DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC HÌNH
LỜI MỞ ĐẦU.1
PHẦN 1: THỰC TẬP CHUNG .3
CHưƠNG 1: KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY VÀ HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ TẠI
CÔNG TY CP SX VÀ TM 3TK.3
1.1. Tổng quan về Công ty SX & TM 3TK.3
1.1.1. Thông tin chung về Công ty .3
1.1.2. Lĩnh vực hoạt động.3
1.1.3. Quá trình hình thành và phát triển .4
1.2 . Cơ cấu tổ chức và bộ máy của Công ty.5
1.2.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức.5
1.2.2. Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban.6
1.3. Các nguồn lực Công ty CP SX & TM 3TK .11
1.3.1. Nhân lực .11
1.3.2.Vật lực .15
1.3.3 Tài lực.16
1.3.4. Kết quả hoạt động kinh doanh từ 2012 - 2014 của Công ty.16
2.1. Hoạt động quản trị tại Công ty SX & TM 3TK.18
2.1.1 Quản trị nhân lực .18
2.1.2. Quản trị marketing .18
2.1.3. Quản trị sản xuất.20
2.1.4. Quản trị chất lượng .21
PHẦN 2: THỰC TẬP CHUYÊN SÂU.22
64 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 19/02/2022 | Lượt xem: 447 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Công tác quản trị nhân lực tại công ty sản xuất và thương mại 3TK, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
t lượng của Công ty được xác định trong cuộc họp xem xét lãnh đạo được tổ
chức hàng năm và được thiết lập cho từng thời kỳ, cụ thể lãnh đạo Công ty đã cam kết
như sau:
Tất cả cán bộ, nhân viên của Công ty có đủ năng lực để tạo ra các sản phẩm và
dịch vụ có chất lượng cao với giá thành cạnh tranh nhằm thỏa mãn các yêu cầu
khách hàng.
Xác định rõ trách nhiệm và quyền hạn của các vị trí công việc để đảm bảo mọi
cán bộ công nhân viên có thể thực hiện tốt nhiệm vụ được giao.
Không ngừng bồi dưỡng và phát huy nguồn lực con người, xây dựng mối đoàn kết
trong tập thể Công ty.
Mọi thành viên của Công ty đều thấu hiểu, thực hiện và duy trì chính sách chất
lượng này.
Cung cấp kịp thời mọi nguồn lực (nhân lực, vật lực, tài chính) để xây dựng, thực
hiện, duy trì và cải tiến liên tục Hệ thống quản lý chất lượng ISO 9000.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Công tác quản trị nhân lực tại Công ty SX & TM 3TK
22
PHẦN 2: THỰC TẬP CHUYÊN SÂU
CHƢƠNG 1: CÔNG TÁC QUẢN TRỊ NHÂN LỰC TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN SX VÀ THƢƠNG MẠI 3TK
1.1. Thực trạng công tác quản trị nhân lực tại Công ty cổ phần SX & TM 3TK
1.1.1 Sự biến động của số lượng lao động qua các năm
Từ khi thành lập đến nay căn cứ vào tình hình nhiệm vụ đề ra cũng như thực tế hoạt
động kinh doanh của công ty số lượng nguồn nhân lực của công ty có nhiều sự biến đổi
đáng kể .
Hình 2.1: Nguồn nhân lực của Công ty cổ phần SX & TM 3TK qua các năm
(Nguồn: phòng hành chính nhân sự)
Qua biểu đồ hình 2.1 ta thấy số lượng lao động trong công ty có nhiều sự biến động,
năm 2012 là 120 nhưng đến năm 2014 thì con số đã là 215 người tăng 95 người tương ứng
với 79,17%. Sự biến động lao động này là do năm 2014 công ty mở rộng thị trường tiêu
thụ sản phẩm, nhu cầu về sản phẩm tăng cao, do đó công ty cần tuyển thêm nhiều lao động
mùa vụ vào làm việc để đáp ứng nhu cầu thị trường. Đến 2015 số lao động trong công ty
giảm còn 160 người, giảm 55 người tương ứng tỷ lệ giảm 23,26% nguyên nhân là do công
ty đã chú trọng tới công tác quản trị nhân lực hơn, sử dụng con người một cách hiệu quả
hơn và số lượng lao động mùa vụ đã giảm xuống chủ yếu là các lao động chính thức của
0
50
100
150
200
250
2012 2013 2014 2015
120
145
215
160
Số lao động
Số lao động
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Công tác quản trị nhân lực tại Công ty SX & TM 3TK
23
công ty.
1.1.2 Cơ cấu lao động xét theo giới tính:
Bảng 2.2: Cơ cấu lao động xét theo giới tính của Công ty cổ phần SX & TM 3TK từ
2012 – 2015
Năm 2012 2013 2014 2015
Các chỉ tiêu
Tổng số
(ngƣời)
9
%
Tổng số
(ngƣời)
%
Tổng số
(ngƣời)
%
Tổng số
(ngƣời)
%
Tổng số 120 100 145 100 215 100 160 100
Nam 92 76.67 114 78.62 180 83.72 115 71.88
Nữ 28 23.33 31 21.38 35 16.28 45 28.13
(Nguồn: Báo cáo nhân sự Công ty năm 2012 –
2015)
Hình 2.2: Biểu đồ cơ cấu lao động theo giới tính của Công ty cổ phần SX & TM 3TK từ
2012 – 2015
(Nguồn: Báo cáo nhân sự Công ty năm 2012 – 2015)
Qua bảng số liệu 2.1 và biểu đồ hình 2.2 ta thấy qua các năm thì số lao động
nam đều lớn hơn lao động nữ và có xu hướng tăng. Đặc biệt, năm 2014 số lao động nam
120
145
215
160
92
114
180
115
38
31 35
45
0
50
100
150
200
250
2012 2013 2014 2015
Tổng LĐ Nam Nữ
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Công tác quản trị nhân lực tại Công ty SX & TM 3TK
24
là 180 người chiếm 83,72% trong khi số lao động nữ chỉ là 35 người chiếm 16,28%.
Điều này là do năm 2014 có sự tăng đột biến của nhu cầu hàng hóa đợt cuối năm đặc
biệt là các dụng cụ, trang thiết bị phòng cháy do trong năm 2014 có nhiều những tai nạn
nghiêm trọng liên quan đến cháy nổ và an toàn lao động, do đó Công ty phải thuê thêm
nhiều lao động thời vụ để đáp ứng được khối lượng đơn hàng tiêu thụ tăng đột biến của
thị trường. Đến năm 2015 thì cơ cấu về nhân sự đã dần trở lại cân bằng theo cơ cấu cũ
mà công ty vẫn duy trì đó là Nam 115 người chiếm 71,88% và Nữ là 45 người chiếm
28,12%, điều này là do đặc thù lao động sản xuất của công ty là những công việc yêu
cầu làm việc trong môi trường độc hại nhiều hóa chất.
1.1.3 Cơ cấu lao động xét theo độ tuổi:
Bảng 2.3: Cơ cấu lao động xét theo độ tuổi của Công ty cổ phần SX & TM 3TK từ 2012 -
2015
Năm 2012 2013 2014 2015
Các chỉ
tiêu
Tổng số
Phần
trăm
Tổng số
Phần
trăm
Tổng số
Phần
trăm
Tổng số
Phần
trăm
Tổng
số
120 100% 145 100% 215 100% 160 100%
< 30 57 47.50% 48 33.10% 103 47.91% 55 34.38%
30 - 34 28 23.33% 41 28.28% 57 26.51% 48 30.00%
35 - 39 24 20.00% 31 21.38% 32 14.88% 36 22.50%
> 39 11 9.17% 25 17.24% 23 10.70% 21 13.13%
(Nguồn: Báo cáo nhân sự Công ty năm 2012 –
2015)
Hình 2.3: Biểu đồ cơ cấu lao động xét theo độ tuổi của Công ty cổ phần SX & TM 3TK từ
2012– 2015
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Công tác quản trị nhân lực tại Công ty SX & TM 3TK
25
(Nguồn: Báo cáo nhân sự Công ty năm 2012 – 2015)
Bên cạnh các tiêu chí trên, nguồn nhân lực của Công ty còn được chia theo từng
nhóm tuổi. Ta nhận thấy đội ngũ nhân lực của công ty ở độ tuổi 35 – 39 có xu hướng
tăng theo các năm. Năm 2012, độ tuổi 35 – 39 là 24 người chiếm tỷ lệ 20%, năm 2015
là 36 người chiếm 22,5% trong lực lượng lao động. Trong độ tuổi này chủ yếu tập trung
ở các nhà quản lý, lãnh đạo làm việc tại các khối văn phòng. Đây là lực lượng lao động
có trình độ học vấn cao chủ yếu là đại học và sau đại học. Đội ngũ lao động tuổi dưới
30 có sự tăng đột biến vào năm 2014 là 103 người chiếm 47,19% , là do công ty đã sử
dụng chính sách thuê lao động thời vụ, còn lại các năm khác hầu như là không có biến
động nhiêu. Đội ngũ lao động trẻ năng động nhiệt tình, có sức khỏe và có khả năng tiếp
thu tốt khoa học công nghệ mới đó là điều kiện thuận lợi để làm việc theo ca và nghiên
cứu phát triển sản phẩm, rất phù hợp với công việc của Công ty chuyên sản xuất các
thiết bị công nghệ cao. Tuy nhiên lao động thuộc độ tuổi này thường yếu về mặt kinh
nghiệm, đôi khi nôn nóng do đó Công ty cần có kế hoạch đào tạo họ để sử dụng có hiệu
0
20
40
60
80
100
120
2012 2013 2014 2015
57
48
103
55
28
41
57
48
24
31 32
36
11
25 23 21
Dưới 30 30 - 34 35 - 39 Trên 39
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Công tác quản trị nhân lực tại Công ty SX & TM 3TK
26
quả cao nhất. Số lao động ở độ tuổi trên 39 trở lên chủ yếu là các cán bộ quản lý cao
cấp và đây là đội ngũ giàu kinh nghiệm quản lý, có trình độ và được đào tạo bài bản qua
các trường lớp, có nhiều kinh nghiệp trong quản lý sản xuất mà những kinh nghiệm đó
rất cần thiết cho sự phát triển của Công ty.
1.1.4. Cơ cấu lao động xét theo trình độ:
Bảng 2.4: Cơ cấu lao động theo trình độ của Công ty cổ phần SX & TM 3TK từ 2012
- 2015
Năm 2012 2013 2014 2015
Các chỉ
tiêu
Tổng số Phần
trăm
Tổng số Phần
trăm
Tổng số Phần
trăm
Tổng số Phần
trăm
Tổng số 120 145 215 160
Trên ĐH
2 1.67% 2 1.38% 4 1.86% 5 3.13%
Đại học
16 13.33
%
25 17.24% 27 12.56% 35 21.88%
Dƣới ĐH
102 85.00
%
118 81.38% 184 85.58% 120 75.00%
(Nguồn: Báo cáo nhân sự Công ty năm 2012 –
2015)
Hình 2.4: Biểu đồ cơ cấu lao động theo trình độ của Công ty cổ phần SX & TM 3TK từ
2012 – 2015
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Công tác quản trị nhân lực tại Công ty SX & TM 3TK
27
(Nguồn: Báo cáo nhân sự Công ty năm 2010 –
2013)
Qua số liệu, ta thấy trình độ học vấn của đội ngũ cán bộ công nhân viên tại Công
ty là khá thấp, số lao động có trình độ đại học và trên đại học chiếm tỷ lệ khá nhỏ
khoảng 20% đến 35%, cụ thể năm 2012 là 18%, năm 2013 là 27% năm 2015 là 40%,
trong khi đó trình độ dưới ĐH chiếm đến hơn 60% . Nhưng ta có thể nhận thấy rằng tỷ
lệ này đang tăng qua từng năm từ 18% năm 2012 lên 40% năm 2015, điều đó chứng tỏ
Công ty đã và đang quan tâm hơn đến trình độ học vấn của đội ngũ lao động. Đây có thể
coi là những dấu hiệu đáng mừng trong chính sách quản trị nhân sự của công ty 3TK.
Việc sử dụng đội ngũ cán bộ có trình độ cao đồng nghĩa với việc Công ty sẽ có khả năng
nâng cao hiệu quả làm việc, nâng cao năng suất lao động và sẽ sử dụng nhiều hơn những
tiến bộ của khoa học công nghệ để áp dụng trong sản xuất.
1.2. Công tác hoạch định nguồn nhân lực của công ty.
1.2.1. Kế hoạch nguồn nhân lực
Công tác hoạch định nguồn nhân lực ở công ty 3TK rất được coi trọng. Bởi vì, nó
không chỉ là một phần của chiến lược kinh doanh mà công ty còn có kế hoạch phát triển con
người, vì sự nghiệp con người, vì sự ấm no hạnh phúc của họ. Công tác này quyết định sự
thành bại của công ty trong việc sản xuất kinh doanh, nó liên quan đến tất cả các bộ phận,
0
20
40
60
80
100
120
140
160
180
200
2012 2013 2014 2015
2 2 4 5
16
25 27
35
102
118
184
120
Trên ĐH Đại Học Dưới ĐH
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Công tác quản trị nhân lực tại Công ty SX & TM 3TK
28
nó có thể làm suy yếu hoặc mạnh lên cả một hệ thống các bộ phận chức năng trong công ty.
Vì vậy, công tác này được xây dựng dưới sự chỉ đạo của giám đốc kết hợp với phòng quản
lý nhân sự của công ty. Phòng nhân sự chịu trách nhiệm trực tiếp trước công ty về công tác
kế hoạch hóa nguồn nhân lực về mỗi thời điểm bắt đầu và kết thúc mỗi giai đoạn, mỗi chu
kỳ kinh doanh.
Bảng 2.5: Dự kiến nhu cầu nhân sự năm 2015 của Công ty cổ phần SX & TM 3TK (Đơn
vị: người)
STT Bộ phận Dự kiến
kế hoạch
Thực tế Thừa/thiếu lao
động so với kế
hoạch (+/-)
1 Ban TGĐ 0 0 0
2 Ban kiểm soát nội bộ 1 3 +2
3 Giám đốc chuyên môn 2 1 -1
4 Phòng tổ chức hành chính 7 5 -2
5 Phòng kinh doanh 8 10 +2
6 Phòng tài chính kế toán 2 3 +1
7 Phòng kỹ thuật chất lượng 2 4 +2
8 Phòng dự án 5 1 - 4
9 Nhà máy sản xuất 25 10 -15
Tổng 52 37 -15
(Nguồn: Phòng hành chính nhân sự)
Qua bảng số liệu cho thấy: tổng số nhân lực năm 2015 thừa so với kế hoạch đề ra
trong đó thừa ở bộ phận nhà máy sản xuất. Điều này dễ dàng có thể giải thích là do năm
2015 Công ty đã có những quản lý tới việc quản trị và phân bổ sử dụng nguồn nhân lực
một cách hợp lý và tận dụng tối đa việc sử dụng nguồn lao động nhàn rỗi ở các bộ phận
trong nhà máy.
Thông qua kế hoạch nhân lực đã giúp 3TK xác định được kế hoạch tuyển dụng,
đào tạo, một cách cụ thể hơn để đảm bảo cho Công ty đủ nhân lực (cả về số lượng và
chất lượng) tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh của mình cũng như các kế hoạch về
đào tạo nâng cao tay nghề người công nhân và trình độ quản lý của người lãnh đạo.
1.2.2. Tuyển dụng nhân lực tại 3TK
Việc tuyển dụng nhân lực tại Công ty cổ phần SX & TM 3TK sẽ gồm công tác
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Công tác quản trị nhân lực tại Công ty SX & TM 3TK
29
tuyển mộ và công tác tuyển chọn nhân lực như sau:
Công tác tuyển mộ:
Xác định nhu cầu tuyển dụng:
Tại 3TK, nhân viên tuyển dụng và đào tạo sẽ thường xuyên xác định chính xác nhu cầu
tuyển dụng (tuyển dụng bao nhiêu người, những vị trí nào cần tuyển dụng,) của Công ty
để đề bạt với cấp trên về việc tuyển dụng. Các nhu cầu này xuất phát từ lý do:
Tuyển dụng thay thế: Đó là khi Công ty cần tuyển dụng để thay thế cho nhân viên xin thôi
việc, bị sa thải, nghỉ hưu, hoạt động tuyển dụng phải được thực hiện nhanh chóng, khẩn
trương để đảm bảo tính liên tục trong công việc của Công ty.
Tuyển dụng dự án: Hoạt động này đi đôi với một dự án hay một chương trình của Công ty
tạo ra nhu cầu lao động.
Sau khi xác định được nhu cầu tuyển dụng và trình cấp trên đồng ý cho tuyển dụng, tiếp
theo Công ty sẽ lập kế hoạch tuyển dụng. Lập kế hoạch tuyển dụng bao gồm các việc như:
xây dựng bản mô tả công việc cho tất cả vị trí cần tuyển dụng, bản tiêu chuẩn công việc cho
vị trí đó, phân công nhân viên phụ trách tại các phần của quy trình tuyển dụng, lập hội đồng
tuyển dụng,
Nguồn tuyển dụng
Trước khi đăng tin tuyển dụng, 3TK sẽ cân nhắc, lựa chọn xem ở vị trí công việc nào nên
lấy người từ bên trong Công ty và vị trí nào nên lấy người từ bên ngoài Công ty để có
phương pháp tuyển dụng phù hợp:
Đối với nguồn bên trong, thường đối với những vị trí tuyển dụng cấp cao hơn vị trí mà nhân
viên nào đó đang đảm nhận, như vậy sẽ tạo được động cơ tốt cho tất cả những người làm
việc trong tổ chức vì khi họ biết sẽ có cơ hội được đề bạt, họ sẽ làm việc với động lực mới
và họ sẽ thúc đẩy quá trình làm việc tốt hơn, sẽ làm tăng sự thỏa mãn đối với công việc, sẽ
tăng được tình cảm, sự trung thành của mọi người đối với tổ chức. Thêm vào đó, những
người đang làm việc tại Công ty sẽ dễ dàng nắm bắt công việc hơn khi đã quen với văn hóa,
nội quy Công ty; có thể vận dụng ngay mối liên hệ với các phòng ban khác; lãnh đạo cũng
hiểu rõ về ưu, nhược điểm của nhân viên đó;
Đối với nguồn bên ngoài, đây là những người mới đến xin việc, những người này bao gồm:
Những sinh viên đã tốt nghiệp các trường đại học, cao đẳng,
Những người đang trong thời gian thất nghiệp, bỏ việc cũ.
Những người đang làm việc tại các tổ chức khác.
Thông báo tuyển dụng:
Sau khi đã xác định được số lượng nhân sự cần tuyển dụng, vào vị trí nào, làm việc tại đâu,
nguồn bên trong hay bên ngoài thì cán bộ nhân sự được giao nhiệm vụ sẽ đăng tin tuyển
dụng trên nhiều hình thức như:
Thông báo tới toàn thể nhân viên trong Công ty hoặc trong một phạm vi nhất định vị trí
tuyển dụng chỉ có nhân viên trong Công ty được ứng tuyển.
Qua các website: www.3tk.com.vn, www.vnjob.vn, www.vietnamwork.com
Với mỗi thông báo vị trí tuyển dụng, Công ty đều trình bày các phần như vị trí tuyển dụng,
mô tả công việc, quyền lợi được hưởng, thông tin liên hệ, giới thiệu về
Công ty, yêu cầu hồ sơ dự tuyển, ... nhằm giúp các ứng việc có thể có thông tin cơ bản nhất
khi quyết định nộp hồ sơ vào Công ty cổ phần SX & TM 3TK.
Công tác tuyển chọn:
Sơ tuyển:
Sau khi đã tiếp nhận hồ sơ ứng viên thông qua email hoặc nộp trực tiếp tại văn phòng của
3TK thì cán bộ chuyên trách tiến hành lựa chọn hồ sơ.
Công ty sẽ xem xét hồ sơ ( bao gồm CV, đơn xin việc, sơ yếu lí lịch,) rồi tiến hành sàng
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Công tác quản trị nhân lực tại Công ty SX & TM 3TK
30
lọc và lựa chọn hồ sơ thích hợp với yêu cầu vị trí cần tuyển dụng.
Thi tuyển:
Sau khi đã lựa chọn được những hồ sơ phù hợp với vị trí cần tuyển dụng, bộ phận tuyển
dụng sẽ cử người gọi điện thoại cho các ứng viên để hẹn lịch (thời gian và địa điểm) phỏng
vấn.
Cán bộ tuyển dụng lập hội đồng tuyển dụng, sắp xếp, bố trí hợp lý thời gian để các thành
viên trong hội đồng phỏng vấn có thể cùng tham gia và địa điểm để phỏng vấn. Thông
thường, buổi phỏng vấn sẽ có nhân viên của bộ phận nhân sự, nhân viên bộ phận cần tuyển
dụng và có thể có cả quản lý (tùy vào vị trí tuyển dụng).
Thông thường, dự tuyển các vị trí tại Công ty cổ phần SX & TM 3TK gồm 2 vòng hoặc chỉ
mình vòng 2:
Vòng 1: Kiểm tra kiến thức chuyên môn và tiếng anh
Vòng 2: Phỏng vấn
Sau khi kết thúc, cán bộ tuyển dụng cũng chịu trách nhiệm tổng hợp, lên danh sách những
ứng viên trúng tuyển để trình cấp trên phê duyệt và có kể hoạch tiếp sau.
Thử việc:
Sau buổi phỏng vấn, hội đồng tuyển dụng sẽ cân nhắc và quyết định được ai sẽ trúng tuyển
vào vị trí cần tuyển dụng. Khi đã đi tới thống nhất và quyết định, bộ phận tuyển dụng sẽ viết
mail, gọi điện thoại cho ứng viên trúng tuyển để thông báo trúng tuyển và xếp lịch gặp tại
Công ty.
Tại buổi gặp giữa chuyên viên bộ phận nhân sự được giao nhiệm vụ với ứng viên trúng
tuyển. Chuyên viên nhân sự sẽ giải đáp tất cả thắc mắc của ứng viên và sau đó kí kết hợp
đồng thử việc. Thông thường, 3TK thử việc trong vòng 2 tháng.
Tiếp nhận chính thức:
Sau thời gian thử việc, theo dõi, đánh giá quá trình làm việc của ứng viên, chuyên viên
nhân sự sẽ trình cấp trên để quyết định việc ký kết hợp đồng chính thức cho ứng viên đó.
1.2.3. Bố trí và sắp xếp công việc.
Đối với bộ phận quản lý.
+ Về mặt số lượng:
Nhìn vào sơ đồ cơ cấu nguồn nhân lực theo chức danh nghề so với nhu cầu của công
ty thì việc bố trí lực lượng lao động này tương đối hợp lý. Đối với một công ty thì yêu cầu
của việc tổ chức bộ máy quản lý với hiệu quả cao là trong một chiến lược lâu dài vì sự thành
bại của một tổ chức do bộ máy này đảm nhận. Nhưng hiệu quả của loại lao động này không
thể đo đếm bằng hiện vật mà phải đánh giá cả quá trình hoạt động của tổ chức ở hiện tại
cũng như lâu dài. Nắm bắt được thuộc tính của loại lao động này công ty luôn ý thức được
sự hoàn thiện một bộ máy quản lý năng động, sáng tạo, nhiệt tình mang lại hiệu quả cao.
Một vài mặt hạn chế cũng còn tồn tại trong công ty trong việc bố trí công việc, đặc biệt
thường vào đầu và cuối năm. Một số nhân viên đã phải làm công việc cho các nhân viên
khác vì chưa tuyển nhân viên cho bộ phận này. Số lượng lao động chủ yếu tập trung ở nhà
máy sản xuất khoảng hơn 70%, còn lại là khối văn phòng.
+ Về mặt chất lượng:
Theo số liệu từ phòng TC-HC thì ban giám đốc có trình độ chuyên môn đào tạo
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Công tác quản trị nhân lực tại Công ty SX & TM 3TK
31
không đúng ngành nghề, Bao gồm hai cử nhân kinh tế và một cử nhân luật sở dĩ có hiện
tượng này là do công ty 3TK được thành lập và bổ nhiệm ban giám đốc theo tiêu chí có
thâm niên công tác lâu năm trong ngành, và đã thành công ít nhiều trước đây để điều hành
công ty còn non trẻ. Tuy chức danh nghề không phù hợp với trình độ chuyên môn đào tạo
nhưng hiệu quả kinh doanh mang lại đã chứng tỏ việc bố trí hợp lý lao động, dùng đúng
người đúng việc.
Đối với bộ phận trực tiếp sản xuất.
Về mặt số lượng:
Số lượng nguồn nhân lực ở bộ phận trực tiếp sản xuất tại công ty CP SX&TM 3TK
chiếm khoảng trên dưới 70% so với tổng nguồn nhân lực toàn công ty.
. Tuy nhiên công ty không thể tuyển thêm người cho vị trí này vì chỉ vào những vụ
mùa và những lúc công ty nhận được nhiều công trình thì xe mới hoạt động nhiều, như vậy
nếu tuyển thêm người thì vào những thời điểm bình thường thì sẽ dư thừa thợ sửa chữa.
Về mặt chất lƣợng:
Mặc dù bộ phận xây dựng, tiện, hàn, mài, dập chiếm đa số lực lượng lao động của
công ty song việc bố trí họ trong các bộ phận đó gần như phù hợp với chuyên môn được đào
tạo. Điều đó đã đảm bảo mức an toàn cho người lao động cũng như sự tin tưởng của khách
hàng và hiệu quả hoạt động của từng bộ phận.
1.2.3. Thôi việc
Thông thường, tỷ lệ thôi việc là một chỉ tiêu quan trọng đánh giá mức độ hài
lòng của người lao động trong doanh nghiệp. Tỷ lệ lao động nghỉ việc, đặc biệt nghỉ việc
vì lý do người lao động không thỏa mãn với công việc của họ càng cao chứng tỏ tình
hình sử dụng lao động tại doanh nghiệp càng có nhiều vấn đề và cần phải xem xét lại.
Bảng 2.6: Tỷ lệ nghỉ việc từ năm 2010 – 2013 của Công ty cổ phần SX & TM 3TK
Năm 2012 2013 2014 2015
Tổng số lao động trung bình 120 145 215 160
Tổng số lao động nghỉ việc 5 3 7 15
Tỷ lệ nghỉ việc 4,16% 2,07% 3,26% 9,37%
(Báo cáo nhân sự của Công ty từ 2012 –
2015)
Dựa vào bảng số liệu 2.7, ta thấy tỷ lệ nghỉ việc của Công ty cổ phần SX & TM
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Công tác quản trị nhân lực tại Công ty SX & TM 3TK
32
3TK trong những năm 2015 gần đây là khá cao. Mặc dù ta có thể nhận thấy lĩnh vực mà
Công ty đang hoạt động là lĩnh vực nhìn chung có sự luân chuyển về lao động tương
đối mạnh mẽ so với các lĩnh vực khác nhưng cũng phải nói đến nguyên nhân xuất phát
từ bên trong Công ty cổ phần SX & TM 3TK dẫn đến tình trạng nghỉ việc là do hệ thống
lương thưởng, văn hóa doanh nghiệp.
1.2.4. Tạo động lực lao động
Nhân lực là vấn đề cốt lõi trong mỗi tổ chức, chính vì vậy Công ty cổ phần SX &
TM 3TK đã nghiên cứ, xem xét để đưa ra các cách thức và phương pháp nhằm tạo động
lực cho người lao động, để người lao động tích cực thực hiện công việc, cụ thể như sau:
Hệ thống tiền lương
Lãnh đạo Công ty nhận thức được tầm quan trọng của tiền lương đối với NLĐ nên
đã duy trì việc tăng lương hàng năm cho cán bộ công nhân viên (CBCNV) trong Công ty.
Bảng 2.7 Phiếu tiền lương của CBCNV
PHIẾU LƢƠNG
Tháng – 10 ĐVT: VNĐ
Mã số nhân viên 22536
Số ngày làm việc 26.00
Số ngày tăng ca 0.00
Họ và tên Nguyễn Thị Mai
Bộ phận PPM-OM-W
Lương căn bản 4,323,000
THU NHẬP CÁC KHOẢN C.TY NỘP THAY
Lương thưởng -
Lương BHXH trả thay -
Lương tháng 4,323,000
- Tiền tăng ca -
- Tiền trách nhiệm 200,000
- Tiền tay nghề -
- Tiền thưởng chuyên cần 200,000
- Trợ cấp Đ/ biệt -
- Tiền độc hại -
- Hỗ trợ tiền nhà ở/ đi lại -
Tổng tiền lương, thưởng 4,723,000
* Công ty đóng BHTN cho NLĐ
- BHTN cty đóng 2% và 0.5% BHYT 108,075
* Các khoản trích từ lương NLĐ để nộp
- Thuế Thu nhập cá nhân 16,000
- Số người thuộc G/trừ gia cảnh -
- BHYT (1%) 43,000
- BHXH (5%) 216,000
- Tiền công đoàn
Tổng trích từ lương 275,000
Thực lãnh 4,448,000
(Nguồn: Phòng kế toán của Công ty)
Hệ thống khen thưởng
Công ty chủ yếu sử dụng hình thức tiền thưởng. Công ty vừa có những khoản
thưởng cố định trong những dịp đặc biệt mang đầy ý nghĩa khích lệ cho NLĐ, vừa có
những khoản thưởng nhằm kích thích NLĐ hoàn thành tốt nhiệm vụ, phát huy tinh thần
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Công tác quản trị nhân lực tại Công ty SX & TM 3TK
33
học hỏi cũng như khả năng sáng tạo, cải tiến để nâng cao hiệu quả công việc.
Hệ thống đánh giá
Trong hệ thống đánh giá, việc đánh giá đã có sự tham gia tự đánh giá của cá nhân
NLĐ vừa góp phần làm tăng tính chính xác của kết quả đánh giá, vừa làm tăng ý thức
trách nhiệm của NLĐ đối với công việc của mình. Đó là vì thực tế không ai khác hiểu rõ
tình hình thực hiện công việc của mình bằng chính bản thân NLĐ.
Công tác đào tạo và phát triển
Công ty đã quan tâm đầu tư cho công tác đào tạo không chỉ về số lượng người
được đào tạo mà còn đa dạng trong lĩnh vực đào tạo. Với lao động trực tiếp thì đào tạo
nâng cao tay nghề, cập nhật công nghệ kỹ thuật mới, còn với lao động gián tiếp thì chủ
yếu là bồi dưỡng nghiệp vụ.
Điều kiện và trang thiết bị làm việc, trang thiết bị của Công ty khá đầy đủ, hiện
đại, chứng tỏ lãnh đạo Công ty đã quan tâm đến việc chăm lo môi trường làm việc, luôn
tạo điều kiện tốt nhất để NLĐ làm việc hiệu quả, cống hiến nhiều hơn cho Công ty.
Văn hóa Công ty
Hện tại Công ty cổ phần SX & TM 3TK đang từng bước xây dựng văn hóa cho
mình, với những nét đặc trưng riêng. Cụ thể là Công ty đã tổ chức cho NLĐ tham gia
khóa học về văn hóa doanh nghiệp, xây dựng bộ công cụ nhận diện thương hiệu của
Công ty, thiết kế lại văn phòng nhà xưởng mang đặc trưng riêng của 3TK như cách bày
trí màu sắc, các khẩu ngữ, biểu ngữ, Thêm vào đó, mỗi NLĐ khi mới vào làm việc tại
Công ty, Công ty đều tổ chức các lớp học hội nhập với văn hóa Công ty, cũng như giới
thiệu về công việc để tạo điều kiện cho họ sớm làm quen với môi trường mới.
1.2.5. Đánh giá thực hiện công việc
Đối tượng đánh giá của hệ thống đánh giá là toàn bộ CBCNV công tác tại Công
ty. Đó là một số lượng đối tượng đánh giá khá lớn với những đặc thù công việc rất riêng.
Vì vậy, NLĐ trong Công ty được phân chia làm 3 đối tượng đánh giá chính bao gồm:
- Các trưởng phòng, tổ trưởng, trưởng nhóm.
- Nhân viên nói chung (kỹ thuật viên, nhân viên, kỹ sư).
- Công nhân, lái xe, bảo vệ, tạp vụ.
a. Đánh giá thực hiện công việc hàng tháng:
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Công tác quản trị nhân lực tại Công ty SX & TM 3TK
34
Với hệ thống đánh giá thực hiện công việc hàng tháng, Công ty áp dụng phương
pháp đánh giá các tiêu chí theo bảng điểm.
Nội dung đánh giá tháng của Công ty bao gồm 6 tiêu chí: An toàn lao động, hoàn
thành công việc, tinh thần tiết kiệm, tính chuyên cần, tinh thần làm việc nhóm, chấp hành
quy định của Công ty.
Dựa vào 6 tiêu chí để đánh giá thực hiện công việc cho nhân viên trong tháng
Công ty đã xây dựng thang điểm riêng ứng với từng mức đánh giá như sau:
Bảng 2.8: Thang điểm cho các mức đánh giá thực hiện công việc theo tháng
Loại S A B C D
Xuất sắc Tốt Trung bình Dưới trung bình Kém
Điểm > 4,5 - 5 4 – 4,5 3 - < 4 2 - < 3 < 2
(Nguồn: Quy định đánh giá của Công ty cổ phần SX & TM 3TK)
Với việc áp dụng phương pháp đánh giá các tiêu chí theo bảng điểm trong đánh
giá tháng nên chỉ có một mẫu phiếu đánh giá tháng duy nhất được áp dụng chung cho
quản lý, kỹ sư, kỹ thuật viên, nhân viên và công nhân, bảo vệ, tạp vụ, lái xe.
b. Đánh giá định kỳ:
Công ty cổ phần SX & TM 3TK đang thực hiện hệ thống đánh giá định kỳ theo
hai cấp độ đó là: đánh giá phòng và đánh giá cá nhân. Trong đó, đánh giá cá nhân được
tiến hành theo hai phần là: đánh giá thực thi công việc và đánh giá năng lực, còn đánh giá
phòng được tiến hành căn cứ vào hệ thống đánh giá thực hiện công việc (KPI) đã được
lập từ trước.
1.2.6. Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
a.Căn cứ xác định nhu cầu đào tạo của Công ty:
Hội đồng quản trị xác định phương hướng sản xuất kinh doanh: Thông qua chiến lược kinh
doanh mà Công ty có thể xác định được lượng lao động mới cần thiết để hoàn thành kế
hoạch sản xuất kinh doanh hàng năm là bao nhiêu, qua đó Công ty có thể dự trù được lượng
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- bao_cao_cong_tac_quan_tri_nhan_luc_tai_cong_ty_san_xuat_va_t.pdf