bản
Chế khuân
In
Hoàn thiện sản phẩm
Đóng gói giao hàng
Bản thảo Marketđ
- Lập Market: tạo Market các trang in của tài liệu như bố cục, cách trình bày.
- Tách màu điện tử và sắp xếp chữ điện tử để tạo ra các trang in chế bản gồm nội dung và phim ảnh của mẫu cần in.
- Chế bản: gồm sắp xếp chữ vi tính, và làm phim.
- Bình bản: sắp xếp tất cả các loại hình ảnh, dàn khuôn trên đế phim.
- Chế khuôn
- In
- Hoàn thiện sản phẩm
Với quy trình công nghệ sản xuất như vậy, công ty có 3 phân xưởng chính với quy trình công nghệ như sau:
* Phân xưởng chế bản
Chế bản
Chế bản và minh hoạ
ảnh
Nhận lệnh sản xuất
Sửa lỗi và kiểm tra
Bình bản
Chụp ảnh
Phân xưởng in
Kiểm tra, nghiệp thu
Kiểm tra, nghiệp thu
Nhiệm vụ của phân xưởng chế bản là:sắp sếp vi tính , bình bản và sả bản để tạo ra những bản in mẫu. Trong đó những thông tin cần được in ra, cần được sắp xếp theo một trình tự nhất định phục vụ quá trình in. Trang thiết bị của phân xưởng chế bản gồm : 1 máy chụp quang, 6máy vi tính, 6 băng can bình.
* Phân xưởng OFFSET:
Cho mực vào máng+ vào giấy+ lên bản
đánh bản
Lấy tay kê +canh chỉnh ổ nước
Điều chỉnh cân bằng mực và nước
In theo sản lượng yêu cầu
Có nhiệm vụ kết hợp bản in giấy mực để tạo ra trang in theo yêu cầu kỹ thuật . Phân xưởng có 3 máy phơi. Các công đoạn của phân xưởng
* Phân xưởng gia công sách: có nhiệm vụ xén, gấp, đóng sách để tạo ra sản phẩm hoàn chỉnh. Phân xưởng này làm công đoạn gia công hoàn thiện ấn phẩm nên hầu như tất cả các tài liệu đến đều phải qua phân xưởng này. Phân xưởng được bố trí làm 3 khu vực và từng khu vực này là từng tổ do các tổ trưởng phụ trách (hình 2).
Tay sách
Gấp
Bắt soạn
ép bó
Pha cắt
Bìa sách
Bấm gáy
Đóng một sách
Tem ấn
Ruột
sách không khâu
Ruột
sách khâu chỉ
Khâu chỉ
đóng kẹp
đóng lồng
Hồ giả
Vào bìa hồ nóng
Vào bìa tay
Xén 3 mặt
Kiểm tra chất lượng sản phẩm
đóng gói- dán mác – nhập kho
Chương III - Thực trạng công tác
bảo hộ lao động
I.KHKT BHLĐ :
1. Kỹ thuật an toàn :
a. An toàn điện :
Nguồn điện cung cấp cho công ty là nguồn điện quốc gia 6 KV, toàn công ty có 1 trạm biến áp 500 KVA, cường độ dòng điện là 1000A để phục vụ SX, thắp sáng... Công ty đã sử dụng một số biện pháp trong vấn đề này là :
* Biện pháp tổ chức :
Người được đào tạo và huấn luyện về kỹ thuật an toàn điện, kỹ thuật điện, có trách nhiệm mới được tiến hành lắp đặt, bảo dưỡng, sửa chữa thiết bị điện và thiết bị tiêu hao điện.
Người lao động không được tuỳ tiện sử dụng : các thiết bị điện, thiết bị tiêu hao điện vào mục đích như đun nước bằng tàu ngầm, đường dây dẫn điện và các thiết bị không đủ tiêu chuẩn về an toàn, các thiết bị tiêu hao làm việc khi không có người, vận chuyển nguyên vật liệu bằng các loại xe đè lên hệ thống đường dây dẫn điện.
CBCNV sử dụng thiết bị điện và thiết bị tiêu hao điện phải được huấn luyện, phải làm đúng qui trình, thao tác làm việc cũng như xử lý khi xảy ra sự cố, cấp cứu khi xảy ra tai nạn.
* Biện pháp kỹ thuật :
Hệ thống đường dây dẫn trong công ty đều được cách điện bằng nhựa, vỏ cao su. Các máy sử dụng đều nối dây trung tính nguồn ra vỏ máy hoặc nối đất. Các tủ điện của các phân xưởng đều có dây trung tính đưa nguồn về đến tủ.
ý thức được rõ về tác hại của điện trong sản xuất cùng với các biện pháp hữu hiệu trên trong những năm qua ở công ty chưa có sự cố nào về điện. Điều này được thể hiện rõ qua kết quả đo điện trở hệ thống tiếp trung tính các thiết bị dùng điện của công ty như sau :
( Điện trở cho phép <= 10 W )
STT
Tên điểm đo
Điện trở
Đo ( W )
Điện trở
tính ( W )
Kết quả
1
Điểm môtơ
0.8
0.96
đạt
2
Điểm vỏ máy
0.8
0.96
đạt
I
Phòng máy coroman
1
Bàn điều khiển
1.0
1.20
đạt
2
Cum in 1
1.0
1.20
đạt
3
Cụm in 2
1.0
1.20
đạt
4
Cụm in 3
1.0
1.20
đạt
5
Cụm in 4
1.0
1.20
đạt
6
Đầu gáy giấy
1.0
1.20
đạt
7
Tủ điện chính
1.0
1.20
đạt
Dàn làm lạnh
1
Điểm số 1
1.0
1.20
đạt
2
Điểm số 2
1.0
1.20
đạt
Máy nén khí
1
Môtơ máy nén khí
1.0
1.20
đạt
2
Vỏ máy nén khí
1.0
1.20
đạt
II
Phân xưởng sách
Máy sén ba mặt Trung Quốc
1
Điểm môtơ
2.0
2.40
đạt
2
Điểm vỏ máy
2.0
2.40
đạt
Máy Sén 1 Mặt Trung Quốc
1
Điểm môtơ
1.5
1.8
đạt
2
Điểm vỏ máy
2.0
2.4
đạt
Máy Gấp Sách
1
Điểm môtơ
1.0
1.20
đạt
2
Điểm vỏ máy
1.0
1.20
đạt
Máy sén 3 mặt của Đức
1
Điểm môtơ
1.0
1.20
đạt
2
Điểm vỏ máy
1.0
1.20
đạt
Máy Đóng ghim 1
1
Điểm môtơ
1.0
1.20
đạt
2
Điểm vỏ máy
1.0
1.20
đạt
Máy đóng ghim 2
1
Điểm môtơ
1.0
1.20
đạt
2
Điểm vỏ máy
1.0
1.20
đạt
Máy đóng ghim 3
1
Điểm môtơ
1.0
1.20
đạt
2
Điểm vỏ máy
1.0
1.20
đạt
Máy Khâu Chỉ 1
1
Điểm môtơ
1.0
1.20
đạt
2
Điểm vỏ máy
1.0
1.20
đạt
Máy Khâu Chỉ 2
1
Điểm môtơ
0.8
0.96
đạt
2
Điểm vỏ máy
0.8
0.96
đạt
Máy Khâu Chỉ 3
1
Điểm môtơ
0.8
0.96
đạt
2
Điểm vỏ máy
0.8
0.96
đạt
Máy Vào Bìa
1
Điểm môtơ
1.0
1.20
đạt
2
Điểm vỏ máy
1.0
1.20
đạt
Máy Phơi Bản của Đức 1
1
Điểm môtơ
2.0
2.24
đạt
2
Điểm vỏ máy
2.0
2.24
đạt
Máy Phơi Bản của Đức 2
1
Điểm môtơ
1.5
1.80
đạt
2
Điểm vỏ máy
1.5
1.80
đạt
3
Máy sấy điện
1.5
1.80
đạt
Máy ép sách số 1
1
Điểm môtơ
1.0
1.20
đạt
2
Điểm vỏ máy
1.0
1.20
đạt
Máy ép sách số 2
1
Điểm môtơ
1.0
1.20
đạt
2
Điểm vỏ máy
1.0
1.20
đạt
Máy vào bìa
1
Điểm môtơ
1.0
1.20
đạt
2
Điểm vỏ máy
1.0
1.20
đạt
Kết quả đo điện trở hệ thống chống sét ( điện trở cho phép <=10 W)
STT
Tên Điểm đo
Điện trở
Đo ( W )
Điện trở
Tính hệ số
Kết quả
1
Điểm số 1
2.5
3.0
đạt
2
Điểm số 2
2.5
3.0
đạt
3
Điểm số 3
3.0
3.60
đạt
4
Điểm số 4
2.5
3.0
đạt
5
Điểm số 5
2.5
3.0
đạt
6
Điểm số 6
2.5
3.0
đạt
Kết quả đo trên được thực hiện trong điều kiện :
Thời tiết ngày đo kiểm thẩn định ( 200C - 280C )
Chọn hệ số Kmùa = 1.2
Máy Japan Model-4120
Số máy 0525208
Phương pháp đo : Dùng phương pháp 2 cọc đo, cách nhau 5m - 10m, xá định trị số điện trở nối đất, thay đổi vị trí cọc đo xác định thêm 1 trị số, kết quả trị số lấy trị số trung bình.
Qua kết quả đo ta thấy : hệ thống chống sét và nối đất trong công ty là đạt yêu cầu. Riêng điểm tiếp đất chống sét số 6 bị đứt dây công ty đã cho hàn và hiện tại đạt yêu cầu. Tuy nhiên trong phân xưởng đường dây điện còn chưa được bố trí hợp lý mặc dù công ty đã có nhiều biện pháp trong việc qui hoạch, hệ thống đèn báo, ngắt cắt điện tự động chưa có, vật tư hàng hoá trong kho còn chưa gọn gàng vẫn để gần đường dây dẫn điện, bảng điện.
b. An toàn cơ khí :
Vì công ty phần lớn là sử dụng các máy móc thiết bị, người công nhân thường xuyên làm việc máy móc nên an toàn máy móc thiết bị trong công ty là vô cùng quan trọng.
Nhìn chung :
Máy móc thiết bị của công ty có đầy đủ các thiết bị an toàn đúng tiêu chuẩn kỹ thuật và hoạt động tốt như : phanh máy, chuông báo, đèn báo, khoá điện. Các thiết bị như hộp cầu dao, công tắc, ổ cắm có che chắn bảo hiểm. Các bộ phận chuyển động như dây cuaroa, bánh răng, trục chuyền khớp nối có nắp che chắn.Không vận hành những máy móc không đảm bảo tiêu chuẩn an toàn. Công nhân vận hành máy đã nghiêm chỉnh thực hiện các qui định về vận hành máy đúng thao tác, đúng qui trình, thường xuyên ở bên máy khi máy đang chạy để kịp thời phát hiện và xử ký các sự cố có thể xảy ra. Tuyệt đối không làm việc riêng, không tiến hành các công việc khác như lau máy, lấy giấy hỏng chỉnh cỡ, chui qua gầm máy, gầm bàn giấy khi máy đang làm việc.
Máy móc thường xuyên được kiểm tra về mức độ an toàn cho người sử dụng. Đối với máy dao thì nhất thiết phải kiểm tra độ tin cậy của các thiết bị an toàn mỗi khi sử dụng.
Trường hợp mất điện, công nhân vận hành máy phải hạ hết cầu dao chính của máy và tắt hết công tắc, khi có điện trở lại phải xử lý đầy đủ các yêu cầu an toàn điện, thiết bị ( điện áp, chiều, pha...) mới được tiếp tục vận hành.
Mỗi phân xưởng đều có nội qui vận hành máy khi sản xuất.
Nhưng bên cạnh đó các nội qui của từng loại máy còn sơ sài, các bảng hiệu hướng dẫn do lâu ngày mờ đi có ảnh hưởng tới việc thao tác đối với công nhân chưa có kinh nghiệm làm việc
c. An toàn thiết bị nâng :
Công ty có sử dụng một cầu thang máy vận chuyển hàng , một cần trục loại vừa. Thang máy nâng chuyển hàng được bố trí gần cầu thang, trước cửa có qui định an toàn , cầu giao, cầu chì phòng khi có sự cố. Qui định của thang máy vận chuyển hàng là không được chở người cùng với hàng và không chở hàng quá trọng tải qui định. Cần trục hàng trước khi sử dụng luôn được kiểm tra cẩn thận có qui định về tải trọng cho phép. Ngoài ra công ty còn sử dụng :
STT
Loại thiết bị
Số lượng
Ghi chú
1
Xe nâng tự hành
1
mới
2
Xe kéo hàng
6
mới
3
Xe nâng đẩy tay thuỷ lực
1
mới
Các xe nâng chuyển đều được thường xuyên kiểm tra, tu sửa, có bộ phận che chắn hợp lý. Tóm lại công tác an toàn htiết bị nâng của công ty là đảm bảo an toàn.
2. Kỹ thuật vệ sinh :
a. Vi khí hậu :
Các yếu tố vi khí hậu gồm các thông số : nhiệt độ, độ ẩm, vận tốc gió và bức xạ nhiệt. Các yếu tố này ảnh hưởng đến khả năng điều hoà nhiệt của cơ thể. Vi khí hậu có tác động rất lớn đến sức khoẻ người lao động. Vì vậy hàng năm công ty có kết hợp với uỷ ban khoa học kỹ thuật môi trường trung tâm y tế dự phòng Hà Nội tiến hành đo đạc, đánh giá môi trường làm việc trong Công ty . Qua lần đo vào tháng 4 năm 2004 có kết quả sau :
TTT
Thông số
Nhiệt
độ
Độ ẩm
Tốc độ
Gió
TCCP
<=
320C
<=
80%
>=
1.5 (m/s)
Vị trí đo
Mẫu đạt TCCP
Mẫu không đạt TCCP
Mẫu đạt TCCP
Mẫu không đạt TCCP
Mẫu đạt TCCP
Mẫu không đạt TCCP
I
Phân xưởng chế bản
1
Phòng chế bản
Phòng chụp
26.0
80.6
0.61
Phòng hiện
24.8
81.0
1.48
2
Phòng vi tính
Phòng ngoài
25.2
79.7
0.42
Phòng trong
26.2
78.5
80.2
0.68
Bình bản
25.9
0.86
II
Phân xưởng sách
1
Tổ sách 1
Máy đóng ghim
25.9
75.1
0.70
Giữa phân xưởng
25.7
74.2
1.86
Cuối phân xưởng
26.3
74.1
0.68
Máy vào bìa
27.0
71.5
0.98
Máy xén
26.8
71.6
1.05
Máy gấp
27.3
69.2
0.45
2
Tổ sách 2
Giữa phân xưởng
26.8
69.9
1.63
Cuối phân xưởng
26.8
73.2
0.96
Máy đao
26.7
73.0
0.85
Máy đóng ghim
26.7
77.0
0.85
III
Phân xưởng in
1
Máy in cuộn to
Đầu máy
27.1
75.6
0.51
Giữa máy
27.3
76.2
0.65
Cuối máy
27.4
76.7
0.70
2
Máy in 8 trang
Máy xén
27.6
76.5
0.90
Giữa phân xưởng
27.2
76.4
1.18
Giữa 2 máy
27.3
75.6
0.95
3
Máy in C Cuôn Coroman
Đầu máy
23.7
0.68
Giữa máy
23.5
52.7
0.55
Cuối máy
23.6
52.5
0.70
Bảng điều khiển
23.2
52.6
0.58
4
Máy in 8 trang 1 Màu Ryobi
26.1
52.4
Qua bảng số liệu trên ta thấy : môi trường không khí ở công ty không vượt quá tiêu chuẩn cho phép đạt yêu cầu về nhiệt độ không khí. Tuy nhiên về độ ẩm không khí vẫn còn mẫu không đạt ( 4 mẫu ) tập trung ở phòng chế bản. Mặc dù để giải quyết vấn đề này công ty đã có biện pháp : đầu tư hoàn chỉnh hệ thống cấp thoát nước nhưng bên cạnh đó tốc độ ở phân xưởng là quá yếu : có tới 24 mẫu không đạt tiêu chuẩn trong tổng số 27 mấu đo, các phân xưởng sản xuất hầu như không có gió, hệ thống thông gió trong công ty là quá ít như ở phòng vi tính chỉ có lắp 1 quạt thông gió. Đó cũng chính là nguyên nhân gây lên độ ẩm trong công ty chưa đạt tiêu chuẩn. Những năm gần đây cong ty đã sử dụng một số biện pháp kỹ thuật về vi khí hậu như sau :
Từng bước tiến hành cơ giới hoá, tự động hoá các quá trình lao động ở vị trí có nhiệt độ cao, bức xạ nhiệt cao.
Qui định chế độ lao động thích hợp, nghỉ ngơi hợp lý .
Trang bị đủ phương tiện bảo vệ cá nhân chống nóng, lạnh.
Trang bị quạt thông gió cho công nhân đứng máy.
b. Biện pháp thông gió :
Do đặc thù của công nghệ máy móc, kỹ thuật hiên đại nên nhìn chung lượng bụi ở các phân xưởng không vượt quá tiêu chuẩn. Tuy nhiên ở phân xưởng gia công sách lượng bụi có chứa SiO2 là khá lớn, công nhân ở đây luôn phải tiếp xúc với loại bụi này. Hàng năm công ty có tổ chức kiểm tra, giám định hàm lượng SiO2 cho NLĐ ít nhất 1 năm/1lần, trang bị đầy đủ phương tiện chống bụi cho công nhân và áp dụng các giải pháp kỹ thuật chống bụi như : bao kín thiết bị, dây truyền sản xuất phát sinh bụi, tự động hoá các quá trình sản xuất phát sinh bụi. Nhưng been cạnh đó hệ thống thông gió hút bụi trong phân xưởng còn ít, chưa đảm bảo đó là vấn đề mà công ty đang từng bước giải quyết. Ban lãnh đạo công ty đang nghiên cứu chế độ làm việc thích hợp cho NLĐ tiếp xúc với nhiều bụi.
c. Xử lý nước thải :
Do đặc điểm công nghệ nhu cầu nước sản xuất không nhiều, công ty chủ yếu dùng phục vụ sinh hoạt mà nguồn nước cung cấp cho công ty được lấy từ nguồn nước của thành phố nên nước rất đảm bảo : không có hoá chất, độ PH là trung tính không còn gây ô nhiễm môi trường nước. Bên cạnh đó công ty có hệ thống thoát nước khá hoàn chỉnh, vì vậy có thể nói : nước thải của công ty ra ngoài môi trường là đảm bảo, không gây ô nhiễm.
Chất thải của công ty chủ yếu là các loại giấy vụn không thể dùng được, rác thải sinh hoạt, các thùng dựng nguyên vật liệu. Công ty đã qui định đổ rác, phế thải trước khi mang đi đổ tại nơi qui định được thu gom cẩn thận gọn gàng. Công ty có cử người quét dọn và xử lý các chất thải tránh gây ô nhiễm môi trường xung quanh.
d. Xử lý hơi khí độc và khí thải :
Trong quá trình lao động lượng khí thải thải ra xung quanh và môi trường sống là rất lứon, nó có thể từ các thiết bị máy móc, nhiên nguyên vật liệu... Công ty In Công Đoàn với các thiết bị máy móc hiện đại nhạp từ Đức, Nhật nêm lượng khí thải ra từ máy móc là ít nhưng trong quá trình in có sử dụng : cao su, bông, mực in, dung dịch có tính ăn mòn mạnh, xăng, hồ hỗn hợp ... là các nhiên liệu có lượng khí thải khá lớn. Kết hợp với uỷ ban khoa học kỹ thuật môi trường - trung tâm ytế dự phòng Hà Nội Công ty đều tiến hành đo đạc hàng năm
STT
TCCP
NaOH
CO2
0.5 (mg/m3 )
90 ( mg/m3 )
Vị trí đo
Mẫu đạt TCCP
Mẫu không đạt TCCP
Mẫu đạt TCCP
Mẫu không đạt TCCP
I
Phân xưởng chế bản
Nơi rửa bản
0.51
Tại bàn vi tính
0.102
II
Phân xưởng sách
Máy vào bìa
191.0
0.106
III
Phân xưởng in
1
Máy in cuộn to
173
2
Máy in Ryobi 640
96
3
Máy in Coroman
96
4
Máy in Ryobi 560
96
Như vậy lượng khí thải ra trong công ty chủ yếu là khí CO2 ( trong 7 mẫu đo có 2 mẫu không đạt tiêu chuẩn ), ngoài ra ở nơi rửa bản có khí NaOH thải ra không đạt tiêu chuẩn. Để giảm bớt lượng khí thải độc ra ngoài môi trường công ty đã sử dụng một số biện pháp sau :
Thường xuyên sửa chữa, tu sửa máy móc.
Sử dụng các nguyên liệu như hồ dán không có mùi vị khó chịu đảm bảo an toàn.
Trang bị cho công nhân đủ phương tiện cá nhân khi tiếp xúc với hơi khí độc.
Có hệ thống hút bụi, hơi khí độc tuy nhiên công ty còn chưa hệ thống xử lý chúng ra ngoài môi trường không khí.
Tóm lại việc thường xuyên tham gia công tác vệ sinh là một biện pháp chủ đạo cùng các biện pháp khác là góp phâng tạo ra môi trường làm việc thoáng đãng và trong sạch. Đối với công ty In Công Đoàn thì cần phải chú trọng hơn nữa về vệ sinh lao động :
Nhiệt độ
Độ ẩm
Tốc độ gió
ánh sáng
ồn
Hơi khí độc
Tổng số mẫu đo
27
27
27
26
20
9
Số mẫu đạt TCCP
27
23
3
26
17
5
Số mẫu không đạt TCCP
0
4
24
0
3
4
3. Phòng chống cháy nổ :
Nhận thức rõ được tầm quan trọng của công tác phòng cháy, chữa cháy nhất là đối với công ty thường xuyên sử dụng những vật tư dễ cháy nổ như : xăng, dầu, mỡ, axitôn và giấy trong những năm qua công ty đã thực hiện các biện pháp sau :
* Công ty đã thành lập một ban chuyên phụ trách về công tác PCCN gồm có 30 người do dồng chí Nguyễn Mạnh Tuý phụ trách, thành lập lực lượng PCCC tại chỗ đầy đủ, có phương án PCCC tại chỗ.
* Trang bị các dụng cụ chữa cháy cho các phân xưởng đủ cả về số lượng lẫn chất lượng :
STT
Loại bình
Số lượng
Ghi chú
1
Bình bọt MFZ
50
cũ
2
bình CO2 MT3
2
mới
3
bình CO2 MFT35
2
mới
4
bình G36
5
cũ
5
bình bọt MF4
5
mới
Sử dụng hệ thống chữa cháy vách tường, trụ chữa cháy ngoài nhà, 4 họng nước ở tường, xe chữa cháy loại pin 130 vào được trong sân.
* Với phương châm “phòng cháy hơn chữa cháy” hàng năm công ty có mời cán bộ chuyên trách về công tác PCCC của thành phố về huấn luyện, kiểm tra, hướng dẫn về nghiệp vụ PCCC cho toàn thể công nhân trong công ty.
* Các phân xưởng, kho chứa đều có nội qui PCCC và biển cấm lửa, cấm hút thuốc lá cụ thể là :
- Kho chứa chai ôxy : chai ôxy trong kho để đứng phải có giá đỡ hoặc chằng buộc, để nằm phải được chèn chắn các đầu van quay về một phía, các chai hết để xuống nơi qui định.
- Kho hoá chất : hoá chất để trong kho phải có đủ mã hiệu, ký hiệu. Hoá chất dễ cháy nổ phải bảo quản riêng từng loại, từng lô riêng biệt, có lối ra vào xuất
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 25835.DOC