Báo cáo Công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp Suất ăn

MỤC LỤC

Trang

Phần I. Đặc điểm tình hình chung của công ty Cung ứng Dịch vụ

 Hàng không Sân bay Đà Nẵng 1

I. Quá trình hình thành và phát triển của công ty Cung ứng Dịch vụ hàng

 không Sân bay Đà Nẵng 1

II. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty Cung ứng Dịch vụ

 hàng không Sân bay Đà Nẵng 1

Phần II. Đặc điểm tổ chức quản lý và tổ chức công tác kế toán tại công ty 4

I. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý tại công ty 4

II. Phân cấp quản lý tại công ty 4

1. Đối với công ty 4

2. Đối với xí nghiệp 5

3. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán tại công ty 5

4. Cơ cấu bộ máy tổ chức kế toán tại công ty 6

Phần III. Tình hình thực tế công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính

 giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp Suất ăn 9

I. Phân loại chi phí sản xuất tại xí nghiệp suất ăn 10

II. Hạch toán chi phí sản xuất 11

III. Hạch toán chi phí sản xuất theo từng khoản mục chi phí 11

1. Hạch toán chi phí NVL trực tiếp 11

2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp 13

3. Hạch toán chi phí sản xuất chung 16

4. Công tác tổng hợp chi phí và tính giá thành cuối kỳ ở xí nghiệp

 suất ăn 19

Phần IV. Nhận xét công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành

 tại Công ty Cung ứng Dịch vụ hàng không Sân bay Đà Nẵng 22

I. Nhận xét công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại công ty 22

 

 

 

doc22 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1844 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp Suất ăn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tổng hợp Trung tâm bán vé Chi nhánh Phú Bài Chi nhánh Nha Trang Chi nhánh Phú Bài Phòng vé Hội An Phòng vé Tam Kỳ Xí nghiệp cung ứng suất ăn đặt tại sân bay Đà Nẵng, có 2 chi nhánh ở Phú Bài và hiện nay đng triển khai một chi nhánh nữa ở Nha Trang, cung cấp hầu hết các suất ăn cho hành khách đi máy bay cũng như phi hành đoàn trên các chuyến bay xuất phát từ Sân bay Đà Nẵng, Phú Bài, Nha Trang. Đây là lĩnh vực hoạt động có hiệu quả nhất và ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của toàn công ty. Xí nghiệp Ôtô đặt tại Sân bay Đà Nẵng cung cấp dịch vụ vận tải hành khách, hàng hoá bằng ôtô, taxi nội tĩnh và liên tỉnh. Trong những năm qua thật sự khó khăn, doanh thu không đạt so với kế hoạch trong khi đó chi phí sản xuất lại xấp xỉ với kế hoạch do vậy kết quả kinh doanh luôn thua lỗ và dẫn đến làm giảm hiệu quả kinh doanh của toàn công ty. Xí nghiệp thương nghiệp đặt tại Sân bay Đà Nẵng và có chi nhánh tại Phú Bài, kinh doanh hàng mỹ nghệ, chế biến ăn uống, sản xuất bánh kẹo. Hiệu quả kinh doanh của xí nghiệp này đứng thứ 2 sau xí nghiệp cung ứng suất ăn đã góp phần tăng hiệu quả chung của công ty. Cửa hàng kinh doanh tổng hợp đặt tại 35 đường Trần Phú, 108 đường Bạch Đằng là bộ phận kinh doanh độc lập, kinh doanh mỹ nghệ, bách hoá, đồ gia dụng... Đây là lĩnh vực hoạt động nhằm mở rộng phạm vi hoạt động kinh doanh, thâm nhập vào thị trường hạn chế sự chi phối chung của ngành hàng không đồng thời tạo điều kiện cho công ty phát triển. Trung tâm bán vé máy bay có 3 phòng đặt tại Sân bay Đà Nẵng, Hội An, Tam Kỳ, trung tâm này bán vé giữ chổ cho hàng không Việt Nam hưởng hoa hồng, kết quả kinh doanh không cao nhưng đây là lĩnh vực hổ trợ cho hoạt động cung ứng dịch vụ hàng không tăng trưởng. Một đặc điểm nữa là công ty kinh doanh trên địa bàn rộng, rác trong các sân bay thuộc khu vực miền Trung tạo điều kiện thuận lợi cho công ty tăng đầu tư và mở rộng quy mô, thị trường kinh doanh song cũng mang lại nhiều khó khăn trong công tác quản lý điều hành. PHẦN II ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC QUẢN LÝ VÀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY I. ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ TẠI CÔNG TY: Hiện nay bộ máy quản lý của công ty được tổ chức và vận hàng theo kiểu trực tuyến chức năng. Thể hiện qua sơ đồ sau: SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY. Giám đốc Phó Giám đốc Phòng Tài chính Kế toán Phòng kế hoạch kinh doanh Phòng tổ chức hành chính Xí nghiệp cung ứng suất ăn Xí nghiệp thương nghiệp Xí nghiệp ôtô Cửa hàng KD tổng hợp Trung tâm bán vé Quan hệ trực tuyến Quan hệ chức năng II. PHÂN CẤP QUẢN LÝ TẠI CÔNG TY: 1. Đối với công ty: Công ty là chủ thể có đầy đủ tư cách pháp nhân, quản lý công ty theo pháp lệnh hiện hành, thống nhất quản lý vốn, tài sản và lao động. Công ty xây dựng các kế hoạch kinh doanh thôgn qua phòng kế hoạch - kinh doanh và phân bổ cho các xí nghiệp thực hiện. 2. Đối với các xí nghiệp: Tất cả các xí nghiệp hoạt động dưới sự chỉ đạo trực tiếp, tập trung thống nhất của phụ trách xí nghiệp. thực hiện chế độ tự chủ về điều hành, quản lý sản xuất kinh doanh trong phạm vi, trách nhiệm và quyền hạn được giám đốc phân công. 3. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán tại công ty: Do đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty nên để đáp ứng nhu cầu vốn, tài sản cũng như cung cấp thông tin cho quản lý, bộ máy kế toán tài chính của công ty được vận hành vừa tập trung vừa phân tán và vận hành theo kiểu trực tuyến có mối quan hệ nghiệp vụ giữa các phần hành thống nhất chỉ đạo công tác kế toán tài chính trong toàn công ty cũng như đối với từng xí nghiệp. 3.1. Tại phòng kế toán các xí nghiệp: Đối với các đơn vị hạch toán độc lập xí nghiệp suất ăn, xí nghiệp thương nghiệp, xí nghiệp ôtô thực hiện kiểm tra xử lý chứng từ, hạch toán chi tiết, hạch toán tổng hợp, xác định kết quả sản xuất kinh doanh gởi về phòng kêt công ty. Đối với các đơn vị báo sổ như các cửa hàng, trung tâm bán vé tổ chức ghi chép ban đầu, phân loại, xử lý chứng từ sau đó gởi tất cả các chứng từ về phòng kế toán công ty . 3.2. Tại phòng kế toán công ty: Thực hiện các bước giống như các xí nghiệp đối với những nghiệp vụ phát sinh ở các cửa hàng, trung tâm bán vé khi có chứng từ gởi về phòng kế toán công ty. Phân bổ chi phí khấu hao, chi phí lãi vay, chi phí quản lý công ty cho các xí nghiệp, cửa hàng, trung tâm bán vé. Tổng hợp các bảng báo cáo cảu các đơn vị để thiết lập nên báo cáo tài chính cho toàn công ty. Phân bổ chi phí khấu hao, chi phí lãi vay, chi phí quản lý công ty cho các xí nghiệp cửa hàng, trung tâm bán vé. Tổng hợp các bảng báo cáo của các đơn vị để thiết lập nên báo cáo tài chính cho toàn công ty. 4. Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán tại công ty: BỘ MÁY KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY ĐƯỢC THỂ HIỆN Ở SƠ ĐỒ SAU: Kế toán trưởng Kế toán tổng hợp TSCĐ, vật tư, hàng hoá Kế toán tiền gởi ngân hàng, thanh toán với NSNN Kế toán tiền mặt và thanh toán nội bộ Thủ quỹ Kế toán các xí nghiệp Quan hệ chỉ đạo Quan hệ nghiệp vụ 4.1. Chức năng, nhiệm vụ của mỗi nhân viên kế toán: Kế toán trưởng : Trực tiếp lãnh đạo phòng kế toán của công ty chỉ đạo kế toán các xí nghiệp. kế toán trưởng chịu trách nhiệm trực tiếp trước giám đốc và cấp trên về tính chính xác của số liệu chịu trách nhiệm trong việc chấp hành chế độ thống kê, kế toán theo quy định của Tổng Công ty và của Nhà nước. + Kế toán tổng hợp: chịu trách nhiệm tổng hợp số liệu lập báo cáo định kỳ, xác định kết quả sản xuất kinh doanh. Theo dõi tình hình biến động của vật tư CCDC, TSCĐ tính và phân bổ khấu hao TSCĐ cho các xí nghiệp. + Kế toán tiền gởi ngân hàng và thanh toán với ngân sách Nhà nước theo dỏi và hạch toán thu chi tiền gởi ngân hàng, quan hệ giao dịch với ngân hàng thực hiện các khoản thanh toán với ngân sách. + Kế toán tiền mặt và thanh toán nội bộ theo dỏi, hạch toán thu chi tiền mặt, thanh toán tạm ứng, tiền lương cho cán bộ công nhân viên, theo dõi thanh toán nội bộ giữa công ty với các xí nghiệp, cửa hàng. + Thủ quỹ: là người chịu trách nhiệm quản lý tiền mặt tại quỹ, thực hiện các nghiệp vụ thu chi, lập báo cáo quỷ, bảo quản tiền mặt tại quỹ theo đúng quy định của Nhà nước. + Kế toán tại cá xí nghiệp: Tại mỗi xí nghiệp đều có một nhân viên kế toán, một hoặc hai nhân viên thống kê và một nhân viên thủ quỹ. Nhân viên kế toán tại xí nghiệp chịu trách nhiệm mọi công việc kế toán tại đơn vị mình, từ đó hạch toán ghi chép ban đầu cho đến tập hợp chi phí và xác định kết quả để báo cáo lên công ty. Các nhân viên thống kê giữ vai trò là người phụ giúp thực hiện các công việc thống kê ghi chép cho công tác kế toán tại các xí nghiệp. 4.2. Hình thức tổ chức sổ kế toán tại công ty: Hiện nay công ty MASCO đang sử dụng hình thức chứng từ ghi sổ có cải biên để phù hợp với việc ứng dụng máy vi tính với kỳ hạch toán là quý. Hằng ngày, căn cứ vào chứng từ gốc (hoá đơn, phiếu nhập, phiếu xuất...) nhân viên kế toán tiến hành thu nhập, phân loại chứng từ theo từng phần hành kế toán và ghi vào bảng kê chứng từ ghi sổ có liên quan. Đối với các đối tượng cần theo dõi chi tiết thì kế toán phải ghi vào sổ chi tiết có liên quan như: sổ theo dõi công nợ, TSCĐ , vật tư... Cuối quý, kế toán tiến hành tổng hợp số phát sinh của từng tài khoản rồi tiến hành đối chiếu số liệu. mặt khác từ các sổ chi tiết, cuói quý kế toán phải tổng hợp lên bảng tổng hợp chi tiết và tiến hành đối chiếu bảng tổng hợp chi tiết với bảng cân đối kế toán và các báo cáo kế toán khác. Nhưng thực tế công tác kế toán tại công ty đều được làm trên máy. Với những chương trình kế toán đã được cài đặt sẵn trên máy. HÌNH THỨC TỔ CHỨC SỔ SÁCH KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY Chứng từ gốc Bảng kê chứng từ ghi sổ Sổ cái Bảng cân đối tài khoản Báo cáo kế toán Sổ kế toán chi tiết Bảng tổng hợp chi tiết Sổ quỹ Ghi hàng ngày Ghi cuối kỳ Quan hệ đối chiếu PHẦN III TÌNH HÌNH THỰC TẾ CÔNG TÁC HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI XÍ NGHIỆP SUẤT ĂN Sơ lược quy trình chung chế biến các loại thức ăn - Hợp đồng hàng không - Kế hoạch thực đơn - Dự kiến sản phẩm - Đợt hàng sản phẩm Kho tiếp nhận - Kho hàng thành phẩm - Khô đóng hộp - Thịt SP khô - Lạnh cấp đông - SP dể hổng - Phát tt/giữ lại - Y/C hằng ngày - Phát sản xuất - Y/C hằng ngày - Rửa/cắt - Giao hàng mỗi ngày - Rửa/cắt Chuẩn bị: - Bếp nóng - Bếp lạnh - Làm bánh Phòng giữ thức ăn đã sắp vào đĩa Sơ lược quy trình chế biến suất ăn: Các loại NVL - Xử lý làm sạch - Vô trùng Chế biến - Chia suất - Đóng gói Phòng giữ lạnh I. PHÂN LOẠI CHI PHÍ SẢN XUẤT TẠI XÍ NGHIỆP SUẤT ĂN: 1. Phân loại theo yếu tố chi phí sản xuất: Theo cách phân loại này thì chi phí sản xuất tại xí nghiệp bao gồm: + Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là: - Các loại rau và trái cây. - Tinh bột. - Thịt cácloại. - Các loại gia vị và phụ phẩm khác. - Chi phí nhân công. - Tiền lương chính, lương phụ cấp công nhân trực tiếp sản xuất và nhân viên sản xuất phân xưởng (xí nghiệp). - Các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ xí nghiệp phải trả tính vào chi phí sản xuất trong kỳ. - Chi phí khấu hao TSCĐ. - Chi phí dịch vụ mua ngoài. - Chi phí khác bằng tiền mặt. 2. Phân loại theo yếu tố giá thành: Theo cách phân loại này thì chi phí sản xuất suất ăn được phân thành những khoản mục tương ứng với khoản mục giá thành: + Chi phí NVL trực tiếp. + Chi phí nhân công trực tiếp. + Chi phí sản xuất chung: - Chi phí về CCDC lao động dùng cho bộ phận sản xuất như: cân, dao, kéo... - Chi phí khấu hao TSCĐ của toàn xí nghiệp. - Chi phí dịch vụ mua ngoài. Chi phí khác bằng tiềnmặt. II. HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT 1. đối tượng tập hợp chi phí sản xuất: Để xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất của xí nghiệp suất ăn ta căn cứ vào: - Loại hình sản xuất tại xí nghiệp : tại xí nghiệp suất ăn công việc sản xuất diễn ra liên tục và hàng loạt với số lượng lớn tuỳ thuộc vào nhu cầu của khách đi máy bay. Mặt khác, tại xí nghiệp suất ăn quy trình công nghệ sản xuất đơn giản cho nên sản phẩm cuối cùng nhận được là do chế biến liên tục các loại vật liệu sử dụng. - Đặc điểm tổ chức suất ăn tại xí nghiệp: do xí nghiệp suất ăn chỉ có 1 tổ sản xuất suất ăn duy nhất và không được phân chia thành các tổ nhỏ. - Yêu cầu và trình độ quản lý của doanh nghiệp: đối với 1 doanh nghiệp việc cung cấp và xả lý thông tin là việc rất cần thiết và rất quan trọng, quản lý nào cũng muốn đạt được. Tuy nhiên đối với xí nghiệp suất ăn do điều kiện nhân lực còn hạn chế và công tác kế toán lại nhiều chưa đáp ứng được yêu cầu của quản lý. Tóm lại, với điều kiện trên xí nghiệp suất ăn đã xác định được đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là tập hợp chi phí sản xuất theo quy trình công nghệ sản xuất với kỳ quyết toán là quý. Với việc lựa chọn đối tượng tập hợp chi phí sản xuất theo quy trình công nghệ. Vì vậy, theo phương pháp hạch toán này thì toàn bộ chi phí phát sinh trong quý đều được hạch toán vào các tài khoản có liên quan theo từng khoản mục chi phí sản xuất. III. HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT THEO TỪNG KHOẢN MỤC CHI PHÍ: 1. Hạch toán chi phí NVL trực tiếp: a. Căn cứ hạch toán: Hằng ngày kế toán căn cứ vào phiếu xuất kho nguyên liệu của thủ kho gởi lên. Tài khoản sử dụng : Để hạch toán chi phí, nguyên liệu, vật liệu trực tiếp, kế toán tại xí nghiệp sử dụng các tài khoản để tập hợp chi phí như sau: TK 621 “Chi phí nguyên liệu, VL trực tiếp” TK này có 2 tài khoản cấp 2: - TK 6211 “Chi phí nguyên liệu” - TK 6212 “Chi phí vật liệu trực tiếp “ Các tài khoản này được mở chi tiết cho các suất ăn ở Đà Nẵng, Phú Bài, Nha Trang. * Trình tự hạch toán chi phí NL,VL trực tiếp. Ở xí nghiệp sử dụng phương pháp tính giá thực tế đích danh để tính giá của vật liệu xuất kho. Phiếu xuất kho vật tư -> bảng kê chứng từ ghi sổ - Sổ cái TK 621. PHIẾU XUẤT KHO Kho xuất: Tại kho NVL (Đà Nẵng) Xuất kho : Chế biến suất ăn DAD ngày 13/4/2002. TT Mã tên vật tư ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền 1 Xà lách C002-001 Kg 10 2.600 26.000 2 Dưa leo C002 - 16 Kg 30 2.700 81.000 3 Xúc xích C003 Kg 1 54.000 54.000 4 ... ... ... ... ... Bảng kê chứng từ ghi sổ (Chi phí NL,VLTT) CT số Ngày Nội dung Đơn vị TK Nợ TK Có Số tiền 02/K 10/4/2002 Xuất kho NVL Tại kho NVL Đà Nẵng 6211 152 350.678.921 * Tập hợp chi phí NL,VLTT Sổ cái 6211 “CHI PHÍ NL,VLTT” Quý II/2002 Chứng từ Nội dung TK ĐƯ Số tiền Số Ngày Nợ Có 01/K 13/4/02 XK NVL + nước uống 15211 3.088.973 PC04/PB 14/4/02 XK chế biến suất ăn 15211 901.463 QRSA1 31/5/02 K/C chi phí NL,VLTT 1541 197.443.846 ... ... ... ... ... ... Cộng quý II/02 705.058.899 705.058.899 Sổ cái TK 6212 “Chi phí VL phụ” Quý II/2002 Chứng từ Nội dung TK ĐƯ Số tiền Số Ngày Nợ Có PC05/PB 14/4/02 T/toán tiền ga buttan 12kg 13885 100.920 PC09/NT 15/4/02 T/toán tiền xăng A92 T4/01 13885 140.000 02/K 16/5/02 Xuất kho vật liệu phụ để sản xuất suất ăn 15211 1.589.672 ... ... ... ... ... ... Cộng quý II/02 7.882.483 7.882.483 2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp: * Căn cứ hạch toán: Hàng tháng căn cứ vào “Bảng chấm công”, “Bảng tính lương” để xác định tiền lương của công nhân, hạch toán vào chi phí nhân công trực tiếp. Hàng tháng, lương khi đã nhận được tiền lương duyệt quyết toán là căn cứ để hạch toán vào sổ lương, kế toán tổng hợp căn cứ để lên vào “Chứng từ ghi sổ”,sau đó hạch toán vào tài khoản nhân công trực tiếp. * Tài khoản sử dụng: Để hạch toán chi phí nhân công trực tiếp kế toán xí nghiệp sử dụng cáctkr sau để hạch toán: TK 622 “chi phí nhân công trực tiếp” tài khoản này có các tài khoản cấp 2: TK 6221: “Chi phí tiền lương , trợ cấp BHXH” TK 6222: “ Chi phí BHYT, BHXH, KPCĐ” * Trình tự hạch toán chi phí nhân công trực tiếp: Chứng từ gốc - bảng kê chứng từ ghi sổ - sổ cái tài khoản 622. Tại xí nghiệp Suất ăn, lương của công nhân viên trực tiếp sản xuất và lương nhân viên xí nghiệp được tính theo hình thức kết hợp giữa trả lương theo thời gian và trả lương theo sản phẩm. Lương của mỗi công nhân viên = Lương cơ bản + Tổng quỹ lương XN - Tổng lương cơ bản x Công quy đổi Tổng công quy đổi Trong đó, lương cơ bản của mỗi công nhân viên được hưởng theo luật địng của Nhà nước. + Tổng quỹ lương cơ bản của xí nghiệp là: 14.103.280. + Công quy đổi = hệ số * [(Công 17 * 0,7) + (công * 0,5)] + Hệ số: được tính theo thâm niên, chức danh và trình độ chuyên môn của mỗi người. Tổng quỹ lương XN = 7,74 * (Tổng doanh thu XN - Thuế) Còn các khoản BHXH, KKPCĐ được tính chi phí nhân công theo tỷ lệ quy định như sau: BHXH = lương cơ bản * 15% còn 7% trừ vào tiền lương của nhân viên. Như vậy, tiền BHXH của xí nghiệp suất ăn quý II/2002 = 15% * 14.103.280 = 2.115.492. KPCĐ = 1% * Tổng thu nhập. BHYT = 1% * lương chế độ Ở xí nghiệp suất ăn, tiền lương và các khoản trích theo lương của nhân viên quản lý phân xưởng được đưa vào TK 622 “Chi phí nhân công trực tiếp” mà không được đưa vào TK 627 “Chi phí sản xuất chung” Xí nghiệp suất ăn không thực hiện trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất. Do số lượng công nhân ít, việc nghỉ phép được phân bổ đều. Khi phát sinh chi phí tiền lương: Nợ TK 6221 47.450.000 Có TK 334 47.450.000 Cuối quý tổng hợp được chi phí phát sinh như sau: Sổ cái TK 6222 “Chi phí tiền lương” Quý II/2002 Chứng từ Nội dung TK ĐƯ Số tiền Số Ngày Nợ Có BTL 31/05/02 Tính lương kỳ I T4 cho CBCNV 3341 47.450.000 ..... ......... .............. ....... .......... ......... Cộng quý II/2002 153.150.000 153.150.000 Sổ cái TK 6221 “Chi phí BHXH, BHYT, KPCĐ” Quý II/2002 Chứng từ Nội dung TK ĐƯ Số tiền Số Ngày Nợ Có 30/04/02 Công ty báo nợ BHXH 3368 3.423.735 30/04/02 Trích KPCĐ 3368 1.160.000 ..... ......... .............. ....... .......... ......... Cộng quý II/2002 12.992.187 12.992.187 3. Hạch toán chi phí sản xuất chung : * Căn cứ hạch toán : Để hạch toán chi phí sản xuất chung, kế toán xí nghiệp căn cứ vào : Phiếu xuất kho (VL, CCDC) Bảng phân bố khấu hao TSCĐ Hoá đơn các dịch vụ mua ngoài Giấy báo nợ của công ty * Tài khoản sự : TK 6272 “chí phí vật liệu phụ” TK 6273 “chi phí khấu hao dụng cụ sản xuất” TK 6274 “chi phí khấu hao TSCĐ” TK này có 2 tài khoản cấp 2 : + TK 62741 “chi phí khấu hao TSCĐ cơ bản” + TK 62742 “chi phí khấu hao tài sản sửa chữa lớn” TK 6275 “thuế tài nguyên” TK 6277 “chi phí dịch vụ mua ngoài” TJ 6278 “chi phí bằng tiền khác” Ở đây xí nghiệp sử dụng tài khoản chi tiết 6271 “chi phí nhân viên quản lý phan xưởng” để hạch toán vì khoản chi phí này đã được hạch toán gộp vào tài khoản 622 “chi phí nhân công rtực tiếp”. * Trình tự hạch toán chi phí sản xuất chung : Chứng từ gốc -> Bảng kê CT-GS -> Số Cái TK527 + Đối với chi phí vật liệu phụ ở xí nghiệp suất ăn bao gồm : xà phòng, thuốc tẩy, nước rửa chén.... Hằng ngày, kế toán xí nghiệp căn cứ vào các chứng từ gốc (phiếu xuất kho vật liệu) kế toán định khoản, ghi vào bảng kê CT-GS, nhập vào máy. Nợ TK 6272 : 3.720.325 Có TK 152 : 3.720.325 Cuối quý tổng hợp được chi phí phát sinh như sau : SỔ CÁI TK 6272 “CHI PHÍ VẬT LIỆU PHỤ” Quý II/2002 Chứng từ Nội dung TK ĐƯ Số tiền Số Ngày Nợ Có PXK 14/04/02 Xuất kho vật liệu dùng chung cho XN 152 180.970 ..... ......... .............. ....... .......... ......... Cộng quý II/2002 3.720.325 3.720.325 + Chi phí CCDC : chủ yếu là các loại dụng cụ dùng để chế biến và đóng gói suất ăn như : dao cắt, kéo cắt, bếp ga,... các công cụ này tại xí nghiệp suất ăn tuy nhiều như đa số công cụ này đều có giá trị không lớn nhưng nó được sử dụng trong nhiều kỳ, vì vậy nó được phân bổ nhiều lần trong từng kỳ như sau : Hằng tháng, kế toán tính ra lượng công cụ dụng cụ xuất dùng tháng này và hạch toán vào chi phí sản xuất tháng này và hạch toán như sau : Nợ TK 6273 - chi phí vật liệu CCDC : 218.000 Có TK 1531 - công cụ dụng cụ : 218.000 Hàng tháng, căn cứ vào sổ công cụ dụng cụ trong kỳ trước phân bổ trong kỳ này không phải do xí nghiệp trích mà việc quản lý TSCĐ là do phòng kế toán của công ty đảm nhiệm. Cứ mỗi tháng phòng kế toán của công ty sẽ phân bổ khấu hao TSCĐ cho xí nghiệp khi nhận được bảng khấu hao của công ty gửi xuống thì kế toán xí nghiệp hạch toán như sau : Nợ TK 627 96274) : chi phí sản xuất chung Có TK 336 (3368) : phải trả nội bộ khác Chi phí khấu hao TSCĐ quý II/2002 của xí nghiệp được phân bổ là : 10.250.223. + Chi phí dịch vụ mua ngoài : bao gồm chi phí điện nước, điện thoại, báo chí, chi phí thuê mặt bằng, thuê xe... Ở đây chi phí dịch vụ mua ngoài của xí nghiệp đều do công ty thanh toán họ do ngwoif bán trực tiếp thanh toán và công ty sẽ căn cứ. Theo định kỳ, căn cứ vào giấy báo nợ công ty gửi xuống về các khoản mà công ty thanh toán hộ cho xí nghiệp, kế toán xí nghiệp hạch toán như sau : Nợ TK 627 (6277) - chi phí sản xuất chung : 156.418.479 Có TK 336 (3368) - phải trả nội bộ khác : 156.418.479 SỔ CÁI TK 6277 “CHI PHÍ DỊCH VỤ MUA NGOÀI” Quý II/2002 Chứng từ Nội dung TK ĐƯ Số tiền Số Ngày Nợ Có 30/4/02 Báo cáo của Công ty về thanh toán hộ tiền điện nước 3368 10.362.775 06/4/02 Thanh toán tiền cước điện thoại di động Công ty trả 3368 359.444 ..... ......... .............. ....... .......... ......... Cộng quý II/2002 159.418.479 159.418.479 + Chi phí bằng tiền khác : bao gồm chi phí quản lý Công ty, chi phí hội họp, chi phí tiếp khách, công tác phí, quảng cáo... Tại xí nghiệp suất ăn tuy không mở tài khoản 642 “chi phí quản lý doanh nghiệp’ nhưng chi phí này lại được hạch toán vào tài khoản chi phí sản xuất chung. Đây là chi phí mà hàng tháng trên cơ sở thực tế phát sinh. Công ty phân bổ cho các xí nghiệp theo tỷ lệ lợi nhuận mà xí nghiệp đạt được. Khi nhận được bảng phân bố chi phí quản lý Công ty gửi xuống kế toán xí nghiệp hạch toán như sau : Nợ TK 627 (6278) - chi phí sản xuất chung : 150.620.711 Có TK 336 (3368) - phải trả nội bộ khác : 131.153.007 Có TK 111 : 19.467.704 Như vậy, quí II/2002 chi phgí bằng tiền khác phát sinh tại xí nghiệp là : 150.620.711 nhưng trong đó chi phí quản lý Công ty là : 140.000.000 TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT CHUNG QUÝ II/2002 STT NỘI DUNG CHI PHÍ SỐ TIỀN TÀI KHOẢN 1 Chi phí vật liệu 3.720.325 6272 2 Chi phí công cụ dụng cụ 13.861.450 6273 3 Chi phí tài sản cố định 10.250.223 6274 4 Chi phí dịch vụ mua ngoài 156.418.479 6277 5 Chi phí bằng tiền mặt khác. Trong đó chi phí quản lý doanh nghiệp là 150.620.711 140.000.000 6278 Tổng cộng 4. Công tác tổng hợp chi phí và tính giá thành cuối kỳ ở xí nghiệp suất ăn : * Tổng hợp chi phí sản xuất : Với đặc điểm đã nêu trên, công việc tính giá thành ở xí nghiệp suất ăn chỉ dừng lại ở bước tập hợp chi phí sản xuất để xác định kết quả lãi, lỗ mà không đi tính giá thành cho từng loại suất ăn. Như vậy, công việc cuối kỳ của kế toán là tổng hợp lại chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ và xác định kết quả lãi lỗ. Cuối kỳ, kế toán tập hợp chi phí sản xuất của quý II như sau : Nợ TK 154 : 1.209.654.757 Có TK 621 : 712.941.382 Có TK 622 : 166.442.187 Có TK 627 : 330.571.488 Kết chuyển giá vốn : Nợ TK 632 : 1.209.654.757 Có TK 154 : 1.209.654.757 * Đối tượng tính giá thành : Sản phẩm chính của xí nghiệp suất ăn là các hạng suất ăn khác nhau theo từng chặng bay. Tuy nhiên với đặc điểm tcr hệ thống kế toán tại Công ty là từng quý kế toán xí nghiệp phải nộp báo cáo sản xuất kinh doanh và tập hợp BCĐTK mà xí nghiệp không phải nộp bảng tính giá thành từng hạng suất ăn. Do đó, tại xí nghiệp suất ăn chưa tổ chức được việc tính giá thành từng lọi suất ăn theo định kỳ. BÁO CÁO KẾT QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH XN SUẤT ĂN Quý II/2002 STT Nội dung ĐVT Suất ăn DAD Suất ăn PB Tổng cộng I Lao động Người 40 15 55 II Khối lượng suất ăn Suất 43.293 34.672 83.965 1 Suất ăn hạng Y 44.490 30.846 75.336 2 Suất ăn hạng C 3.243 2.397 5.640 3 Suất ăn tổ bay 2.560 429 2.989 III Tổng doanh thu 1.038.929 589.006918 1.621.996.106 1 Cung ứng suất ăn 650.960.156 496.561990 1.147.522.146 2 Phí cung ứng suất ăn 190.957.890 150.450792 341.408.682 3 Cung ứng nước uống 135.610.735 - 135.610.735 4 Phí cung ứng ND 15.789.920 - 15.789.920 5 Thuế VAT 25.420.250 20.303.926 4.574.176 6 Cung ứng thêm 20.190.237 15.705.210 35.940.447 IV Thuế GTGT phải nộp 75.930.650 30.498.605 106.429.255 V Chi phí NVL 450.205.150 200.147.994 712.941.382 VI Lợi tức gộp 512.793.388 352.420.319 865.213.707 VII Chi phí sản xuất 363.357.386 237.955.989 601.313.375 1 Chi phí nhân viên 90.230.945 76.211.242 166.442.187 2 Chi phí vật liệu phụ 2.640.462 6.640.926 13.861.456 3 Chi phí công cụ dụng cụ 7.220.524 5.915.798 10.250.223 4 Chi phí KHTSCĐ 4.334.425 5.915.798 156.418.479 5 Chi phí dịch vụ mua ngoài 60.830.790 95.587.089 156.418.479 6 Chi phí bằng tiền khác 8.100.240 2.520.471 10.620.711 7 Chi phí quản lý Công ty 90.000.000 50.000.000 140.000.000 VIII Lợi nhuận gộp 149.436.002 1140464.330 263.900.332 Trong đó: Lợi tức gộp = Doanh thu - Thuế GTGT phải nộp - Chi phí NVL. Chi phí NVL = Tổng số phát sinh Nợ TK 821 (lấy chi tiết theo từng đối tượng suất ăn Phú Bài (Huế) và suất ăn Đà Nẵng) Chi phí nhân viên - số phát sinh Nợ TK 622 (chi tiết theo đối tượng) PHẦN IV NHẬN XÉT CÔNG TÁC HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH TẠI CÔNG TY CUNG ỨNG DỊCH VỤ HÀNG KHÔNG SÂN BAY ĐÀ NẴNG I. NHẬN XÉT CÔNG TÁC HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH TẠI CÔNG TY MASCO: Công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành ở Công ty MASCO chưa được tổ chức đầy đủ và chặt chẽ. Với cách làm như hiện nay nhà quản trị sẽ không có cái nhìn thấu đáo đến sự biến động của chi phí nói chung của Công ty và chi phí sản xuất nói riêng của xí nghiệp, không cung cấp những thông tin cụ thể đến từng bộ phận, từ đó không thể thực hiện việc phân tích để tìm ra những nguyên nhân gây ảnh hưởng đến kết quả sản xuất kinh doanh trong kỳ. Mặt khác, với quy trình hạch toán chỉ dừng lại ở cấp độ xí nghiệp, công ty chỉ lấy số liệu tổng hợp để lên báo cáo sẽ không thực hiện được việc quản lý một cách tối ưu, chi phí sản xuất sẽ không kiểm soát một cách chặt chẽ. Trong điều kiện đó công tác tổ chức lại hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành có ý nghĩa và vai trò rất quan trọng. Điều kiện then chốt để tính giá thành sản phẩm chính xác giảm khối lượng công tác kế toán và phát huy tác dụng của công tác quản lý kinh tế tài chính đó là xác định đúng đắn đối tượng và phương pháp hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành. Ở công ty MASCO, công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành chưa được tổ chức cụ thể và chặt chẽ. Do việc xác định đối tượng tính giá thành là toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty lịa không có sản phẩm dở dang nên việc lập “Bảng tính giá thành” là không cần thiết, không có ý nghĩa nào cả. Trong khi đó khối lượng chi phí phát sinh tại công ty khá lớn so với doanh thu đạt được. Vì vậy, cần phải hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành ở các xí nghiệp làm ra sản phẩm và cần phải lập “Bảng tính giá thành” để tính giá thành cho từng sản phẩm là cần thiết. Bên cạnh đó, việc lập “Bảng tín

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc18093.doc
Tài liệu liên quan