MỤC LỤC
Trang
Lời nói đầu.1
Phần I : Tổng quan về công ty Mỹ Thuật Trung Ương.2
I/ Quả trình hình thành và phảt triển của công ty Mỹ Thuật Trung Ương. 3
II/ Tổ chức bộ máy quản lý của công ty Mỹ Thuật Trung Ương. 6 III/ Đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty Mỹ Thuật Trung Ương. 9
IV/ Tổ chức bộ mấy kế toán tại công ty Mỹ Thuật Trung Ương.12
V/ Hình thức ghi sổ kế toán tại công ty Mỹ Thuật Trung Ương. 22
VI/ Phương tính thuế tại công ty Mỹ Thuật Trung Ương. 24
Phần II : Công tác hoạch toán kế toán tại công ty Mỹ Thuật Trung Ương. 25
I/ Kế toán nguyên vật liệu- công cụ dụng cụ tại công ty Mỹ Thuật Trung Ương. 25
1. Đặc điểm nguyên vật liệu- công cụ dụng. 25
2. Phương hoạch toán hàng tồn kho. 26
3. Phương pháp tiính giá nguyên vật liệu- công cụ dụng cụ. 26
4. Nghiệp vụ kinh tế phát sinh. 28
II/ Kế toán tiền lương công ty Mỹ Thuật Trung Ương. 32
1. Quỹ lương tại công ty. 32 2. Nhiệm vụ cuả kế toán lao động và tiền lương. 32
3. Tiền lương và các khoản trích theo lương. 32
4. Chứng từ kế toán, tài khoản kế toán sử dụng. 35
5. Nghiệp vụ kinh tế phát sinh. 36
III/ Kếtoán tập hợp chi phí và tính giá thành tại công ty Mỹ Thuật Trung Ương. 37
* Kế toán tập chi phí. 37
1. Đối tượng tập hợp chi phí. 37
2. Phân loại chi phí sản xuất. 37
3. Phương hoạctoán chi phí phát sinh . 37
* Kế toán tập hợp tính giá thành. 38
1. Đối tượng tính giá thành. 38
2. Phân loại tính giá thành. 38
3. Kỳ tính giá thành và đơn vị tính giá thành. 39
4. Phươngpháp đánh giá sẩn phẩm dở dang. 39
5. Phương tính giá thành. 39
6. Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. 40
7. Chứng từ kế toán, tài khoản kế toán sử dụng. 41
8. Nghiệp vụ kinh tế phát sinh. 43
IV/ Kế toán tiêu thụvà xác định kết quả kinh doanh. 47
1. Đặc điểm thành phẩm. 47
2. Nội dung kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm . 47
3. Các phương thức tiêu thụ thành phẩm. 48
4. Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ. 48
5. Chứng từ kế toán, tài khoản kế toán sử dụng. 49
6. Nghiệp vụ kinh tế phát sinh. 50
Phần III: Hoàn thiện về công tác hoạch toán kế toán. 53
I/ Đánh giá chung về công tác kế toán. 53
II/ Hoàn thiện vè công tác tiền lương. 55
III/ Hoàn thiện về công tác kế toán tập hợp chí phí và tính giá thành. 59
KẾT LUẬN
69 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1490 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Công tác kế toán tại công ty Mỹ thuật trung ương, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n lý bao gồm:
+ Lương chính: số lương trả cho công nhân viên khi họ trực tiếp tham gia sản xuất kinh doanh.
+ Lương phụ: là số tiền lương chả cho cán bộ công nhân viên trong những khoảng thời gian họ nghỉ làm việc theo chế độ.
+ Các khoản phụ cấp: trách nhiệm, khu vực, ngành nghề làm đêm, làm thêm giờ...
+ Khoản tiền lương thưởng cho cán bộ công nhân viên phát huy sáng kiến, tăng năng suất lao động, thưởng thi đua...
2. Nhiệm vụ của kế toán lao động tiền lương tại công ty:
- Tổ chức ghi chép, phản ánh chính xác kịp thời, đầy đủ số lượng, chất lượng, thời gian và kết quả lao động tính đúng và thanh toán kịp thời đầy đủ, tiền lương và các khác có liên quan cho người lao động trong công ty.
- Hướng dẫn và kiểm tra các bộ phận trong công ty thực hiện đầy đủ, đúng chế độ ghi chép ban đầu về lao động và tiền lương. Mở sổ thẻ kế toán và hoạch toán lao động, tiền lương đúng chế độ, phương pháp.
- Tính toán phân bổ chinh xác, đúng đối tượng các khoản trích theo lương và chi phí sản xuất kinh doanh của các bộ phận sử dụng lao động.
3.Tiền lương và các khoản trích theo lương của công ty.
3.1. Tiền lương tối thiểu của công ty.
Tiền lương hay tiền công: phần thù lao để tái sản xuất lao động, nó gắn liền với thời gian lao động và kết quả lao động mà công nhân viên đã thực hiện.
Trước tiên chúng ta hãy xen xét đến mức tiền lương tối thiểu của doanh nghiệp. Việc xác định mức tiền lương tối thiểu cho công ty đặt ra vấn đề là lựa chọn mức trong khung quy định của nhà nước đồng thời bảo đảm nâng cao thu nhập cho người lao động. Hiện nay công ty đang áp dụng tiền lương tối thiểu là:
T lmindn = Tlmin x 1,32
Điều này là hoàn toàn phù hợp với những quy định của pháp luật, đảm bảo tiền lương tối thiểu của doanh nghiệp không thấp hơn lương tối thiểu chung của nhà nước đông fthời không vượt quá 3 lần mức lương tối thiểu chung cũng giống như các doanh nghiệp nhà nước khác, kể từ mức lương tối htiểu chung là: 350 000 đồng/ tháng, do đó mức lương tối thiểu hiện nay đang áp dụng là:
Với mức lương như vậy đảm bảo cho mọi hoạt động trong công ty tái sản xuất giản đơn.
3.2. Các khoản trích theo lương.
Ngoài tiền lương ra còn có một bộ phận chi phítính giá thành váo sản xuất kinh doanh gồm: Các khoản trích bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểmy tế (BHYT), kinh phí công đoàn (KPCĐ).
* Quỹ BHXH đựoc hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ quy định trên tổng quỹ tiền lương cấp bậc và các khoản phụ cấp của công nhân viên.
- BHXH được trích lập để tài chợ cho thời gian công nhân viên nghỉ việc do: ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hưu trí...
Theo chế độ hiện hành công ty áp dụng tỷ lệ trích BHXH là: 20% tổng quỹ lương trong đó:
+ Chủ công ty đóng góp: 15% được tính vào chi phí kinh doanh
+ 5% còn lại người lao động đóng góp bằng cách trừ vào lương của họ.
- Công ty nộp 20% này cho cơ quan bảo hiểm
* Quỹ BHYT: đựơc sử dụng để thanh toán các khoản khám chữa bệnh viện phí, thuốc thang... cho người lao động theo thời gian ốm đau, sinh đẻ.
- Quỹ này được hình thành bằng cách trích 3% trên tổng số thu nhập tạm tính của người lao động.
+ Trong đó người sử dụng lao động phải nộp 2% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh.
+ Người lao động trực tiếp nộp 1% trừ vào thu nhập.
* Kinh phí công đoàn (KPCĐ).
- Tỷ lệ 2% so với quỹ lương . Để có 2% này công ty được phép tinh toàn bộ vào chi phí sản xuất .
- Sử dụng: nộp 1% cho cơ quan công đoàn cấp trên, 1% còn lại được dùng để duy trì hoạt động công đoàn tại công ty
4.Các hình thức trả lương hiện nay của công ty Mỹ Thuật Trung ương.
4.1.Hình thức trả lương theo thời gian.
Đối tượng hưởng lương theo thời gian chủ yếu là lao động hành chính quản lý và các nhân viên trong công ty. Tiền lương mà mỗi người nhận được do mức lương cấp bậc cao hay thấp và thời gian thực tế làm việc nhiều hay ít quyết định.
Người lao động sau khi được tuyển dụng vào làm việc trong doanh nghiệp sẽ được đánh giá trình độ học vấn, thâm niên công tác để xếp vào bậc lương,ngạch lương cho phù hợp, khoản tiền lương mà người lao động nhận được hàng tháng là:
T lmin x ( Hcp + Hpc)
Đơn giá tiền lương = —————————
22
Tiền lương tháng = Đơn giá tiền lương x Ntt
Trong đó:
Tlmin: Tiền lương tối thiểu của nhà nước
Hcp: Hệ số lương cấp bậc công việc
Hpc: Hệ số phu cấp (nếu có)
Ntt: Số ngày làm việc thực tế trong tháng
Hàng ngày mỗi phòng ban đều có bảng chấm công, nhân viên nào nghỉ sẽ được đánh dấu cuối tháng tổng hợp: Nếu nhân viên nào được đánh giá là hoàn thành công việc được giao, không sai phạm gì lớn trong quá trình công tác thì sau 36 tháng sẽ được nâng lên một bậc lương. Với cách sắp xếp như thế này chưa thể hiện một cách đầy đủ kết quả lao động mà họ làm được trong thời gian làm việc.
Là một công ty hoạch toán độc lập việc áp dụng máy móc hệ số lương trong tháng bảng lương của nhà nước là không phù hợp. Tiền lương của người lao động không dựa vào tính chất công việc và kết quả thực hiện công việc của người lao động trong công ty điều đó sẽ không tránh khỏi việc trả lương không công bằng. Vì vậy cần đưa ra một phương án làm việc có hiệu quả cao nhất.
4.2.Hình thức trả lương theo sản phẩm.
Hình thức trả lương theo sản phẩm là hình thức tiền lương tính theo khối lượng sản phẩm, công việc đã hoàn thành đảm bảo yêu cầu chất lượng quy định. Đây là hình thức trả lương căn cứ trên cơ sở đơn giá tiền lương cho một đơn vị sản phẩm và khối lượng sản phẩm thực hiện được. Sau đây là một đơn giá tiền lương cho một đơn vị sản phẩm tại công ty.
Tlmin x Hcp
Đơn giá tiền lương = ——————
22 x Q
Trong đó:
Tlmin:Tiền lương tối thiểu của nhà nước
Hcp : Hệ số lương cấp bậc công việc
Q : Mức sản lượng cho một ca làm việc hay còn gọi là công
—› Khi đó tiền lương của người lao động nhận được sẽ là:
Tiền lương tháng = Đơn giá tiền lương x Qtt
Qtt: Là số sản phẩm thực tế người lao động làm được trong một tháng
Với việc trả lương theo sản phẩm trực tiếp như vậy công ty rất quan tâm tới việc chấm công cho người lao động. Hình thức trả lương theo sản phẩm sẽ gắn với thu nhập của người lao động với kết quả thực hiện công việc mà họ mang lại hiệu quả cao cho năng suất lao động. Bên cạnh đó công nhân sẽ cố gắng học tập nâng cao trình độ lành nghề phát huy sáng kiến cải tiến kỹ thuật đồng thời việc trả lương theo sản phẩm cũng góp phần giáo dục ý thức của người lao động là tự giác, năng động, tích cực trong công việc.
Nhìn cung mức lương mà mỗi công nhân nhận được đã phản ánh được hết thực hiện công việc của họ chính việc trả lương theo sản phẩm đã làm giảm đi sự
bất hợp lý trong hệ thống trả công cho công nhân sản xuất, đa số công nhân viên trong công ty đều thoả mãn với mức lương của mình hiện nay.
4.3.Cách thức trả lương:
Căn cứ để tính lương, các khoản phải trả người lao động trong tháng là các chứng từ kế toán, hoạch toán theo thời gian lao động, kết quả lao động và các chứng từ có liên quan và phải được kiểm tra xác nhận. Sau đó kế toán tính lương, phụ cấp cho người lao động theo hình thức trả lương và lập bảng thanh toán tiền lương, tiền thưởng.
Bảng thanh toán tiền lương, thưởng sau khi được kế toán kiểm tra, xác nhận giám đốc phe duyệt sẽ làm căn cứ để thanh toán tiên lương. Việc thanh toán tiền lương và các khoản khác cho người lao động chia làm 2 kỳ:
- Kỳ I : Tạm ứng lương
- Kỳ II: Công nhân viên nhận số tiền còn lại sau khi trừ đi tạm ứng lương kỳ I và các khoản khấu trừ lương.
5. Chứng từ thủ tục, tài khoản kế toán của công ty.
5.1.Tài khoản sử dụng:
- TK 334: “Phải trả công nhân viên”
- TK 338: “ phải trả , phải nộp khác”
5.2.Các chứng từ kế toán.
- Bảng chấm công
- Báo cáo về sản lượng, chất lượng sản phẩm hoàn thành
- Bảng thanh toán tiền lương
- Bảng phân bổ tiền lương
Sơ đồ hoạch toán thanh toán với CBCNV.
TK 111,112
TK 334
TK 622
Thanh toán lương, thưởng
BHXH, các khoản khác cho CNV
Thanh toán tạm ứng và các
khoản BHXH, BHYT, KDCP
Các khoản khấu trừ
vào lương CNV
Tiền lương, tiền thưởng, BHXH và các khoản khác phải trả công nhân viên
CNTT sản xuất
NV phân xưởng
NV bán hàng
QLDN
Nghỉ phép
cho CNV
Tiền lương
và phúc lợi
BHXH trả
cho CNV
TK 338,141
TK 138,333
TK 627
TK 641,642
TK 335
TK 431
TK 3383
a. NGHIệP Vụ KINH Tế PHáT SINH Về Tiền lương
Theo số liệu tháng 04/2006 tại công ty mỹ thuật trung ương. Căn cứ vào bảng phân bổ tiền lương và BHXH tháng 04.
NV1: Ngày 20/04, tính ra tiền lương phải trả công nhân viên trong tháng
1. Công nhân trực tiếp sản xuất : 122.117.647,1
- Tượng Bác Hồ cao 1,4 m : 12.873.949,58
- Tranh lụa màu thêu : 109.243.697,5
2. Nhân viên quản lý phân xưởng : 33.361344,54
3. Nhân viên bán hàng : 10.000.000
4. Nhân viên quản lý doanh nghiệp : 20.000.000
NV2: Trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định
B. Định khoản:
1. Nợ TK 622 : 122.117.647,1
- 622. Tượng Bác Hồ : 12.873.949,58
- 622. Tranh : 109.243.697,5
Nợ Tk 627 : 33.361.344,54
Nợ TK 641 : 10.000.000
Nợ TK 642 : 20.000.000
Có TK 334 : 180.857.142
2. Nợ TK 622 : 23.202.352,95
Nợ TK 627 : 5.406.504,202
Nợ TK 641 : 1.900.000
Nợ TK 642 : 3.800.000
Có TK 338 : 68.725.714,3
- 338(2) : 1.374.514,286
- 338(3) : 1.374.514,286
- 338 (4) : 10.308.857,15
III: Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành
A. Kế toán tập hợp chi phí ở công ty Mỹ Thuật Trung ương.
1. Đối tượng tập hợp chi phí tại công ty.
Do đặc điểm tổ chức sản xuất, quy trình công nghệ và yêu cầu quản lý nên tại công ty Mỹ Thuật Trung ương kế toán tập hợp chi phí sản xuất của toàn bộ công ty Mỹ Thuật Trung ương.
2. Phân loại chi phí sản xuất tại công ty.
Cũng như bất kỳ một công ty sản xuất để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, công ty Mỹ Thuật Trung ương, phải chi ra những khoản chi phí như: chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công... ( gọi là chi phí sản xuất)
Do đặc điểm sản xuất cần nhiều nguyen vật liều nên chi phí nguyên vật liệu chiếm tỉ trong lớn trong tổng số chi phí của công ty.
Xét theo mục đích công dụng của chi phí trong quá trình hoạt động sản xuất nên chi phí của công ty bao gồm các loại sau:
- Chi phí nguên vật liệu trực tiếp
- Chi phí nhân công trực tiếp
- Chi phí sản xuất chung ( chi phí nhân viên phân xưởng, chi phí vật liệu - công cụ, dụng cụ, chi phí dịch vụ mua ngoài...)
- Chi phí bán hàng
- Chi phí quản lý doanh nghiệp
3. Phương pháp hoạch toán chi phí phát sinh.
Do vận dụng phương pháp kê khai thường xuyên nên tại công ty chi ohí sản xuất tập hợp trên các khoản sau:
- TK621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
- TK622: Chi phí nhân công trực tiếp
- TK 627: Chi phí sản xuất chung
- TK154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
3.1.Hoạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp trực là những chi phí về nguyên vật liệu chinhd, nguyên vật liệu phụ được xuất dùng trực tiếp cho chế tạo sản phẩm. Tại công ty Mỹ Thuật Trung ương, chi phí nguyên vật liệu sử dụng vào sản xuất gồm:
- Chi phí vật liệu chính
- Chi phí vật liệu phụ
3.2. Hoạch toán chi phí nhân công trực tiếp.
Chi phí nhân công trực tiếp là khoản phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm như: Tiền lương chính, thưởng , các khảon trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn.
Hiên nay công ty đang áp dụng hai hình thức trả lương:
- Trả lương thêo thời gian: là hình thức tính lương người lao động phụ thuộc vào thời gian làm việc.
- Trả lương theo sản phẩm: cho công nhân trực tiếp sản xuất là hình thức tính lương cho người lao động theo sản phẩm.
Tại phòng kế toán tiền lương, căn cứ vào bảng chấm công của các phân xưởng kế toán lao động tiền lương tính theo số lản phẩm làm ra.
3.3. Chi phí sản xuất chung.
* Chi phí sản xuất chung là những khoản chi phí có tính chất chung cho toàn doanh nghiệp. Nói cách khác là tất cả các khoản chi phí phát sinh tại phân xưởng sản xuất trừ đi chi phí nhân công trực tiếp và chi phí nguyên vật liệu trực tiếp .
* Chi phí nguyên vật liệu, chi phí sản xuất chung của công ty gồm các khoản mục sau:
_ Chi phí nguyên vật liệu sản xuất
_ Chi phí nhân công trực tiếp
_ Chi phi nhân viên phân xưởng: chi phí này phản ánh các khoản chi phí liên quan đến nhân viên phân xưởng như: Tiền công, tiền lương, các khoản phụ cấp
_ Chi phí dịch vụ mua ngoài: là khoản tiền mà công ty chi ra để mua các khoản dịch vụ bên ngoài phục vụ cho hoạt động của phân xưởng như: chi phí điện, nước, điên thoại....
3.4. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất toàn công ty.
Toàn bộ chi phí sản xuất đã tập hợp được trong kỳ theo từng đối tượng đã xác định có liên quan đến cả sản phẩm hoàn thành và sản phẩm dở dang. Để có thông tin phục vụ cho công tác tính giá thành sản phẩm hoàn thành cũng như phục vụ yêu cầu quản lý, kiểm tra, kiểm soát chi phí kế toán cần phải xác định số chi phí sản xuất đã bỏ ra có liên quan đến số sản phẩm chưa hoàn thành là bao nhiêu, đó chính là công việc đánh giá sản phẩm dở dang.
Để tập hợp toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh và cung cấp số liệu để tính giá thành sản phẩm. Cuối tháng kế toán thực hiện bút toán kết chuyển từ tài khoản: TK621,622,627 sang TK 154.
B. Kế toán tập hợp tính giá thành của công ty Mỹ Thuật Trung ương.
1. Đối tượng tính giá thành.
Giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh toàn bộ kết quả hoạt động của doanh nghiệp. Công tác tính giá thành là một nhiệm vụ có ý nghĩa quan trọng vì vậy để tính toán được chính xác, đầy đủ, hợp lý trước khi tính giá thành sản phẩm phải xác định đúng đối tượng tính giá thành.
Căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất, đối tượng tính giá thành tại công ty Mỹ Thuật Trung ương được xác định là toàn bộ sản phẩm hoàn thành nhập trong kỳ.
2. Phân loại giá thành.
Công ty căn cứ vào các loại chi phí để tính giá thành , giá thành sản phẩm của công ty chia làm 3 loại:
_ Giá thành kế hoạch (Zkh): do công ty tự xây dựng dựa vào những điều kiện thực tế của doanh nghiệp.
_ Giá thành định mức( Zđm): là giá thành được xây dựng dựa trên những định mức kinh tế - kỹ thuật được xã hội công nhận.
_ Giá thành thực tế( Ztt): căn cứ vào chi phí thực tế của công y và do kế toán tính ra.
Ztt: — Zsx: dựa trên 3 khoản mục chi phí ở các TK: 621,622,627
\ Z toàn bộ = Zsx + chi phí bán hàng + chi phí quản lý doanh nghiệp
3. Kỳ tính giá thành và đơn vị tính giá thành:
Do tính chất cuả sản phẩm là nhưng bức tượng: hoành tráng, tranh các loại nên đơn vị tính giá thành của công ty Mỹ Thuật Trung ương là : “kg”, “m”, “m³”.
Căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất, chu kỳ sản xuất sản phẩm và điều kiện cụ thể của công ty Mỹ Thuật Trung ương mà kỳ tính giá thành sản phẩm đựơc xác định vào cuối tháng.
4. Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang:
Trong quá trình sản xuất, công ty thu được khối lượng sản phẩm hoàn thành. Sang cuối kỳ sản xuất có thể những chi phí bỏ ra chưa tạo ra được sản phẩm. Để tính được giá thành sản phẩm hoàn thành trong kỳ kế toán phải xác định được giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ.
Do vận dụng phương pháp kê khai thường xuyên công ty áp dụng phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo nguyên vật liệu trực tiếp
Theo phương pháp này thì chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ chỉ tính theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp còn các chi phí khác phân bổ hết cho sản phẩm hoàn thành.
Công ty Mỹ Thuật Trung ương phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang áp dụng theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp như sau.
Giá trị sản phẩm + Chi phí NVL trực
dở dang đầu kỳ tiếp phát sinh Số lượng sản
Giá trị sản phẩm = ————————————————— x phẩm dở
dở dang cuối kỳ Số lượng sản phẩm + Số lượng sản phẩm dang cuối kỳ
dở dang cuối kỳ hoàn thành
5.Phương pháp tính giá thành sản phẩm.
Xuất phát từ việc tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành như đã nói ở trên cuối tháng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành của từng mặt hàng. Do đặc điểm chủ yếu của công ty cuối mỗi tháng căn cứ vào kết quả tập hợp chi phí sản xuất trong tháng, các chứng từ có liên quan để tính ra tổng giá thành và giá thành theo phương pháp giản đơn. Mặc dù sản phẩm của công ty được trả qua nhiều giai đoạn kế tiếp nhau cho nên công ty Mỹ Thuật Trung ương không phân bước để tính giá thành cho cả chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tập hợp được trong kỳ đã được phân bổ cho các mặt hàng theo tiêu thức phân bổ theo định mức chi phí.
Tuy nhiên để tiện cho việc theo dõi chi tiết giá thành sản phẩm, các khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí sản xuất chung hình thành nên giá thành sản phẩm sản xuất trong kỳ được kế toán của công ty chi tiết thành các mục chi phí như sau: nguyên vật liệu, tiền lương, BHXH, tiền điện, nước... và các chi phí khác.
Công thức tính giá thành sản phẩm của công ty như sau:
Tổng giá thành sản phẩm = Tổng chi phí sản xuất của sản phẩm hoàn thành
trong kỳ.
( Tổng giá thành = Chi phí sản xuất kinh + Chi phí phát sinh – Chi phí sản xuất
doanh dở dang đầu kỳ trong kỳ KD dở dang cuối kỳ
Tổng giá thành sản phẩm
––› Giá thành đơn vị = ————————————
Tổng sản phẩm hoàn thành
Theo phương pháp giản đơn ta có bảng tính giá thành.
Khoản mục
( 1)
Chi phí sản xuất KD dở dang đầu kỳ (2)
Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ (3)
Ch phí sản xuất KD cuối kỳ
(4)
Tổng Z
5=(2+3- 4)
Z đơn vị
6 = 5/sp hoàn thành
1. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
2. Chi phí nhân công trực tiếp
3. Chi phí sản xuất chung
Cộng
6.Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp trong công ty.
6.1. Kế toán bán hàng.
Chi phí bán hàng tại công ty Mỹ Thuật Trung ương gồm những khoản sau:
- Chi phí tiền lương, tiền công tác, các khoản trích theo lương của nhân viên bán hàng.
- Chi phí nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ xuất dùng cho tiêu thụ sản phẩm, vận chuyển.
- Chi phí khác bằng tiền: như chi phí giao hàng, chi phí quảng cáo...
6.2. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp.
Chi phí quản lý doanh nghiệp của công ty Mỹ Thuật Trung ương bao gồm các khoản chi phí sau:
- Tiền lương, tiền công, các khoản trích theo lương của nhân viên quản lý văn phòng.
- Trị giá nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ xuất dùng cho quản lý doanh nghiệp.
- Các khoản chi phí khác bằng tiền như: tiền điện, kinh phí tập huấn.
7.Chứng từ kế toán, tài khoản kế toán sử dụng.
7.1.Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu.
- Nội dung: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm chi phí nguyên vật liệu chính ( sắt, thép, thạch cao...) thành phẩm : tượng, tranh các loại.
- Chứng từ sử dụng: hoá đơn GTGT, phiếu nhập, phiếu xuất .
- TK sử dụng: TK621
TK 621
- Giá trị thực tế xuất dùng - Giá trị thực tế nguyên vật liếu sử
cho các hoạt động sản xuất dụng không hết nhập lại kho.
sản phẩm. - Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp tính giá thành sản phẩm.
7.2. Tập hợp chi phí nhân công trực tiếp.
- Nội dung: là chi phí hoạt động trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất sản phẩm, chi phí nhân công trực tiếp boa gồm: cả khoản trả cho lao động .
- Chứng từ sử dụng:
Bảng chấm công
Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương.
- TK sử dụng:
TK 622: “ chi phí nhân công trực tiếp”
TK 622
Chi phí phải trả công nhân Cuối kỳ kết chuyển chi phí nhân
trực tiếp sản xuất tại công ty. công trực tiếp vào TK tính giá thành
theo từng đối tượng tập hợp chi phí.
7.3. Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung.
- Nội dung: là chi phí sản xuất liên quan trong quá trình sản xuất sản phẩm gồm những khoản mục chi phí như: chi phí nguyên vật liệu dùng cho phân xưởng, chi phí thuê ngoài....
- Chứng từ sử dụng.
Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội
Phiếu xuất, nhập kho.
_ Tài khoản sử dụng:
TK 627: Chi phí sản xuất chung
TK 627
Tập hợp chi phí sản xuất Cuối kỳ phân bổ và kết chuyển sản xuất
chung phát sinh trong kỳ xuất chung vào tài khoản tính giá thành
7.4.Tổng hợp chi phí sản xuất.
- Bảng tính giá thành sản phẩm hoàn thành.
- TK sử dụng:
TK 154: “ Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”
TK 154
SDĐK: phản ánh chi phí SXKD đầu kỳ
_ Kết chuyển giá thành sản phẩm
Số FS : Tập hợp các chi phí SXKD
+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
+ Chi phí nhân công trực tiếp
+ Chi phí sản xuất chung
SDCK:phản ánh chi phí SXKD hiện có cuối kỳ
TK 155: Thành phẩm
TK155
SDĐK: Phản ánh trị giá thực tế thành phẩm
hàng tồn kho đầu kỳ
Số FS: Trị giá thực tế của thành phẩm - Phản ánh thực tế trị giá thực tế
nhập kho. thành phẩm.
SDCK: Phản ánh trị giá thực tế
của thành phẩm tồn kho cuối kỳ.
- TK 641: Chi phí bán hàng
TK 641
Chi phí bán hàng thực tế phát - Cuối kỳ kết chuyển chi phí bán
sinh trong kỳ. hàng vào tài khoản xác định kết
quả kinh doanh.
TK 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp.
TK642
- Chi phí quản lý doanh nghiệp - Cuối kỳ kết chuyển chi phí quản
thực tế phát sinh trong kỳ. lý doanh nghiệp vào tài khoản xác
định kết quả kinh doanh.
A. Nghiệp vụ kinh tế phát sinh chi phí Và TíNH GIá THàNH
NV1: Ngày 22/04/2006 phiếu chi (02) thanh toán tiền điện thoại là: 3.080.000 đồng trong đó thuế GTGT: 280.000 đồng phân bổ các đối tượng sử dụng:
- Phân xưởng sản xuất : 500.000
- Bộ phận bán hàng : 400.000
- Bộ phận quản lý doanh nghiệp: 1.900.000
NV2: Ngày 22/04/2006, tiền điện phải thanh toán theo HĐ là: 4.400.000 đồng trong đó thuế GTGT là: 400.0000 phân bổ cho các đối tượng sử dụng công ty chưa thanh toán :
- Phân xưởng sản xuất : 2.800.000
- Bộ phận bán hàng : 700.000
- Bộ phận quản lý doanh nghiệp: 500.000
NV3: Phiếu chi số 01 ngày 20/04/2006, chi tiền (03) thanh toán cho công ty cấp nước là: 4.200.000 đồng trong đó thuế GTGT là: 200.000 phân bổ cho :
- Phân xưởng sản xuất : 2.200.000
- Bộ phận bán hàng : 800.000
- Bộ phận quản lý doanh nghiệp: 1.000.000
NV4: Nhập kho thành phẩm ngày 25/04, phiếu nhập kho (03,04)
- Tượng Bác Hồ cao 1,4m : 40 bức
- Tranh lụa hoa thuê : 100 bức
NV5: Ngày 21/04/2006, Chi tiền (04) cho quảng cáo sản phẩm là: 3300.000 trong đó thuế là: 3.00000 đồng.
B. Định khoản:
1. Nợ TK 627 : 500.000
Nợ TK 641 : 400.000
Nợ TK 642 : 1.900.000
Nợ TK 133 : 280.000
Có TK 111 : 3.080.000
2. Nợ TK 627 : 2.800.000
Nợ TK 641 : 700.000
Nợ TK 642 : 500.000
Nợ TK 133 : 400.000
Có TK 331- Công ty điện lực : 4.400.000
3. Nợ TK 627 : 2.200.000
Nợ TK 641 : 800.000
Nợ TK 642 : 1.000.000
Nợ TK 133 : 200.000
Cơ TK 111 : 4.200.000
- Tập hợp chi phí nguyên vật liệu phát sinh trong kỳ
+ Tượng Bác Hồ cao 1,4m = 120.110000
+ Tranh lụa hoa thêu = 130.150000
- Tập hợp chi phí nhân công trực tiếp phát sinh trong kỳ
+ Tượng Bác Hồ cao 1,4m = 13.450.000
+ Tranh lụa hoa thuê = 26.250.000
* K/C chi phí chung
a. Nợ TK 154 - Tượng Bác Hồ : 48.880.000
Có TK 621 : 20.110.000
Có TK 622 : 15.320.000
Có TK 627 : 13.450.000
b. Nợ TK 154 - Tranh lụa hoa thêu :286.400.000
Có TK 621 : 130.150.000
Có TK 622 : 130.000.000
Có TK 627 : 26.250.000
* Bảng tính giá thành sản phẩm
1. Tượng Bác Hồ cao 1,4m : 40 bức
Chỉ tiêu
CP D2 đầu kỳ
CP FS trong kỳ
CP D2 trong kỳ
Tổng giá thành
Giá thành đơn vị
1, Chi phí Nguyên vật liệu trực tiếp
-
20.110.000
-
20.110.000
-
2, Chi phí nhân công trực tiếp
-
15.320.000
-
15.320.000
-
3. Chi phí sản xuất chung
-
13.450.000
-
13.450.000
-
Cộng
48.880.000
1.222.000
Tranh lụa hoa thêu: 100 bức
Chỉ tiêu
CP D2 đầu kỳ
CP FS trong kỳ
CP D2 trong kỳ
Tổng giá thành
Giá thành đơn vị
1, Chi phí Nguyên vật liệu trực tiếp
-
130.150.000
-
130.150.000
-
2, Chi phí nhân công trực tiếp
-
130.000.000
-
130.000.000
-
3. Chi phí sản xuất chung
-
26.250.000
-
26.250.000
-
Cộng
2.864.000.000
2.864.000
4. Nợ TK 155 - Tượng Bác Hồ : 48. 880.000
Nợ TK 155 - Tranh lụa hoa thêu : 286.400.000
Có TK 154 : 335.280.000
5. Nợ TK 641 : 3.000.000
Nợ TK 133 : 300.000
Có TK 111 : 3.300.000
IV: Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả
1. Đặc điểm thành phẩm tại công ty Mỹ Thuật Trung ương.
Công ty Mỹ Thuật Trung ươnglà một công ty sản xuất nhưng làm công tác sáng tác các công trình mỹ thuật như: Điêu khắc, hội hoạ, sáng tác các loại tranh nghệ thuật nên sản phẩm của công ty là nhưũng bức tượng hoành tráng như: tượng Bác Hồ với thiêú nhi ở Đắc Lắc, tượng đài chiến thắng ở đường Chín, tượng đài chiến thẳng ở Điện Biên Phủ... đến những pho tượng nhỏ sản xuất hàng loạt như: tượng Bác Hồ,...Những bức tranh sơn mài, tranh gốm, tranh lụa....Những sản phẩm này tôn thêm vẻ đẹp cho đất nước đồng thời khơi phục những di tích lịch sử: đền, chùa,... giữ gìn nét văn hoá truyền thống của dân tộc.
Thành phẩm của công ty chủ yếu là những sản phẩm đơn chiếc sản xuất theo đơn đặt hàng của các đối tác, giá của từng loại sản phẩmcũng phụ thuộc vào quy mô, nhưũng yêu cầu mà hai bên ký kết trong hợp đồng.
Hiện nay sản phẩm của công ty: tượng, tranh cổ động, tranh hoành tráng, tranh nghệ thuật có mặt ở khắp cả nước.
2. Nội dung kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm ở công ty.
2.1. Đánh giá thành phẩm.
*.Tính giá thành phẩm xuất kho;
Thành phẩm xuất kho cũng được đánh giá theo trị giá thức tế căn cứ váo giá trị thực tế của thành phẩm nhập kho. Công ty Mỹ Thuật Trung ương đã á
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 32681.doc