ĐỀ CƯƠNG BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
LỜI MỞ ĐẦU
PHẦN I : NHỮNG ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ – KỸ THUẬT CỦA CÔNG TY CÔNG TRÌNH ĐƯỜNG THUỶ.
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty Công trình đường thuỷ.
1.1.Quá trình hình thành và phát triển của công ty công trình đường thuỷ.
1.2. Quyền hạn và nhiệm vụ của công ty công trình đường thuỷ.
2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty công trình đường thuỷ.
2.1. Ngành nghề kinh doanh của Công ty công trình đường thuỷ.
2.2. Quy trình công nghệ và sản phẩm của công ty công trình đường thuỷ.
2.3. Kết quả kinh doanh.
PHẦN II : NHỮNG VẤN ĐỀ VỀ TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN CỦA CÔNG TY CÔNG TRÌNH ĐƯỜNG THUỶ.
1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của Công ty công trình đường thuỷ.
2. Đặc điểm tổ chức công tác Kế toán của công ty Công trình đường thuỷ.
2.1. Những thông tin chung về tổ chức công tác kế toán
2.2. Chứng từ kế toán
2.3. Hệ thống tài khoản kế toán.
2.4. Hệ thống sổ kế toán.
2.5. Hệ thống báo cáo kế toán.
3. Đặc điểm quy trình kế toán của các phần hành kế toán chủ yếu tại công ty Công trình đường thuỷ.
3.1. Quy trình hạch toán kế toán TSCĐ.
3.1.1. Tổ chức hạch toán ban đầu.
3.1.2. Hạch toán chi tiết.
3.1.3. hạch toán tổng hợp.
3.2. Quy trình hạch toán kế toán vật tư
3.2.1 Các nghiệp vụ nhập kho ( mua ngoài, tự sản xuất, thu hồi từ sản xuất, được cấp phát, vay mượn, thanh toán)
A- Hạch toán ban đầu cho nghiệp vụ nhập kho
3.2.1 Các nghiệp vụ xuất kho (xuất dùng, xuất bán, xuất kiên doanh, xuất để thanh toán)
A- Hạch toán ban đầu cho nghiệp vụ xuất kho.
B - Tổ chức hạch toán chi tiết vật tư theo phương pháp thẻ song song
C - Tổ chức hạch toán tổng hợp
3.3. Quy trình hạch toán kế toán chi phí của quá trình sản xuất
3.3.1. Tổ chức hạch toán ban đầu.
3.3.2. Tổ chức hạch toán chi tiết chí phí sản xuất
3.3.3 - Tổ chức hạnh toán tổng hợp chi phí sản xuất kinh doanh
PHẦN III: ĐÁNH GIÁ KHÁI QUÁT TỔ CHỨC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN CỦA DƠN VỊ.
1. Nhận xét chung về tổ chức bộ máy quản lý và tổ chức bộ máy kế toán.
2. Đánh giá tổ chức hạch toán kế toán tại công ty.
2.1. Những ưu điểm và những kết quả đạt được.
2.2. Những tồn tại.
35 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1636 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Công tác Kế toán của Công ty công trình đường thuỷ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
sách cho Nhà nước theo đúng quy định của pháp luật.
Công ty thực hiện đúng chế độ và các quy định về quản lý vốn, tài sản, các quỹ về kế toán, hạch toán, kiểm toán.
2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty công trình đường thuỷ.
2.1. Ngành nghề kinh doanh của Công ty công trình đường thuỷ.
Công ty công trình đường thuỷ là một doanh nghiệp nhà nước chuyên ngành xây dựng với ngành nghề kinh doanh đa dạng bao gồm:
- Thi công các công trình : cầu tàu bến cảng sông và cảng biển, các công trình bế trọng lực, kè bờ công trình cầu đường sắt, đường bộ, các nhà máy cơ khí và đại tu tàu sông lớn; lắp dựng các loại kho cảng lớn; thi công đóng móng cọc các công trình thuỷ công; kiến trúc công trình dân dụng và nền móng bến bãi, đường xá, sản xuất các loại vật liệu xây dung.
- Nhận gia công cơ khí các loại phao neo sông, biển, sửa chữa các loại ôtô, máy móc thiết bị, tham gia đấu thầu và nhận đấu các công trình trong và ngoài nước.
- Làm đại lý và cho thuê các phương tiện thiết bị: cần cẩu, xà lan. đầu kéo ôtô máy thi công và mua bán các loại vật liệu xây dựng.
- Thực hiện liên doanh, liên kết với các cơ quan, xí nghiệp, công ty, các nhân trong và ngoài nước.
2.2. Quy trình công nghệ và sản phẩm của công ty công trình đường thuỷ.
Do ngành nghề kinh doanh của công ty công trình đường thuỷ là chuyên ngành xây dựng. Vì vậy, quy trình công nghệ ( quy trình hoạt động) của một công trình xây dựng thường gồm các giai đoạn: có thể khái quát theo mô hình sau
Thực hiện hợp đồng
- khảo sát mặt bằng
- rà soát
….
đấu thầu
- giấy mời đấu thầu
- biên bản đấu thầu
-….
Tổng nghiêm thu bàn giao công trình
Nghiêm thu giai đoạn và thanh toán
Ký hợp đồng
- bảo lãnh thực hiện hợp đồng
- ứng tiền hợp đồng
….
Thanh lý hợp đồng
Trong các giai đoạn trên thì 3 giai đoạn đóng vai trò quan trọng là:
Giai đoạn thấu thầu
Giai đoạn nhận thầu và thi công công trình
Giai đoạn bàn giao công trình
Cụ thể:
Sau khi ký kết hợp đồng với bên A, bên A sẽ mời cán bộ xuống thực địa khảo sát, phân tích địa chất, lập báo cáo địa chất và xây dưng mô hình kiến trúc. Sau đó chuyển hồ sơ đến cho cán bộ thiết kế công trình và lập dự toán thiết kế.
Khi đã có bản thiết kế theo yêu cầu của bên A, công ty chuyển bản thiết kế này dến phòng kỹ thuật. Các cán bộ phòng kỹ thuật sẽ tiến hành tách bóc bản vẽ, tính toán các yêu cầu về thời gian hoàn thành, vật liệu, nhân công. Sau khi xem xét lại, nếu có sự trùng khớp với bên A, các số liệu này sẽ được chuyển đến phòng kế hoạch. Tại đây, các cán bộ của phòng sẽ thực hiện việc sắp đặt đơn giá các loại để lập ra bản dự toán về giá trị công trình, sau đố trình lên giám đốc xem xét. Nếu được sự đồng ý của giám đốc, công trình này sẽ được bàn giao cho các xí nghiệp dựa vào năng lực của từng xí ngiệp và tính chất công trình.
Trong quá trình thi công các xí nghiệp phải báo cáo tình hình cho các phòng liên quan. Lập báo cáo vật tư, thiết bị cần thiết,…. rằng: đó là do công ty cấp hay đi thuê… làm sao có lợi nhất và gửi cho công ty.
Qua đây có thể thấy, quá trình kinh doanh của công ty luôn gắn với từng công trình, hạng mục công trình cụ thể. Do vậy công ty cần có các quy định cụ thể để việc theo dõi chặt chẽ quá trình thi công của từng công trình, hạng mục công trình.
Qua viêc phân tích trên thì sản phẩm của nó chính là các sản phẩm xây lắp các công trình…. Vì vậy, nó có những khác biệt so với các sản phẩm so với các ngành khác. Trước hết, nó tạo cơ sở vật chất kỹ thuật cho toàn xã hội, tạo cơ sở hạ tầng cho nền kinh tế quốc dân và tăng cường cả về tiềm lực kinh tế lẫn quốc phòng. Cụ thể:
+ Sản phẩm xây lắp là các công trình xây dựng, vật kiến trúc… có quy mô lớn kết cấu phức tạp, mang tính chất đơn chiếc, thời gian xây dựng dài… Đặc điểm này làm cho tổ chức quản lý hạch toán khác biệt với các ngành khác: sản phẩm xây lắp phải lập dự toán (dự toán thiết kế, dự toán thi công), quá trình xây lắp phải so sánh với dự toán, lấy dự toán làm thước đo.
+ Sản phẩm xây lắp được tiêu thụ theo giá dự toán hoặc giá thoả thuận với chủ đầu tư (giá đấu thầu), do đó tính hàng hóa của sản phẩm xây lắp không thể hiện rõ (vì đã quy định giá cả, người mua, người bán sản phẩm xây lắp có trước khi xây dựng thông qua hợp đồng giao nhận thầu...).
+ Sản phẩm xây lắp từ khi khởi công cho đến khi hoàn thành công trình bàn giao đưa vào sử dụng thường kéo dài. phụ thuộc vào quy mô, tính chất phức tập về kỹ thuật của từng công trình. Quá trình thi công lại trảI qua nhiều giai đoạn, mỗi giai đoạn lại chia thành nhiều công đoạn khác nhau, các công việc thường diễn ra ngoàI trời chịu sự tác động của thiên nhiên môi trường… vì vậy đòi hỏi viêc tổ chức quản lý giám sát chặt chẽ sao cho đảm bảo chất lượng công trình đúng như thiết, dự toán.
Các công trình mà công ty đã xây dựng như: cầu đường sắt Cự Đà(1984), cầu Phước Long, kè sông biên giới Lào Cai, kè biên giới Lào Cai(1993-1994), xây dựng cầu tàu 30.000 tấn tại cảng Đầm Môn – Khánh Hoà, cảng Ba Son (1993-1994), cảng Ninh bình (1995-1996), kè sông đào Hải Phòng,…
2.3. Kết quả kinh doanh.
Bảng 1.1: Bảng phân tích một số chỉ tiêu của Công ty trong 2 năm vừa qua.
(Đơn vị : 1000 Đ)
chỉ tiêu
năm 2003
năm 2004
chênh lệch
tăng (giảm)
%
tổng doanh thu
68870194
89482878
+20612684
30
lợi nhuận sau thuế
425513
23757
-401756
0.055831
tỷ suất lợi nhuận sau thuế / doanh thu
3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty Công trình đường thuỷ.
Công ty Công Trình Đường Thuỷ là một doanh nghiệp Nhà nước hạch toán độc lập, là thành viên của Tổng công ty Xây Dựng Đường Thuỷ hoạt động theo phân cấp của điều lệ Tổng công ty và điều lệ của công ty.
Bộ máy quản lý của Công ty được tổ chức theo mô hình trực tuyến chức năng. Mỗi phòng ban thực hiện một chức năng khác nhau và được quản lý và điều hành bởi Giám đốc công ty, chịu sự quản lý trực tiếp của Tổng công ty xây dựng đường thuỷ. Ngoài ra còn có các phó giám đốc phụ trách giúp việc cho giám đốc. Các công trường trực thuộc hoạt động kinh tế theo chế độ hạch toán phụ thuộc, tất cả các hoạt động kinh tế đều phải thông qua công ty. Mỗi Công trường đều có một chỉ huy trưởng và 2 chỉ huy phó do công ty bổ nhiệm quản lý chung và chịu trách nhiệm trước công ty.
Có thể khái quát mô hình tổ chức bộ máy quản lý của Công ty theo sơ đồ:
Sơ đồ 1.1: Tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty Công trình đường thuỷ.
Giám đốc
Phó giám đốc chi nhánh MN
Phó giám đốc chi nhánh MT
Phó giám đốc Kỹ thuật
Phó giám đốc kinh doanh
Phòng đoàn thể
Phòng
y tế
Phòng kinh tế kế hoạch
Phòng quản lý thiết bị
Phòng
kế toán -tài chính
Phòng
kỹ thuật thi công
Phòng
lao động tiền lương
XN TCCG
XN75
XN25
XN20
XN18
XN12
XN10
XN8
XN6
XN4
Theo sơ đồ trên ban lãnh đạo của công ty bao gồm một giám đốc và bốn phó giám đốc.
@ Giám đốc: Giám đốc của công ty được uỷ nhiệm của Tổng giám đốc của Tổng công ty,giữ vai trò lãnh đạo chủ chốt, là người điều hành cao nhất các mặt hoạt động của công ty theo điều lệ của công ty, chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị, tổng giám đốc Tổng công ty, trước pháp luật về hoạt động của công ty đồng thời cũng là người đại diện cho quyền lợi của cán bộ công nhân viên toàn Công ty. Các phó giám đốc có nhiệm vuk cụ thể là:
*Phó giám đốc kỹ thuật: Chịu trách nhiệm về đôn đốc các công việc về phần kỹ thuật của công ty.
*Phó giám đốc kinh doanh: Chịu trách nhiệm về phần quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty.
*Phó giám đốc phụ trách chi nhánh Miền Nam: Có trách nhiệm đôn đốc kiểm tra các công việc sản xuất kinh doanh tại chi nhánh miền Nam của Công ty.
*Phó giám đốc phụ trách chi nhánh Miền Tây: có trách nhiệm đôn đốc kiểm tra các công việc sản xuất kinh doanh tại chi nhánh miền Tây của Công ty.
Các phòng ban được tổ chức theo yêu cầu sản xuất kinh doanh, lập kế hoạch sản xuất kinh doanh, nghiên cứư thị trường, giúp ban giám đốc trong việc quản lý và phát triển Công ty.
Phòng Kế toán tài chính:
1 Kế toán tổng hợp
1 Kế toán trưởng
1 Kế toán chi phí, giá thành
1 Kế toán vật kiêm TSCĐ
1 Kế toán tiền lương và thanh toán
1 Kế toán thủ quỹ
Có nhiệm vụ tập hợp chứng từ, ghi chép và phản ánh các nghiệp vụ kinh tế pháp sinh trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Từ đó làm cơ sở để phân tích và rút ra kết luật nhằm lập kế hoạch hoạt động kinh doanh, phản ánh kịp thời đầy đủ và chính xác kết quả hoạt động sản xuất để có thể biết được tình hình biến dộng về vốn và tài sản của Công ty và cung cấp thêm về thông tin để tăng cường công tác quản lý và tư vấn trong hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
Phòng Kỹ thuật thi công:
1 trưởng phòng
Các nhân viên của phòng
Phòng kỹ thuật thi công xem xét các công trình hoặc hạng mục công trình về mặt kỹ thuật xây dựng và về mặt chất lượng kỹ thuật công trình đã đúng theo thiết kế hay chưa.
Phòng Quản lý thiết bị:
1 trưởng phòng
Các nhân viên
Phòng quản lý thiết bị: nhằm quản lý,cung cấp và đầu tư mua sắm mới các thiết bị phục vụ cho hoạt động SXKD của Công ty
Phòng Lao động tiền lương:
1 trưởng phòng
Các nhân viên trong phòng
Phòng lao động tiền lương: tính toán và chi trả tiền lương cho CBCNV
Phòng Kinh tế kế hoạch:
1 trưởng phòng
Các nhân viên trong phòng
Phòng kinh tế - kế hoạch: giúp ban lãnh đạo Công ty lập kế hoạch cho từng thời kỳ hoạt động. Sắp xếp bố trí nhằm phân phối các đơn vị thi công sao cho đảm bảo thi công đúng tiến độ thi công.
Phòng y tế
1 trưởng phòng
Các nhân viên
Chịu trách nhiệm về sức khoẻ cho cán bộ công nhân viên trong công ty.
Văn phòng đoàn thể:
1 trưởng phòng
Các nhân viên
Chịu trách nhiệm về các công việc đoàn thể trong Công ty.
Phần 2 : những vấn đề về tổ chức bộ máy kế toán của công ty Công trình đường thuỷ.
1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của Công ty công trình đường thuỷ.
Bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức theo mô hình trực tuyến, hạch toán vừa tập trung vừa phân tán.
Phòng kế toán của Công ty Công Trình Đường Thuỷ gồm 6 người, mỗi người đảm nhiệm một công việc cụ thể gắn với trách nhiệm công việc và trách nhiệm cá nhân mỗi người. Cụ thể:
- Kế toán trưởng (trưởng phòng tài vụ) chịu trách nhiệm trước cấp trên và giám đốc về mọi mặt hoạt động kinh tế của Công ty, có nhiệm vụ tổ chức và kiểm tra công tác hạch toán ở đơn vị. Đồng thời, cũng có nhiệm vụ quan trọng trong việc thiết kế phương án tự chủ tài chính, đảm bảo khai thác và sử dụng hiệu quả mọi nguồn vốn của Công ty như việc tính toán chính xác mức vốn cần thiết, tìm mọi biện pháp giảm chi phí, tăng lợi nhuận cho Công ty.
- Kế toán tổng hợp: là người ghi chép, tổng hợp các nghiệp vụ kinh tế và tập hợp chi phí, tính giá thành, xác định kết quả lãi lỗ của quá trình kinh doanh đồng thời vào sổ cái lên bảng thống kê tài sản. Ngoài ra kế toán tổng hợp còn theo dõi tình hình công nợ phải thanh toán với các bạn hàng( kết hợp với kế toán thanh toán)
- Kế toán thanh toán, tiền lương: chịu trách nhiệm theo dõi và hạch toán các khoản thanh toán công nợ với ngân sách nhà nước, với các thành phần kinh tế, các cá nhân cũng như trong nội bộ Công ty. Đồng thời thanh toán tiền lương cho cán bộ công nhân viên chức theo chế độ hiện hành của nhà nước
- Kế toán chi phí, giá thành : thực hiện công việc tập hợp chi phí và tính giá thành các công trình hoàn thành.
- Kế toán ngân hàng, thủ quỹ: chịu trách nhiệm về các công việc có liên quan đến ngân hàng, quỹ tiết kiệm, tín dụng, thu hồi vốn từ các khoản nợ… và cũng là người quản lý và giám sát lượng tiền của Công ty.
Mô hình kế toán của công ty công trình đường thuỷ
Kế toán trưởng
Kế toán tổng hợp
Kế toán chi phí giá thành
Các nhân viên kế toán xí nghiệp
Thủ quỹ
Kế toán vật tư kiêm TSCĐ
Kế toán tiền lương và thanh toán
2. Đặc điểm tổ chức công tác Kế toán của công ty Công trình đường thuỷ.
2.1. Những thông tin chung về tổ chức công tác kế toán
Chế độ kế toán áp dụng tại Công ty công trình đường thuỷ là : Quyết định 1864/1998/QĐ - BTC ngày 16/12/1998
Niên độ kế toán mà Công ty áp dụng là theo năm tài chính từ 01/01 dến 31/12 hàng năm.
Phương pháp tính thuế GTGT là phương pháp khấu trừ.
Thuế GTGT được khấu trừ = thuế GTGT đầu ra – thuế GTGT đầu vào
Phương pháp hạch toán hàng tồn kho là phương pháp kê khai thường xuyên..
Mức khấu hao trung bình tháng
Nguyên giá TSCĐ
Thời gian sử dụng
Phương pháp tính khấu haoTSCĐ : phương pháp đường thẳng.
=
Phương pháp xác định giá trị vật tư: phương pháp nhập trước - xuất trước
2.2. Chứng từ kế toán
Trong quá trình hạch toán kế toán Công ty sử dụng các chứng từ( quyết định số 1864/1998/QĐ - BTC) sau:
Danh mục và biểu mẫu chứng từ kế toán
stt
tên chứng từ
số hiệu chứng từ
phạm vi áp dụng
dnnn
khác
1
2
3
4
5
I- lao động tiền lương
1
Bảng chấm công
01 - lđtl
BB
HD
2
Bảng thanh toán tiền lương
02 - lđtl
BB
HD
3
Phiếu nghỉ hưởng báo hiểm xã hội
03 - lđtl
BB
HD
4
Bảng thanh toán bảo hiểm xãhội
04 - lđtl
BB
HD
5
Bảng thanh toán tiền thưởng
05 - lđtl
BB
HD
6
Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công trình hoàn thành
06 - lđtl
HD
HD
7
Phiếu báo làm thêm giờ
07 - lđtl
HD
HD
8
Hợp đồng giao khoán
08 - lđtl
HD
HD
9
Biên bản điều tra tai nạn lao động
09 - lđtl
HD
HD
II- hàng tồn kho
10
Phiếu nhập kho
01 - VT
BB
BB
11
Phiếu xuất kho
02 - VT
BB
BB
12
Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ
03 - VT
BB
BB
13
Phiếu xuất vật tư theo hạn mức
04 - VT
HD
HD
14
Biên bản kiểm nhiệm
05 - VT
HD
HD
15
Thẻ kho
06 - VT
BB
BB
16
Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ
07 - VT
HD
HD
17
Biên bản kiểm kê vật tư, sản phẩm, hàng hóa
08 - VT
BB
BB
III - bán hàng
18
Hoá đơn (GTGT)
01GTGT - 3LL
BB
BB
19
Hoá đơn (GTGT)
01GTGT - 2LL
BB
BB
20
Phiếu kê mua hàng
13 - BH
BB
BB
21
Bảng thanh toán đại lý ký gửi
14 - BH
HD
HD
22
Thẻ quầy hàng
15 - BH
HD
HD
IV - tiền tệ
23
Phiếu thu
01 - TT
BB
BB
24
Phiếu chi
02 - TT
BB
BB
25
Giấy đề nghị tạm ứng
03 - TT
HD
HD
26
Thanh toán tiền tạm ứng
04 - TT
BB
BB
27
Biên lai thu tiền
05 - TT
HD
HD
28
Bảng kiểm kê ngoại tệ, vàng bạc, đá quý
06 - TT
HD
HD
29
Bảng kiểm kê quỹ
07a - TT
BB
BB
30
Bảng kiểm kê quỹ
07b - TT
BB
BB
V - tài sản cố định
31
Biên bản giao nhận TSCĐ
01 - TSCĐ
BB
BB
32
Thẻ TSCĐ
02 - TSCĐ
BB
BB
33
Biên bản thanh lý TSCĐ
03 - TSCĐ
BB
BB
34
Biên bản giao nhận TSCĐ sửa chữa tài sản cố định
04 - TSCĐ
HD
HD
35
Biên bản đánh giá lại TSCĐ
05 - TSCĐ
HD
HD
VI - sản xuất
36
Phiếu theo dõi ca máy thi công
01 - SX
HD
HD
2..3. Hệ thống tài khoản kế toán.
Để hạch toán tổng hợp Công ty đã sử dụng các tài khoản trong hệ thống tài khoản kế toán doanh nghiệp ban hành theo quyết định 1864/TC/QĐ/CĐKT ngày 1/11/1995 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính để hạch toán. Các tài khoản cấp hai được áp dụng cho phù hợp với đặc điểm của Công ty Công Trình Đường Thuỷ.
2.4. Hệ thống sổ kế toán.
Tại Công ty Công Trình Đường Thuỷ áp dụng hình thức sổ kế toán: Chứng từ ghi sổ. Đặc điểm của hình thức này là mọi nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh phản ánh ở chứng từ gốc đều được phân loại theo các chứng từ cùng nội dung, tính chất nghiệp vụ để lập chứng từ ghi sổ trước khi ghi vào sổ kế toán tổng hợp.
* Hệ thống sổ kế toán:
- Sổ kế toán tổng hợp bao gồm: sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và sổ cái tài khoản.
+ Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ: là loại sổ kế toán tổng hợp ghi theo thứ tự thời gian dùng để đăng ký các chứng từ ghi sổ, đảm bảo an toàn cho chứng từ ghi sổ, có tác dụng đối chiếu với các só liệu ghi ở số cái.
+ Sổ cái tài khoản: là sổ kế toán tổng hợp ghi theo hệ thống từng tài khoản kế toán.
- Sổ chi tiết bao gồm :
+ Sổ tài sản cố định;
+ Sổ chi tiết nguyên vật liệu, sản phẩm, hàng hoá;
+ Thẻ kho ( ở kho vật liệu, sản phẩm, hàng hoá);
+ Sổ chi phí sản xuất kinh doanh;
+ Thẻ tính giá thành sản phẩm, dịch vụ;
+ Sổ chi tiết chi phí trả trước, chi phí phảI trả;
+ Sổ chi tiết chi phí sủ dụng xe, máy thi công;
+ Sổ chi tiết chi phí sản xuất chung;
+ Sổ chi tiết chi phí bán hàng;
+ Sổ chi tiết chi phí quản lý doanh nghiệp;
+ Sổ giá thành công trình, hạng mục công trình;
+ Sổ chi tiết tiền gửi, tiền vay;
+ Sổ chi tiết thanh toán: với người mua, với người bán, với ngân sách nhà nước, thanh toán nội bộ;
+ ….
Quy trình ghi sổ kế toán máy.
Các sự kiện kiện kinh tế phát sinh
Lập chứng từ
Các chứng từ
Cập nhật chứng từ
Các tệp CSDL nghiệp vụ
Tệp tổng hợp CSDL
Tổng hợp dữ liệu
Báo cáo tài chính
Lập báo cáo
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ
Chứng từ gốc
Sổ, thẻ kế toán chi tiết
Sổ quỹ
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Sổ cái
Bảng tổng hợp chi tiết
Chứng từ ghi sổ
Bảng tổng hợp chứng từ gốc
Báo cáo tài chính
Bảng cân đối số phát sinh
Ghi theo ngày( phát sinh nghiệp vụ)
ghi cuối tháng(năm)
đối chiếu, kiểm tra
2.5. Hệ thống báo cáo kế toán.
báo cáo tàI chính của công ty được lập và gửi vào cuối quý, cuối năm tàI chính cho các cơ quản lý nhà nướcvà cho Tổng công ty. Người chịu trách nhiệm lập báo cáo là kế toán trưởng. Bao gồm các biểu mẫu báo cáo tàI chính sau:
- Mẫu số B 01 : Bảng cân đối kế toán.
- Mẫu số B 02 : Kết quả hoạt động kinh doanh.
- Mẫu số B 03 : Báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
- Mẫu số B 04 : Thuyết minh báo cáo tài chính.
3. Đặc điểm quy trình kế toán của các phần hành kế toán chủ yếu tại công ty Công trình đường thuỷ.
3.1. Quy trình hạch toán kế toán TSCĐ.
3.1.1. Tổ chức hạch toán ban đầu.
+Chứng từ sử dụng là các chứng từ tăng, giảm tà sản cố định:
- Biên bản giao nhận TSCĐ( mẫu số 01 – TSCĐ). Chứng từ này được công ty sử dụng khi mua ngoàI , nhận vốn góp, xây dựng cơ bản hoàn thành, nhâm lại vốn góp liên doanh, được biếu tặng viện trợ.
- Biên bản thanh lý( mẫu số 03 – TSCĐ). Công ty sử dụng chứng từ này để ghi chép các nghiệp cụ thanh lý, nhượng bán TSCĐ.
- Biên bản giao nhận TSCĐ sửa chữa lớn hoàn thành(mẫu số 04 – TSCĐ). Chứng từ này được công ty sử dụng để theo dõi khối lượng sửa chữa lớn, sửa chữa nâng cấp, sửa chữa hoàn thành.
- Biên bản đánh giá lại TSCĐ(mẫu số 05 – TSCĐ). Chứng từ này được công ty sử dụng để theo dõi việc đánh giá lại TSCĐ chứng từ này phải đi cùng với biên bản kiểm kê. ngoài ra, công ty còn sử dụng các chứng từ khấu hao TSCĐ như: bảng tính và phân bổ khấu hao.
+ Trình tự lập và luân chuyển chứng từ ở công ty công trình đường thuỷ.
Chủ sở hữu
Hợp đồng giao nhận
Kế toán
TSCĐ
Bảo quản , lưu trữ
Nghiêp vụ TSCĐ
(1) (2) (3)
-Lập (huỷ) thẻ TSCĐ
- lập bảng tính KH
- ghi sổ chi tiết, tổng hợp
Giao nhận Tài sản và lập chứng từ ( MS 01 -05,trừ 02)
Quyết định tăng(giảm) TSCĐ
(4)
3.1.2. Hạch toán chi tiết.
Công ty sử dụng sổ TSCĐ, sổ này được ding cho toàn công ty, mở cho cả năm trên đó ghi các thông tin chung về TSCĐ, thông tin về tăng, giảm , khấu hao TSCĐ. Sổ này mở để theo dõi TSCĐ của công ty theo loại TS ( nhà cửa, máy móc…), mỗi loại được theo dõi trên một sổ. Căn cứ để ghi là các chứng từ tăng, giảm TSCĐ.
Bên cạnh sử dụng sổ TSCĐ công ty còn mở sổ chi tiết TSCĐ theo xí nghiệp sử dụng( mỗi xí nghiệp mở một sổ để theo dõi). Căn cứ để ghi là các chứng từ tăng, giảm TSCĐ. NgoàI hai mẫu trên công ty còn mở sổ chi tiết khác(tuỳ yêu cầu quản lý) như: sổ chi tiết theo nguồn, theo tình trạng sử dụng.
3.1.3. hạch toán tổng hợp.
Công ty quy định thời gian lập là khi có phát sinh nghiệp vụ. Được lập riêng cho nghiệp vụ tăng nguyên giá, riêng cho nghiệp vụ kết chuyển nguồn, riêng cho nghiệp vụ giảm nguyên giá, riêng cho nghiệp vụ khấu hao. Sổ tổng hợp bao gồm: chứng từ ghi sổ, sổ đăng ký chứg từ ghi sổ, sổ cái mở cho TK 211, 212, 213, 214.
Quy trình ghi sổ như sau:
Chứng từ gốc tăng, giảm, khấu hao
thẻ TSCĐ
Sổ chi tiết TSCĐ
Chứng từ ghi sổ
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Sổ cái TK 211, 212, 213, 214
Bảng tổng hợp chi tiết
Bảng cân đối số phát sinh
Báo cáo tài chính
Ghi theo ngày(phát sinh nghiệp vụ kinh tế)
ghi cuối tháng(năm)
đối chiếu, kiểm tra
3.2. Quy trình hạch toán kế toán vật tư
Các nghiệp vụ liên quan đến vật tư: các nghiệp vụ nhập, xuất
3.2.1 Các nghiệp vụ nhập kho ( mua ngoài, tự sản xuất, thu hồi từ sản xuất, được cấp phát, vay mượn, thanh toán)
A- Hạch toán ban đầu.
a. Chứng từ sử dụng
Bao gồm các chứng từ gốc: hoá đơn ( HĐ GTGT, HĐ thông thường), vay (khế ước vay), các chứng từ khác( biên bản kiểm nghiệm vật tư(mẫu số 05 – VT), phiếu nhập kho ( mẫu số 01 – VT))
b. Quy trình lập và luân chuyển chứng từ
Phụ trách cung ứng
Cán bộ cung ứng
Ban kiển nghiệm
Người giao hàng
Nghiệp vụ nhập vật tư
Kiểm hàng và lập biên bản kiểm nghiệm
Lập phiếu nhập kho
đề nghị nhập
Ký phiếu nhâp kho
(1) (2) (3) (4)
Kế toán vật tư
thẻ kho
Bảo quản lưu trữ
Ghi sổ
Kiểm nhận hàng
(5) (6) (7)
3.2.1 Các nghiệp vụ xuất kho (xuất dùng, xuất bán, xuất kiên doanh, xuất để thanh toán)
A- Hạch toán ban đầu.
a. Chứng từ sử dụng
Bao gồm các chứng từ : chứng từ xin lĩnh vật tư ( do các xí nghiệp lập), phiếu xuất kho ( mẫu số 02 – VT)).
a. Quy trình lập và luân chuyển chứng từ.
Bộ phận cung ứng
Thủ trưởng đơn vị, kế tóan trưởng
NơI có nhu cầu
Nghiệp vụ xuất kho vật tư
(1) (2) (3)
Lập phiếu xuất kho
Duyệt xuất
Lập chứng từ xin xuất
Kế toán vật tư
Thủ kho
Bảo quản, lưu trữ
(4) (5) (6)
Ghi sổ
Suất hàng
B - Tổ chức hạch toán chi tiết vật tư theo phương pháp thẻ song song
Các sổ sách sử dụng: + Thẻ kho (theo chế độ), được mở cho từng loại vật tư. Cơ sở dể ghi là phiếu nhập, phiếu xuất, mỗi chứng từ ghi một dòng, cuối tháng đối chiếu với sổ chi tiết
+ Sổ chi tiết vật tư ( theo chế độ).
+ Bảng tổng hợp N – X – T ( được lập bởi phòng kế toán
b.1. Trình tự ghi chép
Phiếu nhập kho
Sổ kế toán chi tiết
Kế toán tổnghợp
Bảng tổng hợp N – X - T
Thẻ kho
Phiếu xuất kho
C – Hạch toán tổng hợp
Quy trình ghi sổ như sau:
Chứng từ gốc VT và bảng phân bổ
Chứng từ ghi sổ (N – T)
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Sổ cái TK 152,153
Hạch toán chi tiết
Bảng cân đối số phát sinh
Báo cáo tài chính
Ghi theo ngày(phát sinh nghiệp vụ kinh tế)
Ghi cuối tháng(năm)
Đối chiếu, kiểm tra
3.3. Quy trình hạch toán kế toán chi phí của quá trình sản xuất
3.3.1. Tổ chức hạch toán ban đầu.
Các chứng từ sử dụng bao gồm: - chứng từ phản ánh chi phí lao động sống(bảng phân bổ tiền lươngva BHXH).
- Chứng từ vật tư( bảng phân bổ vật liệu- ccdc, bảng phân bổ các chi phí phân bổ dần khác, bảng kê hoá đơn, chứng từ mua hàng không nhập kho mà sử dungh ngay cho san xuất)
- Chứng từ phản anh chi phí khấu hao(bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ, các chứng từ phán ánh chi phí dịch vụ mua ngoàI như: hoá đơn mua hàng, mua dịch vụ).
- Chứng từ phản ánh các khoản thuế , phí, lệ phí được đưa vào chi phí sản xuất.
- Các chi phí khác phản ánh chi phí bằng tiền cho sản xuất.
Các chứng này do kế toán tại các phần hành lập, cuối kỳ chuyển về cho kế toán chí phí sản xuất và giá thành.
3.3.2. Tổ chức hạch toán chi tiết chí phí sản xuất
Để hạch toán chi tiết chi phí sản xuất, kế toán sử dụng sổ chi phí sản xuất:
- Mỗi TK được mở trên một sổ riêng, trong đó chi tiết theo nơI phát sinh chi phí
- Cơ sở để ghi là các chứng từ về chi phí
- Cuối kỳ, số tổng cộng trên các sổ chi tiết TK 621, 622, 623, 627 được chuyển về TK 154, số liệu trên sổ TK 154 được dùng để tính giá thành.
3.3.3 - Tổ chức hạnh toán tổng hợp chi phí sản xuất kinh doanh
Quy trình ghi sổ như sau:
Chứng từ gốc về chi phí và các bảng phân bổ
Sổ chi phí sản xuất kinh doanh
Chứng từ ghi sổ
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Sổ cái TK 621, 622, 623, 627, 154
Thẻ tính giá thành và các bảng tổng hợp chi phí khác
Bảng cân đối số phát sinh
Báo cáo tài chính
Ghi theo ngày(phát sinh nghiệp vụ kinh tế)
ghi cuối tháng(năm)
đối chiếu, kiểm tra
Phần 3: Đánh giá khái quát tổ chức hạch toán kế toán của dơn vị.
1. Nhận xét chung về tổ chức bộ máy quản lý và tổ chức bộ máy kế toán.
Công ty Công Trình Đường Thuỷ là một công ty có nhiều xí nghiệp nhưng lại áp dụng hình thức kế toán nửa tập trung, nửa phân tán. nhưng với sự chỉ đạo chặt chẽ của ban giám đốc công ty, công tác hạch toán tại các xí nghiệp luôn cung câp thông tin kịp thời, chính xác cho ban giám đốc. Các nhân viên kế toán của các xí nghiệp có trình độ chuyên môn cao, luôn luôn cập nhật số liệu kế toán chuyển lên phòng tài chính kế toán để cập nhật vào sổ sách, cung cấp các thông tin cần thiết cho ban giám đốc. Ban giám đốc cung cấp các thông tin cần thiết cho phòng kế toán sẽ phân tích tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, sau đó đưa ra kết quả để căn cứ vào đó xác định, chiều chỉnh kịp thời những phương hướng sản xuất kinh doanh cho phù hợp với tình hình thực tế. Qua đây ta they mối quan hệ giữa bộ máy quản lý và phòng kế toán là khá chặt chẽ.
2. Đánh giá tổ chức hạch toán kế toán tại công ty.
2.1. Những ưu điểm và những kết quả đạt được.
Qua số liệu, tài liệu kế toán và đặc biệt là các báo cáo kế toán tài chính (như bảng tổng kết tài sản, kết qủa hoạt động sản xuất kinh doanh). Công tác tổ chức kế toán là tốt. đã giúp cho ban quản lý nắm được số vốn hiện có cả về mặt giá trị và hiện vật, nguồn hình thành và các biến động tăng, giảm vốn trong kỳ, mức độ bảo đảm VLĐ, tình hình và khả năng thanh toán,... Nhờ đó công ty đề ra các giải pháp đúng đắn xử lý kịp thời cá
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 359.doc