MỤC LỤC
Trang
LỜI NÓI ĐẦU 1
PHẦN I: QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY 2
I. Giới thiệu chung về Công ty Vận tải, Xây dựng và chế biến lương thực Vĩnh Hà 2
II. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty 2
III. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty 4
1. Chức năng 4
2. Nhiệm vụ 4
IV. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Vận tải, Xây dựng và chế biến lương thực Vĩnh Hà trong thời gian qua 5
PHẦN II: CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY 9
I. Đặc điểm về công nghệ sản xuất sản phẩm của Công ty 9
II. Đánh giá trình độ công nghệ sản xuất sản phẩm của Công ty 13
PHẦN III: CƠ CẤU SẢN XUẤT CỦA CÔNG TY 14
I. Đặc điểm về cơ cấu sản xuất của Công ty 14
II. Đánh giá về cơ cấu sản xuất của Công ty 15
PHẦN IV: BỘ MÁY TỔ CHỨC QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY 16
I. Đặc điểm bộ máy tổ chức quản lý của Công ty 16
II. Bộ máy tổ chức quản lý của Công ty 16
PHẦN V: HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC VÀ KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN CÔNG TY 20
I. Ảnh hưởng của các nhân tố đến công tác hoạch định chiến lược và kế hoạch phát triển doanh nghiệp 20
II. Công tác hoạch định chiến lược và kế hoạch phát triển của Công ty Vận tải, Xây dựng và chế biến lương thực Vĩnh Hà 29
PHẦN VI : CÔNG TÁC QUẢN TRỊ NHÂN LỰC TRONG CÔNG TY VẬN TẢI, XÂY DỰNG VÀ CHẾ BIẾN LƯƠNG THỰC VĨNH HÀ 35
I. Phân tích công việc 35
II. Tổ chức tuyển chọn nhân viên 37
III. Những nội dung chính về tuyển chọn lao động trong Công ty Vận tải, Xây dựng và chế biến lương thực Vĩnh Hà 40
IV. Định mức lao động và năng suất lao động 42
V. Tình hình lao động và tiền lương tại Công ty Vận tải, Xây dựng và chế biến lương thực Vĩnh Hà
44
VI. Các hình thức kích thích vật chất và tinh thần đối với người lao động trong Công ty48
PHẦN VII: CÔNG TÁC QUẢN TRỊ KỸ THUẬT TRONG CÔNG TY VẬN TẢI, XÂY DỰNG VÀ CHẾ BIẾN LƯƠNG THỰC VĨNH HÀ 51
I. Quản trị chất lượng 51
II. Quản trị chất lượng ở Công ty Vận tải, Xây dựng và chế biến lương thực Vĩnh Hà 53
III. Quản trị máy móc thiết bị 57
PHẦN VIII: CÔNG TÁC QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH TRONG CÔNG TY VẬN TẢI, XÂY DỰNG VÀ CHẾ BIẾN LƯƠNG THỰC VĨNH HÀ 59
I. Quản trị vốn cố định, vốn lưu động 59
II. Nguồn tài trợ Công ty 62
III. Doanh thu, lợi nhuận 64
IV. Phân tích báo cáo tài chính Công ty 65
PHẦN IX: CÔNG TÁC QUẢN TRỊ VẬT TƯ KỸ THUẬT TRONG CÔNG TY VẬN TẢI, XÂY DỰNG VÀ CHẾ BIẾN LƯƠNG THỰC VĨNH HÀ 74
I. Công tác mua sắm, dự trữ vật tư kỹ thuật 74
II. Công tác cấp phát và sử dụng vật tư trong sản xuất của Công ty 75
PHẦN X: QUẢN TRỊ SẢN XUẤT VÀ TÁC NGHIỆP TRONG CÔNG TY VẬN TẢI, XÂY DỰNG VÀ CHẾ BIẾN LƯƠNG THỰC VĨNH HÀ 76
I. Đặc điểm công tác quản trị sản xuất và tác nghiệp của Công ty 76
II. Mục tiêu của công tác quản trị sản xuất và tác nghiệp trong Công ty 77
III. Nội dung chủ yếu của quản trị sản xuất và tác nghiệp trong Công ty 77
PHẦN XI: QUẢN TRỊ MARKETING CỦA CÔNG TY VẬN TẢI, XÂY DỰNG VÀ CHẾ BIẾN LƯƠNG THỰC VĨNH HÀ 83
I. Thị trường và công tác nghiên cứu thị trường của Công ty 83
II. Công tác Marketing của Công ty
PHẦN XII: KIẾN NGHỊ VÀ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP TẠI CÔNG TY VẬN TẢI, XÂY DỰNG VÀ CHẾ BIẾN LƯƠNG THỰC VĨNH HÀ
I. Về cơ cấu tổ chức
II. Về hoạch định chiến lược
III. Về quản trị nhân lực
IV. Về quản trị kỹ thuật
V. Về quản trị tài chính
VI. Về quản trị vật tư kỹ thuật
VII. Về quản trị tác nghiệp 84
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO 95
99 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2169 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Công tác quản trị tại Công ty Vận tải, Xây dựng và Chế biến lương thực Vĩnh Hà, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
và chế biến lương thực Vĩnh Hà
- Công ty Vận tải, Xây dựng và chế biến lương thực Vĩnh Hà luôn thông báo rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng như : truyền hình, đài phát thanh, báo...về việc tuyển dụng của mình.
- Công ty nhận hồ sơ trong vòng 30 ngày kể từ ngày thông báo. Các hồ sơ sẽ được phân loại theo từng công việc, điều kiện lao động cụ thể.
- Đối với vị trí xin việc ở các Phòng Kĩ thuật, Tài chính kế toán ...thì sẽ do Phó Giám đốc TC-LĐ trực tiếp phỏng vấn.
- Đối với lao động bình thường hoặc thợ máy sẽ do Phó Giám đốc Kĩ thuật và Phó Giám đốc TC-LĐ phỏng vấn.
- Hồ sơ nào được nhận (có sự duyệt của Giám đốc) thì người đó được thử việc hai tháng. Mỗi tháng lương thử việc là 500.000. Người thử việc phải nộp thế chấp một triệu đồng trong hai tháng thử việc. Nếu bỏ việc trong vòng hai tháng thử việc thì Công ty sẽ thu số tiền thế chấp coi như phí đào taọ.
- Nếu sau hai tháng thử việc người nộp đơn xin việc được tiếp nhận thì họ sẽ được hoàn trả lại một triệu đồng đặt cọc.
- Trong quá trình thử việc người lao động sẽ được hưởng mọi chế độ như nhân viên chính thức trong Công ty.
* Công ty Vận tải, Xây dựng và chế biến lương thực Vĩnh Hà đều tuyển dụng lao động hằng năm hoặc định kỳ để bù đắp số lượng công nhân về hưu mất sức, ốm đau, nghỉ chế độ thai sản (nữ). Hơn nữa việc bổ xung lao động của Công ty không những để hoàn thành kế hoạch lao động sản xuất của quý, năm mà còn là một trong những chiến lược của Ban lãnh đạo Công ty nhằm tăng sức trẻ, cải thiện trình độ sản xuất chuyên môn tay nghề của công nhân qua đó tạo điều kiện cho Công ty trong công việc đổi mới công nghệ sản xuất và mở rộng qui mô của Công ty.
* Hiện nay tại Công ty Vận tải, Xây dựng và chế biến lương thực Vĩnh Hà , việc bố trí lao động và sử lao động rất hợp lí . Tất cả công nhân đều được bố trí phù hợp với khả năng và trình độ chuyên môn của mình. Hơn nữa cơ cấu lao động trong Công ty cũng rất hợp lí, Công ty có đội ngũ lao động trực tiếp chiếm 85% lực lượng lao động trong Công ty và số lao động quản lý gián tiếp chiếm 15% lực lượng lao động.
Iv. Định mức lao động và năng suất lao động
Lao động là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất, nó có vai trò quyết định và chủ động trong quá trình sản xuất. Nếu biết sử dụng tiết kiệm nguồn lao động săn có và đồng thời biết nâng cao năng suất lao động của mỗi người thì sẽ tăng được kết quả sản xuất và không phải mất thêm nhiều chi phí cho lao động.
1.Năng suất lao động : Là chỉ tiêu chất lượng phản ánh số lượng sản phẩm sản xuất ra trong một đơn vị thời gian hay thời gian hao phí để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm .
Năng suất lao động là nhân tố cơ bản ảnh hưởng lâu dài và không có giới hạn đến kết quả sản xuất. Việc nâng cao năng suất lao động trong sản xuất kinh doanh là mục tiêu phấn đấu của mọi Công ty .
Năng suất lao động được tính theo công thức :
Q
L
W =
Trong đó
W: năng suất lao động
Q: số lượng sản phẩm sản xuất
L: lượng lao động cần thiết để sản xuất ra Q sản phẩm
2.Mức lao động và định mức lao động
Mức lao động : là lượng thời gian, lượng nguyên vật liệu , lượng chi phí... tiêu dùng tối đa được sử dụng trong công việc dựa trên khả năng của người lao động hay khối lượng công việc được giao thông qua sự tính toán có khoa học của cán bộ xây dựng định mức lao động .
Định mức lao động : là công việc xác định mức lao động cho mỗi công việc mỗi sản phẩm trong sản xuất kinh doanh.
Đối với Công ty Vận tải, Xây dựng và chế biến lương thực Vĩnh Hà, do quy mô tầm cỡ của Công ty cho nên công tác xác định và xây dựng định mức lao động trong Công ty là qúa trình phức tạp và bao gồm nhiều bước và công đoạn.
Cùng với sự phát triển không ngừng của khoa học công nghệ, Công ty đã luôn đổi mới, nâng cấp, cải tiến dây chuyền công nghệ. Đồng thời luôn nghiên cứu xây dựng những định mức lao động mới để thích ứng với điều kiện hoàn môi trường kinh doanh mới.
Mỗi Xí nghiệp trong Công ty đều căn cứ vào đặc điểm hoàn cảnh cụ thể của mình để xây dựng một định mức lao động riêng phù hợp với tình hình Xí nghiệp mình và góp phần xây dựng định mức lao động chung của Công ty.
Ví dụ trong Công ty, những đóng góp của XN sản xuất chế biến gạo là không nhỏ đối với tiến trình phát triển chung của Công ty. Xí nghiệp đã nghiên cứu và xây dựng cho mình một định mức lao động phù hợp với khả năng và điều kiện của xí nghiệp góp phần nâng cao năng suất lao động của Xí nghiệp nói riêng và của Công ty nói chung.
Bảng 7: Định mức lao động cho mặt hàng của Công ty
STT
Mặt hàng
ĐVT
Định mức
1
Bia hơi
Mẻ/tháng
20
2
Sữa đậu nành
Mẻ/ngày
4
3
Gạo
Tấn/ngày
20
(Nguồn phòng: kinh doanh )
* chú ý : + Đối với bia:1 mẻ tương đương 5000lít
+ đối với sữa: 1 mẻ tương đương 12000 chai
V. Tình hình lao động và tiền lương tại Công ty Vận tải, Xây dựng và chế biến lương thực Vĩnh Hà
1. Đặc điểm về lao động của Công ty
Lao động và tiền lương là hai yếu tố quan trọng của quá trình sản xuất kinh doanh. Để có được năng lực sản xuất kinh doanh nhất định, doanh nghiệp phải có được một số lượng cán bộ công nhân viên thích hợp. Nếu doanh nghiệp nầo sử dụng tốt nguồn lao động, biểu hiện trên cả mặt số lượng và thời gian lao độn, tận dụng hết khả năng lao động là một yếu tố hết sức quan trọng làm tăng khối lượng sản phẩm, giảm chi phí sản xuất hạ giá thành sản phẩm giúp doanh nghiệp có lợi thế cạnh tranh về giá cả, nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Theo điều lệ của Công ty, công nhân viên chức là người làm công ăn lương ( lương khoán, lương sản phẩm ) có nghĩa vụ thực hiện cam kết trong hợp đồng lao động.
Bảng 8: tình hình nhân lực trong Công ty Vận tải, Xây dựng và chế biến lương thực Vĩnh Hà
STT
Các chỉ tiêu về nhân lực
Năm 2001
Năm 2002
1
Tổng số cán bộ công nhân viên: 200 người
Tuyệt đối
(người)
Tương đối (%)
Tuyệt đối
(người)
Tương đối (%)
2
Chia theo giới tính
Nam
Nữ
80
120
40
60
80
120
40
60
3
Chia theo độ tuổi
Thấp hơn 30 tuổi
Từ 31- 45 tuổi
Cao hơn 45 tuổi
100
80
20
50
40
10
100
80
20
50
40
10
4
Chia theo trình độ
Lao đông quản lý
Trình độ đại học và trên đại học
Trình độ cao đẳng và trung cấp
Công nhân kỹ thuật
Bậc 3-bậc 7
Bậc 3 và bậc 4
Bậc 3 và bậc 2
Lao động phổ thông
30
24
6
170
51
85
17
17
15
75
20
85
30
50
10
10
30
27
3
170
51
85
25
9
15
85
10
85
30
50
14
6
(Nguồn: Báo cáo về cơ cấu tổ chức nhân sự trong Công ty Vận tải, Xây dựng và chế biến lương thực Vĩnh Hà )
Qua bảng số liệu trên ta thấy : với đặc điểm là một đơn vị sản xuất kinh doanh Công ty có đội ngũ lao động trực tiếp 85%, số lao động quản lý gián tiếp 15% và số người có trình độ đại học 27 người chiếm 13% trên tổng số lao động cuẩ Công ty tính đến đầu năm 2002.
Đội ngũ cán bộ quản lý của Công ty có trình độ đại học và trên đại học, có trình độ quản lý cao thích ứng nhanh với cơ chế thị trường. Đây chính là yếu tố thuận lợi cho việc bố trí và sử dụng cán bộ có năng lực, trình độ. Còn đội ngũ cán bộ công nhân sản xuất trực tiếp có tay nghề cao và thường xuyên được đào tạo, kiểm tra nâng cao trình độ. Chính vì điều đó mà số lao động phổ thông ngày càng giảm đi. Công ty thường tuyển dụng và kết hợp với để đào tạo, nâng cao tay nghề cho công nhân. Do vậy chất lượng tay nghề công nhân luôn tăng lên và phát huy hiệu quả trong quá trình sản xuất. Hàng năm, Công ty có tổ chức đào tạo và thi nâng bậc nhằm tạo điều kiện cho công nhân phát huy khả năng và bảo vệ quyền lợi cho họ. Cán bộ nghiệp vụ quản lý thường xuyên được đào tạo về chuyên môn và được bố trí đúng vị trí đúng khả năng nên phát huy hiệu quả lao động tốt. Ngoài việc sử dụng cán bộ hiện có, Công ty còn vạch ra công tác đào tạo kế cận cán bộ từng cấp đến năm 2005 .
Việc nghiên cứu bố trí lao động hợp lý phù hợp với tay nghề và trình độ của từng cán bộ công nhân. Công ty đã áp dụng hình thức khoán trong sản xuất. Đây là biện pháp tích cực để khuyến khích công nhân làm việc ngày một hăng say, nâng cao khả năng sản xuất. Mặc dù có những trở ngại Công ty vẫn giữ vững sản xuất, tạo công ăn việc làm cho người lao động và đảm bảo công ăn việc làm cho toàn công nhân viên trong Công ty.
2. Đặc điểm về tiền lương của Công ty Vận tải, Xây dựng và chế biến lương thực Vĩnh Hà
2.1 Phương pháp xây dựng mức thời gian lao động tại Công ty .
Hiện nay, Công ty Vận tải, Xây dựng và chế biến lương thực Vĩnh Hà xây dựng định mức thời gian lao động theo hai phương pháp : thống kê và kinh nghiệm .
- Phương pháp thống kê :
Theo phương pháp này thì mức lao động được xây dựng trên cơ sở các số liệu thống kê về thời gian tiêu hao để chế tạo các sản phẩm cũng như các công việc tương tự đã làm ở thời kỳ trước đó.
Các số liệu thống kê được lấy từ các báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ sản xuất, tình hình hoàn thành mức lao động hoặc các giấy báo ca.
* Ưu điểm: Đơn giản, dễ làm, ít tốn thời gian, thích hợp với sản xuất thủ công.
* Nhược điểm : Kém chính xác bởi vì nó duy trì nhiều nhân tố lạc hậu. Đôi khi còn có sự thiếu tinh thần trách nhiệm nên các số liệu thông kê kém chính xác. Công ty đã khắc phục bằng cách lấy mức thống kê đơn thuần nhân với một hệ số điều chỉnh 0,05 ( Hệ số có tính đến điều kiện tổ chức kỹ thuật hiện tại )
Phương pháp kinh nghiệm:
Đây là phương pháp có mức lao động được xây dựng chủ yếu dựa vào kinh nghiệm đã được tích luỹ của các cán bộ định mức hay những người công nhân lành nghề trong quá trình chế tạo các sản phẩm cùng loại hoặc công việc tương tự .
* Ưu điểm : Đơn giản, nhanh và đáp ứng được sự biến động của sản xuất nhất là khi sản xuất sản phẩm mới.
* Nhược điểm : Độ chính xác thấp bởi vì rất dễ có yếu tố chủ quan ngẫu nhiên của người lập mức , nhất là thiếu phân tích khoa học các điều kiện tổ chức kỹ thuật sản xuất .
- Phương pháp xây dựng mức lao động tổng hợp cho một đơn vị sản phẩm ở Công ty Vận tải, Xây dựng và chế biến lương thực Vĩnh Hà .
Công ty tính mức lao động tổng hợp cho một đơn vị sản phẩm như sau:
Tsp = Tcn + Tql + Tpv
Trong đó Tsp : Mức lao động tổng hợp
Tcn : Mức lao động công nghệ
Tql : Mức lao động quản lý
Tpv : Mức lao động phục vụ
2.2. Phương pháp xây dựng đơn giá tiền lương của Công ty:
Đơn giá tiền lương là số tiền trả cho Công ty hay người lao động trong Công ty khi thực hiện một đơn vị sản phẩm (hay một công việc) nhất định với chất lượng xác định. Đơn giá tiền lương phải được xây dựng trên cơ sở mức lao động trung bình tiên tiến và các thông số tiền lương do nhà nước quy định.
Trên cơ sở các thông số trên, Công ty Vận tải, Xây dựng và chế biến lương thực Vĩnh Hà đã xây dựng phương pháp xác định đơn giá tiền lương như sau:
Đg = Lg x Tsp
Trong đó:
Đg: đơn giá tiền lương tính cho một đơn vị sản phẩm
Lg: tiền lương giờ tính trên cơ sở cấp bậc công việc bình quân, phụ cấp bình quân và mức lương tối thiểu của Công ty
Tsp: mức thời gian lao động của một đơn vị sản phẩm
2.3 Cách thức trả lương của Công ty:
Hiện nay Công ty Vận tải, Xây dựng và chế biến lương thực Vĩnh Hà áp dụng 2 hình thức trả lương chính:
- Trả lương theo thời gian: Đối với các bộ phận quản lý.
- Trả lương theo sản phẩm: áp dụng đối với các công nhân sản xuất và các phân xưởng.
Trả lương theo thời gian:
Lương cơ bản x Hệ số lương
Căn cứ vào hệ số lương của từng người, hệ số cấp bậc và thời gian làm việc của cán bộ công nhân viên chức, chỉ áp dụng cho Tổng GĐ, PTGĐ, các Giám đốc và nhân viên các phòng ban.
Các khoản phụ cấp
Số ngày công được hưởng
x
+
26
Lương thời gian =
Trả lương theo sản phẩm :
Đây là hình thức trả lương cho người lao động mà kết quả được tính bằng số lượng sản phẩm được làm ra bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật, chất lượng đã quy định.
Thu nhập tháng của người lao động
=
Số lượng sản phẩm sản xuất trong tháng
x
Đơn giá lương theo chất lượng SP
+
Phụ cấp cá nhân tháng
+
Phân hạng thành tích cá nhân trong tháng
Vi. Các hình thức kích thích vật chất và tinh thần đối với người lao động trong Công ty
Kích thích về vật chất:
Kích thích vật chất là một động lực quan trọng thúc đẩy công nhân viên làm việc nhiệt tình có trách nhiệm, phấn đấu nâng cao hiệu quả sản xuất và công tác. Việc kích thích vật chất đối với công nhân viên trong Công ty rất đa dạng, dưới đây là những biện pháp chủ yếu mà nhiều Công ty áp dụng:
+Trả lương đúng, đủ và kịp thời.
- Đơn giá tiền lương được phổ biến đến từng lao động trong Công ty.
- Tiền lương được trả trực tiếp cho từng cá nhân trong Công ty.
- Bảng chấm công trả lương được công khai trong từng Tổ.
+ Ngày 2-9 mỗi cán bộ công nhân viên được thưởng 100.000đ
+ Kỷ niệm ngày thành lập Công ty : 50.000đ
+ Ngày 8-3 : 250.000đ
+ Ngày 30-4 &1-5 : 150.000đ
+ Ngày Tết mỗi CBCNV được nhận quà tết & tháng lương 13:
Năm 2001-2002: 1 triệu đồng
+ Phụ cấp độc hại 50.000đ/ tháng & 70.000đ/tháng
+ Phụ cấp trách nhiệm :
- Tổ trưởng sản xuất : 0,1 * 180.000đ/tháng.
- Phó phòng, phó giám đốc xí nghiệp : 0.2 *180.000đ/tháng.
- Trưởng phòng, Giám đốc Xí nghiệp : 0.3 * 180.000đ/tháng.
+ Phụ cấp làm thêm giờ = Số giờ làm thêm * 150% lương cơ bản.
+ Nếu làm thêm vào chủ nhật, ngày lễ tết : Phụ cấp 100% lương cấp bậc.
+ Ngoài những qui định của nhà nước công ty đã bổ sung các chế độ bảo hiểm áp dụng cho người lao động như sau:
- 30 ngày trong 1 năm nếu đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm.
- 40 ngày trong 1 năm nếu đóng bảo hiểm xã hội dưới 30 năm .
+ 50 ngày trong 1 năm nếu đóng bảo hiểm xã hội trên 30 năm.
2. Kích thích về tinh thần:
Lương và các thu nhập khác giữ vai trò đặc biệt quan trọng trong việc kích thích công nhân viên hăng hái làm việc. Tuy nhiên các kích thích tinh thần cũng giữ vai trò không kém phần quan trọng nhằm thoả mãn các nhu cầu đa dạng và ngày càng cao của công nhân viên như: Niềm vui công việc, được kính trọng, danh tiếng đơn vị, sự giao lưu... Kinh tế càng phát triển các nhu cầu tinh thần càng được nâng cao. Trong nhiều trường hợp kích thích tinh thần còn quan trọng và có tác dụng hơn kích thích vật chất.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề này, Công ty Vận tải, Xây dựng và chế biến lương thực Vĩnh Hà đã xây dựng cho mình một số hình thức khuyến khích công nhân viên trong Công ty như sau:
- Xây dựng các danh hiệu thi đua : lao động tiên tiến, chiến sỹ thi đua và các hình thức khen thưởng như giấy khen, bằng khen huân, huy chương...thông qua sự kiểm tra xem xét trong quá trình lao động làm việc của cán bộ công nhân viên cũng như thời gian ( thâm niên công tác) và lợi ích mà người lao động đem lại cho Công ty.
+ Đối với những lao động đạt thành tích cao như vượt năng suất, có phát minh sáng kiến làm lợi cho xí nghiệp, Công ty thì được xét tặng danh hiệu: chiến sỹ thi đua, lao động tiên tiến..
+ Đối với các lao động có thâm niên công tác từ 15 năm trở lên và là lao động tốt thì được hưởng một số chính sách ưu đãi.
- Hàng năm, Công ty tổ chức các hoạt động thể thao văn hoá văn nghệ để giúp các cán bộ công nhân viên rèn luyện sức khoẻ, tăng thêm sự đoàn kết, bình đẳng giữa các cán bộ công nhân viên.
+ Loại hình thể thao Công ty tổ chức : cầu lông, bóng chuyền...
+ Văn nghệ: Mời đoàn văn nghệ trên địa bàn hoạt động của Công ty hoặc tổ chức cho các cán bộ công nhân viên tham gia thi với nhau hoặc giao lưu với các đội văn nghệ bạn.
- Bên cạnh đó, Công ty có chế độ khen thưởng với con em cán bộ công nhân viên chức nếu các cháu đạt học sinh tiên tiến, giỏi xuất sắc qua đó khuyến khích các cháu thi đua học tập & cha mẹ cũng yên tâm công tác.
- Hằng năm, Công ty tổ chức cho cán bộ công nhân viên & các cháu có thành tích học tập xuất sắc đi tham quan nghỉ mát
* Bằng việc kết hợp hai phương pháp kích thích vật chất, tinh thần, Công ty Vận tải, Xây dựng và chế biến lương thực Vĩnh Hà đã tạo động lực cho người công nhân trong lao động sản xuất kinh doanh, tạo được sự yên tâm trong lao động của công nhân viên góp phần làm cho họ gắn bó lợi ích của mình với lợi ích của Công ty, và ra sức phục vụ cho lợi ích chung của Công ty.
Phần VII
Công tác Quản trị kỹ thuật trong công ty
Vận tải, Xây dựng và chế biến lương thực Vĩnh Hà
I. Quản trị chất lượng
Trong sản xuất kinh doanh không có gì đảm bảo chắc chắn rằng một sản phẩm đã được giới thiệu với thị trường và được tiếp nhận là sản phẩm tiếp tục thành công. Trừ khi chất lượng của nó luôn được cải tiến, nâng cao và các bước tiến hành được tổng kết đánh giá kịp thời. Do vậy các nhà kinh doanh muốn gữ vững uy tín của sản phẩm và muốn chiếm vị trí độc quyền trong việc sản xuất một loại sản phẩm nào đó không còn con đường nào khác là phải luôn nâng cao chất lượng sản phẩm của mình. Muốn làm được điều đó thì việc quản trị chất lượng phải được đánh giá và tiến hành một cách nghiêm túc.
Đối với Công ty: chất lượng sản phẩm là một yêu cầu quan trọng đối với tất cả các Công ty sản xuất . Nâng cao chất lượng sản phẩm , làm tăng thêm giá trị sử dụng, kéo dài thời gian sử dụng của sản phẩm, tạo điều kiện thuận lợi cho việc tiêu thụ sản phẩm, tăng nhanh tốc độ luân chuyển vốn và nâng cao doanh lợi của Công ty .
Đối với quốc tế: chất lượng sản phẩm tốt đặc biệt đối với mặt hàng xuất khẩu sẽ làm tăng uy tín của nước ta trên thị trường thế giới.
Phương pháp đánh giá chất lượng sản phẩm
Để đánh giá kết quả thực hiện chỉ tiêu chất lượng sản phẩm trong Công ty người ta thường dùng các chỉ tiêu :
- Đối với sản phẩm có thể phân chia được phẩm cấp tốt, trung bình, xấu thì ta dùng phẩm cấp bình quân để đánh giá, công thức xác định mức phẩm bình quân có dạng:
CixQi
SQ
C =
Trong đó :
C: mức phẩm cấp bình quân
Ci: cấp bậc của sản phẩm
Qi: sản lượng sản phẩm của cấp đó
SQ: tổng sản lượng của sản phẩm đạt quy cách
Mức phẩm cấp bình quân đạt gần tới 1 có nghĩa là tỷ lệ loại sản phẩm tốt chiếm tỷ lệ nhiều hơn trong tổng sản lượng, ngược lại nếu mức phẩm cấp bình quân càng xa 1 thì chứng tỏ tỷ lệ loại sản phẩm tốt chiếm trong tổng sản lượng càng nhỏ.
- Đối với loại sản phẩm không phân chia được phẩm cấp thì ta sử dụng chỉ tiêu mức sản phẩm phù hợp với quy cách và mức sản phẩm hỏng. Trong tổng số sản phẩm sản xuất ra và đã kiểm tra thường có 2 loại: loại sản phẩm hợp quy cách và loại sản phẩm hỏng để từ đó ta xác định được tỷ lệ của từng loại trong tổng số sản lượng.
2. Những biện pháp nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm trong Công ty
Chất lượng sản phẩm của Công ty chịu sự ảnh hưởng của nhiều nhân tố. Do đó muốn nâng cao chất lượng sản phẩm của mình, Công ty cần phải tiến hành đồng bộ các biện pháp sau:
Kiểm tra chặt chẽ việc tôn trọng quy trình công nghệ của công nhân, không ngừng nâng cao nhận thức chính trị tư tưởng cho họ.
Đảm bảo cung ứng vật tư đúng quy cách, phẩm chất chủng loại theo yêu cầu của sản xuất.
áp dụng quy trình công nghệ tiên tiến đảm bảo cho máy móc hoạt động chính xác và hiệu quả.
Sử dụng đúng đắn các đòn bẩy kinh tế, thực hiện chế độ thưởng phạt và chế độ trách nhiệm vật chất đối với sản phẩm sản xuất ra.
Tăng cường công tác kiểm tra chất lượng sản phẩm
Cải tiến và hoàn thiện công tác tổ chức quản lý trong Công ty theo hướng phục vụ cho việc nâng cao chất lượng sản phẩm.
II. Quản trị Chất lượng ở Công ty Vận tải, Xây dựng và chế biến lương thực Vĩnh Hà
1. Chất lượng sản phẩm sữa đậu nành:
Cảm quang:
Màu sắc: trắng ngà
Trạng thái lỏng không vẩn đục
Hương thơm đặc trưng của sữa đậu nành không có vị lạ
Vị: dịu ngọt
Hoá - lý
Protit: 1.5-2.5%
Lipit: 0.4-0.6%
Đường sacarôza: 80-100g/l
hàm lượng chất khí: 15%
Chỉ tiêu vi sinh
Tổng số vi khuẩn hiếm khí: kl/ml < 100
Ecolin: cm/m: không có
Perfringens: cm/100ml : không có
Nấm mốc, nấm men, độc tố : không có
Vi khuẩn gây bệnh đường ruột: cm/25ml: không có
2. Chất lượng sản phẩm bia:
Cảm quang;
Màu sắc: vàng óng (do bia sản xuất theo kiểu cổ điển)
Trạng thái: lỏng, trong
Hương vị: thơm mùi búp lông
Hoá - lý
Protit: 2-3%
Hàm lượng chất khí CO2 :17%
Lipit: 0.3-0.4%
Chỉ tiêu vi sinh:
Tổng số vi khuẩn hiếm khí: kl/ml < 150
Men vi sinh: 0.01-0.015g/l
Nấm mốc, độc tố: không có
3. Chất lượng sản phẩm gạo:
Cảm quang:
Màu sắc: trắng trong
Trạng thái: nguyên hạt (tỷ lệ tấm không vượt quá 5%)
Không có nấm, mọt
Gạo được đánh bóng theo tiêu chuẩn quốc tế
Hàm lượng tinh bột theo tiêu chuẩn đã định
4. Đánh giá chất lượng sản phẩm của Công ty Vận tải, Xây dựng và chế biến lương thực Vĩnh Hà
4.1. Ưu điểm :
Theo định hướng của Đảng, Nhà nước và Tổng Công ty lương thực Việt Nam, Công ty Vận tải, Xây dựng và chế biến lương thực Vĩnh Hà đã và đang là một Công ty có truyền thống sản xuất kinh doanh. Trong quá trình hoạt động, cán bộ công nhân viên của Công ty đã có bề dầy thành tích và kinh nghiệm đáng khích lệ. Do vậy, Công ty đã hoà nhập tốt trong cơ chế mới, từng bước nắm bắt các nhu cầu của thị trường, cải tiến máy móc thiết bị, đào tạo tay nghề cho công nhân và nâng cao trình độ quản lý của cán bộ. Vì vậy, Công ty đã thành công trong công tác nâng cao chất lượng sản phẩm và nâng cao khả năng cạnh trên thị trường trong nước và trên thị trường quốc tế.
Trong công tác chất lượng, Công ty đã đạt được những kết quả đáng kể. Việc kiểm tra chất lượng trong Công ty đã được thực hiện nghiêm túc và đều đặn trên tất cả các khâu của quá trình sản xuất. Nhờ đó mà chất lượng sản phẩm của Công ty ổn định và có dấu hiệu tăng trưởng cao đáp ứng được nhu cầu thị trường.
Công tác kiểm tra chất lượng sản phẩm được thực hiện ở nhiều cấp trong Công ty, từ sự tự kiểm tra của công nhân trong các phân xưởng, kiểm tra của các bộ phận KCS ở các xí nghiệp cho đến kiểm tra của các trung tâm thí nghiệm cho tất cả các sản phẩm sản xuất ra của Công ty. Khi có biến động về chất lượng sản phẩm thì dễ dàng được phát hiện và xử lý ngăn chặn kịp thời, góp phần hạn chế các thiệt hại về vật chất, giảm các chi phí, qua đó giảm giá thành xuất xưởng.
Công ty đã có một đội ngũ cán bộ quản lý với trình độ chuyên môn cao có kinh nghiệm, nhiệt tình và có trách nhiệm trong công việc. Bộ máy quản lý của Công ty hiện nay tương đối gọn nhẹ, năng động và quản lý có hiệu quả, góp phần vào việc điều hành sản xuất kinh doanh và nâng cao chất lượng sản phẩm.
Công ty sản xuất ra những mặt hàng luôn có nhu cầu đổi mới về mẫu mã chất lượng. Công ty đã tập hợp được một đội ngũ cán bộ kỹ thuật hùng hậu. Với đội ngũ này công tác kiểm tra, giám sát chất lượng sản phẩm luôn được đẩy mạnh, mang tính chuyên môn hoá cao. Công tác tự chế tạo, sửa chữa nâng cấp máy móc được đẩy mạnh làm giảm chi phí nhưng vẫn đảm bảo yêu cầu về chất lượng sản phẩm và năng suất lao động. Bộ phận thiết kế lập qui trình về mẫu mã kiểu dáng, chất lượng sản phẩm luôn hoạt động tốt đáp ứng được các nhu cầu khác nhau của khách hàng. Với đội ngũ cán bộ có trình độ kỹ thuật chuyên môn cao là cơ sở để Công ty thích nghi được với những máy móc thiết bị hiện đại.
Một điểm nổi bật thể hiện tinh thần của quản trị chất lượng là Công ty rất có trách nhiệm đối với các sản phẩm do mình sản xuất ra. Khi khách hàng có phàn nàn về chất lượng sản phẩm thì có thể kiến nghị với cán bộ của phòng Kế hoạch tiêu thụ . Trung tâm sẽ trực tiếp kiểm tra và trình Giám đốc giải quyết để đáp ứng các yêu cầu của khách hàng.
4.2. Nhược điểm :
Cũng như các Công ty Nhà nước khác sau khi chuyển đổi sang cơ chế hoạt động theo cơ chế thị trường , Công ty cũng gặp những khó khăn, tồn tại do ảnh hưởng của cơ chế cũ mà cần phải có thời gian mới có thể khắc phục được. Đó là đó là hệ thống quản trị chất lượng của Công ty vẫn thiên về công tác kiểm tra chất lượng - một bộ phận của quản trị chất lượng. Điều này thể hiện sự nhận thức chưa đầy đủ về hệ thống quản trị chất lượng hiện đại dựa trên phương pháp quản trị chất lượng đồng bộ.
Sự chưa đầy đủ về nhận thức này thể hiện qua việc : Tuy Công ty đã nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề chất lượng sản phẩm, không ngừng cải tiến chất lượng và đã xây dựng được một hệ thống quản trị chất lượng nhưng hoạt động của hệ thống đó lại tập trung phần lớn vào khâu sản xuất sản phẩm mà chưa có tác động nhiều đến các khâu khác trong quá trình sản xuất nên hiệu quả mang lại chưa cao, chưa thật khả quan. Sự am hiểu về chất lượng của cán bộ công nhân viên nói chung cũng như cán bộ quản lý và cán bộ kỹ thuật chưa thật sâu sắc và đầy đủ.
Do vậy thực tế quản trị chất lượng mới chỉ là trách nhiệm của một số phòng ban trong Công ty. Tuy nhiên đây chỉ là ảnh hưởng bởi suy nghĩ theo cơ chế cũ. Trong thời gian tới, Công ty chắc chắn sẽ có được nhận đầy đủ về một hệ thống quản trị chất lượng hiện đại.
Để hạn chế và khắc phục những khó khăn nhược điểm trên đòi hỏi Ban lãnh đạo Công ty phải có những biện pháp, chính sách cụ thể và được áp dụng trong toàn bộ Công ty. Trước hết Công ty cần phải nâng cao nhận thức về chất lượng cho mỗi người lao động, mỗi cán bộ nhân viên, đồng thời Công ty cần đầu tư có trọng điểm về máy móc thiết bị, công nghệ, hoàn thiện hệ thống quản trị chất lượng, tăng cường công tác quản lý mua, vận chuyển, sử dụng, bảo quản nguyên vật liệu và hướng tới xây dựng áp dụng hệ thống chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9000. Với những biện pháp trên tin rằng trong thời gian tới chất lượng sản phẩm của Công ty sẽ không ngừng được nâng cao và đáp ứng tốt nhu cầu của thị trường trong và n
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 25458.DOC