Đặc điểm của điện năng khác so với các sản phẩm khác là có khả năng đáp ứng nhanh chóng những biến đổi của nhu cầu và không dự trữ được.Do đó, các dây chuyền sản xuất, truyền tải, phân phối phải luôn ở tình trạng đáp ứng mọi nhu cầu của phụ tải.
Công tác truyền tải điện phải đảm bảo:
- Độ tin cậy cung cấp điện là cao nhất
- Tổn thất trên đường dây truyền tải là nhỏ nhất
- Thiệt hại do việc mất điện là nhỏ nhất.
Công ty truyền tải điện 1 là một doanh nghiệp Nhà nước có nhiệm vụ vận hành hệ thống mạng lưới truyền tải điện an toàn, giảm tổn thất điện năng, tiết kiệm chi phí sản xuất, góp phần cùng toàn ngành điện giảm giá thành của sản phẩm.
32 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1845 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Công tác tổ chức lao động tại công ty Truyền tải điện 1, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
và triển khai thực hiện.
Lập kế hoạch chuẩn bị đầu tư các công trình theo phân cấp và các công trình khác khi được Tổng công ty giao, trình Tổng công ty duyệt và triển khai thực hiện.
Lập kế hoạch xây dựng các công trình thuộc phạm vi công ty quản lý theo tất cả các nguồn vốn trình Tổng công ty duyệt và triển khai thực hiện.
Tham gia cùng các phòng xây dựng kế hoạch tài chính, vật tư thiết bị, lao động tiền lương…là đầu mối tổng hợp các kế hoạch trên.
* Phòng tổ chức cán bộ - lao động - đào tạo
- Chức năng :
Phòng tổ chức cán bộ - lao động – đào tạo là cơ quan tham mưu giúp giám đốc chỉ đạo và tổ chức thực hiện các mặt công tác về tổ chức quản lý và tổ chức sản xuất, cán bộ và nhân sự, lao động tiền lương và chế độ khen thưởng, kỷ luật, đào tạo bồi dưỡng đội ngũ CBCNV, tổ chức công tác y tế đời sống trong toàn công ty.
- Nhiệm vụ:.
Nghiên cứu, đề xuất trình duyệt và tổ chức thực hiện sau khi được duyệt các hình thức tổ chức quản lý và tổ chức sản xuất, các biện pháp bảo toàn và phát triển nguồn nhân lực, tận dụng tiềm năng lao động nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý và sản xuất của toàn công ty.
Lập quy hoạch cán bộ thuộc diện công ty quản lý, bố trí sắp xếp đề bạt, bổ nhiệm, đào tạo bồi dưỡng đội ngũ cán bộ trong toàn công ty.Nghiên cứu và áp dụng, đề xuất ý kiến trong việc thực hiện các chính sách chế độ cán bộ.
Xây dựng, trình duyệt và tổ chức thực hiện các kế hoạch lao động tiền lương, y tế, đời sống, bảo hộ lao động, vệ sinh công nghiệp môi trường, cải thiện điều kiện làm việc trong toàn công ty.
Giao kế hoạch lao động tiền lương (kể cả thưởng) và kế hoạch bảo hộ lao động cho các đơn vị trực thuộc theo định kỳ (năm, quý). Kiểm tra đôn đốc, hướng dẫn các đơn vị thực hiện theo kế hoạch được trình duyệt.
Tham gia đề xuất ý kiến với Tổng công ty trong việc xây dựng các chế độ chính sách chuyên ngành áp dụng đối với CBCNV của công ty.Tổ chức thực hiện trong toàn công ty và theo dõi, kiểm tra, hướng dẫn các đơn vị thực hiện đúng theo thể chế hiện hành.
Giải quyết thủ tục tiếp nhận, thuyên chuyển và ký kết hợp đồng lao động đối với toàn công ty.Tổ chức thực hiện thoả ước lao động tập thể đã ký kết giữa Giám đốc và Chủ tịch Công đoàn công ty.Theo dõi, kiểm tram, đôn đốc hướng dẫn các đơn vị trực thuộc thực hiện đúng thoả ước lao động tập thể đã ký.
- Xây dựng kế hoạch đào tạo hàng năm trình Tổng công ty duyệt và tổ chức thực hiện theo kế hoạch được duyệt.
- Tổ chức hội đồng kỷ luật cấp Công ty để xét kỷ luật CBCNV vi phạm kỷ luật lao động theo đúng luật lao động và theo quy chế phân cấp của công ty.Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn các đơn vị thực hiện theo phân cấp.
- Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cán bộ nghiệp vụ chuyên ngành tổ chức lao động, đào tạo trong toàn công ty.
* Phòng kỹ thuật
- Chức năng:
Phòng kỹ thuật là cơ quan tham mưu giúp giám đốc công ty chỉ đạo, quản lý, điều hành công tác quản lý kỹ thuật vận hành, sửa chữa đào tạo và kỹ thuật an toàn lưới truyền tải điện trong toàn công ty.
- Nhiệm vụ:
Là đầu mối giải quyết các công việc liên quan đến công tác quản lý kỹ thuật vận hành, sửa chữa lưới truyền tải điện do công ty quản lý và các lĩnh vực liên quan đến công tác thanh tra kỹ thuật an toàn của công ty.
Tham gia xây dựng kế hoạch hoàn thiện và phát triển lưới truyền tải điện 1 trong khu vực công ty quản lý.
Tham gia xét duyệt luận chứng kinh tế kỹ thuật các đề án liên quan đến lưới truyền tải điện của công ty, tham gia thẩm định đấu thầu, chọn thầu các dự án đầu tư phát triển lưới điện của công ty.
Theo dõi kiểm tra tình trạng làm việc và chất lượng kỹ thuật của các thiết bị lưới điện do Công ty quản lý.
Lập kế hoạch và các phương án kỹ thuật sửa chữa thiết bị, trình duyệt theo phân cấp.
Biên soạn các quy trình vận hành thiết bị.Xây dựng các định mức kinh tế kỹ thuật trong vận hành và sửa chữa lưới điện đồng thời theo dõi thực hiện.
Quản lý hệ thống công tơ giao nhận điện tại các điểm ranh giới theo quy định của Tổng công ty.
Tham gia công tác bồi huấn, đào tạo và kiểm tra chuyên môn đối với cán bộ kỹ thuật, công nhân quản lý lưới truyền tải điện.
Tham gia xét duyệt và tổ chức thực hiện các chương trình nghiên cứu khoa học phát triển công nghệ và sáng kiến cải tiến.
Xây dựng kế hoạch, biện pháp về việc đảm bảo an toàn sản xuất, an toàn lao động hàng năm và 5 năm, trình duyệt và thực hiện.
Biên soạn và ban hành các quy trình an toàn thiết bị: tổ chức đào tạo, huấn luyện và kiểm tra trình độ kỹ thuật an toàn cho cán bộ và công nhân trong toàn công ty theo phân cấp.
* Phòng Kế toán tài chính
- Chức năng:
Phòng kế toán tài chính là cơ quan tham mưu giúp Giám đốc về quản lý kinh tế tài chính và tổ chức công tác hạch toán kế toán của công ty.
- Nhiệm vụ:
Là đầu mối giải quyết các lĩnh vực liên quan đến công tác kế toán tài chính của công ty.
Trên cơ sở kế hoạch của công ty, lập kế hoạch kế toán tài chính quý, năm trình tổng công ty duyệt cấp vốn.
Hướng dẫn lập kế hoạch tài chính, tổ chức duyệt kế hoạch tài chính, cấp chi phí sản xuất cho các đơn vị trong công ty đã mở tài khoản riêng.
Thực hiện các biện pháp nghiệp vụ để quản lý, sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn, các quỹ.
Quản lý tài sản, vật tư, tiền vốn của công ty; kiểm kê định kỳ, đột xuất phát hiện các trường hợp vi phạm và đề xuất các biện pháp xử lý, lập danh mục thanh lý tài sản cố định theo các nguồn vốn.
Giám sát việc thực hiện chỉ tiêu giá thành truyền tải điện; tiến hành phân tích hoạt động kinh tế hàng quý, năm; đề xuất biện pháp tiết kiệm hạ giá thành truyền tải điện.
Thanh quyết toán kịp thời và làm đầy đủ nghĩa vị với Nhà nước.
Tham gia duyệt dự toán đại tu, XDCB và làm quyết toán kịp thời.
* Phòng vật tư
- Chức năng:
Phòng vật tư là cơ quan tham mưu giúp Giám đốc quản lý, cung ứng vật tư thiết bị phục vụ sản xuất kinh doanh, đảm bảo vận hành an toàn lưới truyền tải điện và các công trình xây dựng theo kế hoạch của công ty.
- Nhiệm vụ:
Là đầu mối giải quyết các lĩnh vực vật tư thiết bị, phụ tùng, nhiên liệu của công ty.
Căn cứ kế hoạch sản xuất của công ty xây dựng kế hoạch vật tư năm , 5 năm và tổ chức thực hiện sau khi được duyệt.
Quản lý và thực hiện việc cung ứng vật tư thiết bị, phụ tùng nhiên liệu của toàn công ty theo phân cấp.
Tham mưu để Giám đốc công ty ký kết hợp đồng mua bán vật tư và tổ chức thực hiện.
Tham gia xây dựng các định mức sử dụng vật tư của công ty.
- Xây dựng kế hoạch củng cố kho công ty và hướng dẫn các đơn vị trực thuộc củng cố kho đơn vị.
Hướng dẫn cụ thể hoá các quy định của Nhà nước và của Tổng công ty để áp dụng trong toàn công ty, tổ chức học tập, bòi dưỡng chuyên môn về công tác vật tư trong công ty; định kỳ sơ kết, tổng kết và tổ chức tập huấn về công tác vật tư của công ty.
* Phòng thanh tra bảo vệ
- Chức năng:
Phòng thanh tra bảo vệ là cơ quan tham mưu giúp Giám đốc thực hiện chế độ thanh tra bảo vệ, công tác phòng chống cháy nổ, thực hiện các nội dung về công tác quân sự, xây dựng, huấn luyện đội ngũ tự vệ dự bị động viên.
- Nhiệm vụ:
Là đầu mối giải quyết các lĩnh vực liên quan đến công tác thanh tra bảo vệ, phòng chống cháy nổ và quân sự tự vệ.
Chỉ đạo và hướng dẫn nghiệp vụ thanh tra bảo vệ , phòng chống cháy nổ đối với các đơn vị trực thuộc.
Lập duyệt các kế hoạch phương án bảo vệ.
Phối hợp cùng cơ quan pháo luật điều tra những vụ việc vi phạm an ninh trật tự và tài sản XHCN trong công ty.
Tham mưu chỉ đạo và tổ chức thực hiện các hoạt động về công tác quân sự tự vệ trong phạm vi toàn công ty.
Bảng 1.1: Chất lượng đội ngũ lao động quản lý
Tên phòng ban và các chức danh công việc
Tên người đảm nhiệm
Tình hình thực tế về
Yêu cầu công việc về
Ngành đào tạo
Trình độ chuyên môn
Thâm niên nghề
Ngành đào tạo
Trình độ chuyên môn
Thâm niên nghề
1.Giám đốc
Vũ Hữu Hoa
Hệ thống điện
ĐH ở Nga
26
Hệ thống điện
ĐH
5
2.Phó giám đốc
Phan Văn Cần
Hệ thống điện
ĐH ở Nga
27
Hệ thống điện
ĐH
3
3.Phó giám đốc
Vũ Ngọc Minh
Hệ thống điện
ĐH ở Nga
35
Hệ thống điện
ĐH
3
4.Phòng TCCB- LĐ
*Trưởng phòng
Trịnh Nhật Trung
Lao động tiền lương
ĐH
27
Lao động tiền lương
ĐH
2
*Phó phòng
Trần Thế Hùng
Lao động tiền lương
ĐH
14
Lao động tiền lương
ĐH
2
*BHXH
Nguyễn Thị Tấc
Lao động tiền lương
Trung cấp
33
Lao động tiền lương
ĐH
2
*Tiền lương
Nguyễn Quốc Tuấn
Kinh tế năng lượng
ĐH
21
Lao động tiền lương
ĐH
2
*Hồ sơ
Nguyễn Thị Dung
Sư phạm
ĐH
28
Lao động tiền lương
ĐH
2
*Đào tạo
Nguyễn Phương Liên
Kinh tế
ĐH
26
Lao động tiền lương
ĐH
2
5.Phòng kế hoạch
2
*Lao động
Trịnh Thị Vân
Năng lượng
Trung cấp
39
Trung cấp
2
*Kế hoạch sản xuất
Đặng Nhẫn Nại
Hệ thống điện
ĐH
30
ĐH
2
*Kế hoạch tài chính
Nguyễn Thị Cúc
Hệ thống điện
ĐH
21
ĐH
2
*Báo cáo tài chính
Vũ Thục Trinh
Năng lượng
Sơ cấp
10
Trung cấp
2
*Báo cáo tổng kết
Nguyễn Phúc An
Hệ thống điện
ĐH
13
ĐH
2
*Giải quyết nợ
Đỗ Thanh Sơn
Kinh tế
ĐH
13
ĐH
2
*Kế hoạch sản xuất
Nguyễn Vũ Sơn
Marketing
ĐH
13
ĐH
2
Nguồn:Phòng TCCB-LĐ
1.3.3.Đặc điểm về sản phẩm và quy trình công nghệ
Đặc điểm của điện năng khác so với các sản phẩm khác là có khả năng đáp ứng nhanh chóng những biến đổi của nhu cầu và không dự trữ được.Do đó, các dây chuyền sản xuất, truyền tải, phân phối phải luôn ở tình trạng đáp ứng mọi nhu cầu của phụ tải.
Công tác truyền tải điện phải đảm bảo:
Độ tin cậy cung cấp điện là cao nhất
Tổn thất trên đường dây truyền tải là nhỏ nhất
Thiệt hại do việc mất điện là nhỏ nhất.
Công ty truyền tải điện 1 là một doanh nghiệp Nhà nước có nhiệm vụ vận hành hệ thống mạng lưới truyền tải điện an toàn, giảm tổn thất điện năng, tiết kiệm chi phí sản xuất, góp phần cùng toàn ngành điện giảm giá thành của sản phẩm.
Năng lựơng là một yếu tố rất quan trọng đối với tất cả các quá trình sản xuất, do đó mà sản xuất, truyền tải, phân phối luôn được đặt ra đối với ngành năng lượng nói chugn và ngành điện nói riêng. Điện năng là môt loại năng lượng được sử dụng chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng số năng lượng của nước ta.Công ty truyền tải điện 1 quản lý lưới điện như sơ đồ sau:
~
Máy biến áp tăng áp
Máy biến áp giảm áp
Máy phát điện
Hệ thống truyền tải điện
Hệ thông lưới phân phối
Hệ thống truyền tải điện
Hệ thống tiêu thụ điện năng
Sơ đồ: Dây chuyền sản xuât – Truyền tải – Phân phối điện năng
1.3.4.Đặc điểm về máy móc thiết bị
Bảng 1.2:Thống kê máy móc thiết bị của công ty
Đơn vị:Chiếc
STT
Tên thiết bị
Số lượng
Số cần thanh lý
1
Máy biến áp
27
3
2
Máy cắt
810
10
3
Chống sét van
90
2
4
Biến dòng điện
27
1
5
Máy tiện T616
2
0
6
Máy ép đầu cốt xách tay
20000
5
7
Máy ép cốt thuỷ lực 62T
5000
1
8
Máy đột lỗ 35JSP355
2
0
9
Palăng kích xích
10
1
10
Máy đầu cắt cáp 20TWH6
2
0
11
Máy ép thuỷ lực 60 tấn
9
1
12
Máy chụp sóng
2
0
13
Máy thử cao cấp
2
0
Nguồn:Phòng Vật tư
Phần 2:Thực trạng sản xuất kinh doanh của công ty
2.1.Tình hình quản lý vận hành lưới truyền tải điện
- Do làm tốt công tác quản lý vận hành thiết bị đo đếm ranh giới đầu nguồn, đặc biệt chú trọng nâng cao chất lượng công tác quản lý giao nhận điện như:kịp thời phát hiện xử lý các sai sót về số liệu,tiến hành các biện pháp truy thu điện năng trong các trường hợp đóng điện cho các trạm 220/110/22 KV mới,cấp điện bất khả kháng khi hệ thống đo đếm chưa hoàn thiện kỹ thuật sau xây lắp.
- Đại tu,sửa chữa,bảo dưỡng thiết bị trạm, đường dây đảm bảo kế hoạch kịp thời gian,chất lượng kỹ thuật vận hành theo đúng kế hoạch đã đăng ký với Tổng công ty.
- Tiến hành sản xuất thường xuyên lưới được lập theo hàng quý,khi có những bất thường và sự cố xảy ra đã xử lý phát nhiệt các mối nối, vệ sinh lau sứ, tiến hành sửa chữa nóng trên đường dây.
- Đã tiến hành áp dụng một số biện pháp tính toán giám sát sản lượng điện giao nhận hàng ngày và tổn thất hàng tháng.
- Kịp thời đề nghị Tổng công ty hỗ trợ,có ý kiến chỉ đạo cụ thể để công ty thực hiện các biện pháp củng cố hoàn thiện các khiếm khuyết, tồn tại trong hệ thống đo đếm.
Bảng 2.1:Một số chỉ tiêu kinh doanh chủ yếu
Đơn vị:đồng
Năm
Chỉ tiêu
2004
2005
2006
1.Tổng doanh thu
3812418949
7963959842
5216576052
2.Tổng nộp ngân sách
40774888
30755059
9018924
3.Tổng số công nhân
1109
1295
1397
4.Thu nhập bình quân 1 người/tháng
1500000
1900000
2500000
5.Tổng nguồn vốn sản xuất kinh doanh
2246151558024
5847503149194
6809454187852
6.Nợ phải trả
155621899664
5324116206039
5969367413617
7.Vốn chủ sở hữu
686529658360
523386943155
840086774235
Nguồn:Phòng TCKT
2.2.Công tác quản lý lao động, tiền lương
2.2.1.Quản lý lao động
* Cơ cấu lao động của công ty
Hiện nay trong công ty lao động được phân loại theo tính chất công việc như sau:
Công nhân trực tiếp sản xuất: bao gồm những công nhân làm việc ở các trạm biến áp(220-500KV) trực thuộc công ty,các công nhân làm việc ở các truyền tải điện gồm công nhân vận hành trạm biến áp, công nhân sửa chữa trạm, công nhân quản lý vận hành sửa chữa đường dây.
Công nhân phụ trợ: bao gồm những công nhân làm việc ở các xưởng, đội như công nhân thí nghiệm điện, công nhân sửa chữa thiết bị điện, công nhân lái xe phục vị cho những hoạt động sửa chữa thường xuyên hay các sự cố phát sinh.
Cán bộ quản lý: là những CBCNV làm việc ở các phògn ban thực hiện các công việc quản lý chung toàn công ty.
Do tính chất đặc thù của ngành điện nên số lao động nữ chỉ chiếm 11.4 % tổng số lao động của công ty, đội ngũ cán bộ quản lý và cán bộ kỹ thuật chiếm 22.4%, đa số tốt nghiệp Đại học ngành hệ thống điện, Kinh tế năng lượng…Bậc công nhân bình quân là 3.6; đây thực sự là một lực lượng lao động khá tin cậy của công ty trong quá trình sản xuất kinh doanh của công ty.
Bảng 2.2: Cơ cấu lao động toàn công ty theo trình độ chuyên môn
Đơn vị:Người
STT
Cơ cấu lao động
Thực hiện 2006
Tổng số lao động
Nữ
1397
160
1
Công nhân sản xuất
1084
24
Bậc 1
32
1
Bậc 2
165
3
Bậc 3
359
6
Bậc 4
270
4
Bậc 5
153
3
Bậc 6
85
5
Bậc 7
20
2
2.
Bậc công nhân bình quân
3.6
3.
Lao động quản lý
313
136
Sơ cấp
123
26
Trung cấp
77
50
Cao đẳng và đại học
113
60
Nguồn: Phòng TCCB-LĐ
Bảng 2.3:Cơ cấu lao động theo nghề - lao động quản lý
STT
Nghề nghiệp
Tổng số(người)
Nữ(người)
Tỷ trọng(%)
1
Kinh tế lao động
6
4
66.67
2
Tài chính kế toán
12
7
58.33
3
Đầu tư
17
2
11.76
4
Kế hoạch
8
3
37.50
5
Thanh tra – bảo vệ
26
2
7.69
6
Kỹ thuật và an toàn điện
23
3
13.04
7
Phòng chống quá tải
4
1
25.00
8
Kinh tế dự toán
8
1
12.50
9
Vật tư
13
1
7.69
10
Văn thư
6
5
83.33
Nguồn: Phòng TCCB-LĐ
Bảng 2.4:Cơ cấu lao động theo nghề-công nhân sản xuất
STT
Nghề nghiệp
Tổng số(người)
Nữ(người)
Tỷ trọng(%)
1
Quản lý sửa chữa trạm và đường dây
788
13
1.64
2
Vận hành trạm
161
5
3.1
3
Cơ khí
11
0
0
4
Thí nghiệm
46
3
6.52
5
Sửa chữa máy và thiết bị
25
3
12
6
Lái xe
53
0
0
Nguồn:Phòng TCCB-LĐ
Bảng 2.5:Bảng tổng hợp phân loại lao động quản lý
Phân loại
Tổng số(người)
% so với tổng số
1.Phân loại theo chức năng
- Lao động quản lý kỹ thuật
102
55.43
- Lao động quản lý kinh tế
71
38.58
- Lao động quản lý khác
11
5.99
Tổng cộng
184
100
2.Phân loại theo vai trò thực hiện chức năng
- Cán bộ lãnh đạo
81
32
- Các chuyên gia
115
49.57
- Nhân viên thừa hành kỹ thuật
36
18.43
Tổng cộng
232
100
3.Phân loại theo cấp quản lý
- Cấp công ty
149
47.6
- Cấp chi nhánh
164
52.4
Tổng cộng
313
100
Nguồn:Phòng TCCB- LĐ
Bảng 2.6: Sử dụng lao động theo nghề ở một số bộ phận
Đơn vị: Người
STT
Tên đội, tổ
Số lượng
công nhân
Làm việc
đúng nghề
Làm việc không đúng nghề
1
Đội vận tải
50
48
2
2
Xưởng thí nghiệm điện
42
40
2
3
Xưởng sửa chữa thiết bị điện
65
62
3
4
Tổ hàn điện
4
4
0
5
Tổ nguội
1
1
0
6
Tổ cắt
4
4
0
Nguồn: Phòng TCCB – LĐ
* Sử dụng thời gian lao động
Công ty truyền tải điện 1 thống kê thời gian lao động của công nhân viên thông qua bảng chấm công – mẫu 01/LĐTL, thực hiện tại các đơn vị. Bảng chấm công được lập hàng tháng phản ánh số ngày làm việc thực tế trong tháng, số ngày nghỉ việc, lý do nghỉ.
Bảng 2.7: Sử dụng thời gian lao động năm 2006
Đơn vị tính:ngày
STT
Chỉ tiêu
KH
TH
%TH/KH
I
Tổng số ngày theo lịch
696055
510270
73.31%
Ngày nghỉ và ngày lễ
114420
134208
117.29%
II
Số ngày làm việc theo danh nghĩa chế độ
581635
376062
64.66%
III
Tống số ngày nghỉ
74473
47572
63.88%
1
Nghỉ phép năm
36233
23766
65.59%
2
Nghỉ thêm
1907
1398
73.31%
3
Nghỉ đẻ
9535
2796
29.32%
4
Thực hiện công việc Nhà nước và xã hội
26698
19572
73.31%
5
Nghỉ ốm
60
25
6
Vắng mặt không lý do
40
15
7
Tổn thất cả ngày
-
-
IV
Số ngày làm việc thực tế theo chế độ
507262
328530
64.77%
V
Số ngày làm thêm
3814
6990
183.27%
VI
Số ngày làm việc thực tế trong năm
511076
335520
65.65%
VII
Tổng số công nhân viên
1907
1397
73.26%
VIII
Số ngày làm việc thực tế bình quân
23
20
86.96%
Nguồn: PHòng TCCB-LĐ
Qua bảng sử dụng thời gian lao động ở trên ta thấy:% tổng số ngày nghỉ thực hiện so với kế hoạch là 63.88%,nghĩa là thời gian nghỉ theo chế độ giảm 36.12%,điều đó chứng tỏ rằng công ty đang huy động thời gian làm việc tối đa,từ đó góp phần làm tăng năng suất lao động chung của toàn công ty.Mặt khác, số công nhân giảm 26.74% cũng làm năng suất lao động tăng lên.Điều này chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng thời gian và bố trí lao động có hiệu quả trong hoạt động kinh doanh.
Theo kế hoạch sản xuất hàng năm công ty sẽ tiến hành nhận thêm hoặc thuyên chuyển lao động ở các bộ phận sản xuất cho phù hợp. Điều này sẽ ảnh hương đến cơ cấu lao động.cả về số lượng lẫn chất lượng và có ảnh hưởng quyết định đến kết quả sản xuất trong kỳ đó của công ty.
2.2.2.Quản lý tiền lương
* Xác định quỹ lương
Công ty truyền tải điện 1 phụ trách khâu trung gian trong cả một quá trình sản xuất điện,truyền tải điện và phân phối điện.Vì vậy, hoạt động sản xuất của công ty không mang tính kinh doanh.Công ty được bao cấp hoàn toàn về chi phí truyền tải nên quỹ lương của công ty do Tổng công ty điện lực Việt Nam cấp.
Quỹ tiền lương của công ty được hình thành từ các nguồn:
- Quỹ tiền lương theo đơn giá tương ứng với nhiệm vụ sản xuất do Tổng công ty giao.
- Quỹ các khoản phụ cấp lương và các chế độ khác(nếu có) không được tính trong đơn giá theo quy định.
- Quỹ tiền lương làm thêm giờ.
- Quỹ tiền lương bổ sung để trả cho thời gian thực tế không tham gia sản xuất được hưởng theo chế độ quy định bao gồm:tiền lương nghỉ phép năm,nghỉ việc riêng,nghỉ lễ tết,…
Sau khi duyệt Tổng công ty giao kế hoạch tiền lương cho công ty theo 3 giai đoạn:tạm giao,giao chính thức và quyết toán tiền lương.Do vậy,để chủ động trong việc thực hiện công ty sẽ căn cứ vào nguồn tạm giao để giao cho các đơn vị trực thuộc đến khi Tổng công ty giao chính thức,công ty sẽ tính toán lại dựa trên nguồn tạm giao để giao chính thức nguồn tiền lương,tiền thưởng cho các đơn vị trực thuộc.
*Giao chính thức quỹ tiền lương:
Hàng tháng công ty tiến hành xét,chấm điểm hoàn thành nhiệm vụ căn cứ vào kết quả hoạt động,khối lượng công việc.Cuối mỗi quý,công ty tổng hợp kết quả hoàn thành nhiệm vụ 3 tháng để xác định nguồn tiền lương quý mà đơn vị được phân phối.
Công thức:VTTđơn vị =VKH đơn vị x % hoàn thành nhiệm vụ
Trong đó: VTT đơn vị: quỹ tiền lương thực tế của đơn vị
% hoàn thành nhiệm vụ:được xác định dựa trên điểm hoàn thành nhiệm vụ:
Điểm hoàn thành nhiệm vụ
% hoàn thành nhiệm vụ
>95 điểm
1.5
91-95
1.3
80-90
1.1
< 80
0-0.9
* Giao bổ sung tiền lương
Đến kỳ quyết toán tiền lương năm,Công ty sẽ căn cứ vào nguồn tiền lương được phân phối chính thức hàng quý của đơn vị VTT đơn vị để phân phối hết nguồn tiền lương dự phòng của công ty(bao gồm tiền lương dự phòng sau khi đã điều tiết,chênh lệch nếu có giữa phần giao chính thức và phần được thanh toán của Tổng công ty giao cho công ty).
Phương thức phân phối quỹ tiền lương cho các đơn vị như trên đã giám sát được quá trình trả lương cho lao động.Công ty giao nhiệm vụ sản xuất cho các trưởng đơn vị,trưởng đơn vị giao nhiệm vụ sản xuất cho lao động.Vì vậy,thực hiện giao quỹ lương cho từng đơn vị làm tăng quyền chủ động cho các đơn vị trực thuộc, khuyến khích tính năng động, tự giác trong lao động.Phân phối lương theo quý quy rõ trách nhiệm của các trưởng đơn vị và bộ phận liên quan có tác dụng khuyến khích sự ý thức,làm việc hết mình của moi người.
2.3.Tuyển dụng và đào tạo lao động
Hàng năm công ty căn cứ vào nhu cầu đào tạo lao động theo kế hoạch sẽ tổ chức xét duyệt cho cán bộ công nhân viên trong công ty đi vào học dưới mọi hình thức(trong hoặc ngoài giờ làm việc…) tại các trường ĐH, Cao đẳng, trung học chuyên nghiệp nhằm mục đích nâng cao trình độ.Cụ thể hoá các đối tượng và tiêu chuẩn để đơn vị xét đề nghị công ty xét duyệt:
Là những người lao động giỏi, xuất sắc.
Phải học nghề chuyên môn công ty cần.
Được đơn vị (thủ truởng hoặc chủ tich công đoàn) nhất trí cử đi học.
Việc tổ chức đào tạo nâng cao trình độ cho người lao động trong những năm vừa qua chưa mấy hiệu quả.Chất lượng của các khoá đào tạo còn kém, tình trạng chạy theo bằng cấp để tăng hệ số lương còn nhiều.
Bảng 2.8: Loại hình và chi phí đào tạo trong những năm qua
Năm
Loại hình
đào tạo
2004
2005
2006
Số nguời đào tạo
Chi phí(1000đ)
Số người đào tạo
Chi phí(1000đ)
Số người đào tạo
Chi phí(1000đ)
A.Đào tạo trong nước
80
4000
135
11000
140
1.Đào tạo nâng bậc
120
Do tổng công ty
165
Do tổng công ty
180
Do tổng công ty
2.Trường dạy nghề CNKT
20
90000
20
90000
25
135000
3.ĐH tại chức
22
50000
28
50000
35
50000
4.Trên đại học
4
50000
8
50000
12
50000
5.Lớp bồi dưỡng ngắn ngày
300 lượt người
50000
400 lượt người
60000
500 lượt người
70000
B.Đào tạo nước ngoài
4
Do tổng công ty
4
Do tổng công ty
6
do tổng công ty
Nguồn: Phòng TCCB – LĐ
2.4.Công tác quản lý vật tư và tài sản cố định
2.4.1. Các loại vật tư dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh
Công ty sử dụng các vật tư phục vụ sản xuất chủ yếu là các phụ kiện của đường dây và trạm như: sứ, cáp các loại, máy biến áp, máy biến dòng, thiết bị đóng cắt tự động, các loại dầu biến áp,cẩu,ba lăng…Đây là một số loại vật tư chuyên dùng trong ngành điện.
2.4.2. Tình hình sử dụng vật tư
Công ty truyền tải điện 1 là công ty hạch toán phụ thuộc do đó công ty và các cấp đơn vị của công ty chỉ được phép mua sắm những vật tư thiết bị đã được phân cấp tài chính(quy định trong quy chế phân cấp tài chính), do đó công ty đã gặp nhiều khó khăn trong quá trình mua sắm những vật tư thiết bị để phục vụ cho việc sửa chữa các trạm biến áp, đường dây cao thế và các sự cố đột xuất dẫn đến việc hoàn thành nhiệm vụ không đúng thời gian quy định, làm cho chi phí lao động tăng thêm.
2.4.3 TÌnh hình dự trữ, bảo quản vật tư
Do điện là nguồn năng lượng không thể thiếu trong hoạt động sản xuất và trong sinh hoạt, vui chơi, giải trí,…nên việc dự trữ,bảo quản các loại vật tư thiết bị là rất quan trọng và cần thiết.Các hoạt động kiểm tra, đối chiếu định mức vật tư sử dụng cho sản xuất và định mức dự trữ rất chặt chẽ và thường xuyên.
2.5 Phân tích giá thành truyền tải điện
Phương pháp tính giá thành truyền tải điện của công ty:
Z = (Chi phí truyền tải + Tổn thất + Điện tự dùng +Chi phí mua)/điện giao
Giá thành truyền tải điện bao gồm 4 khoản chi phí chính sau:
Chi phí truyền tải điện:
Vật liệu phụ
Lương và BHXH,BHYT,kinh phí công đoàn
KHấu hao TSCĐ
Các khoản dịch vụ mua ngoài
Chi phí sửa chữa lớn
Chi phí bằng tiền gồm có thuế đất, chi phí khác bằng tiền.
Chi phí tổn thất điện năng
Chi phí mua điện
Chi cho điện năng tự dùng
Ta có thể tính giá thành 1 KWh cho chi phí truyền tải theo công thức sau:
CA=
Trong đó:- CA: giá thành cho 1 KWh truyền tải điện gồm các khoản chi ở trên(đồng)
Ct: Chi phí cho truyền tải điện(đồng)
A: Tổng điện nhận(KWh)
Từ số liệu ở bảng ta tính được:
Đơn vị tính:đồng
Ct(đồng)
A(KWh)
CA(đồng)
769.922.160.000
15.803.000.000
48,72
Nguồn: Phòng KHTC
Vậy giá thành cho 1 KWh truyền tải điện là : 48,72 đồng.
Từ bảng báo cáo giao nhận điện năng ta tính được điện năng sau khi truyền tải đạt là:
Đơn vị tính:đồng
Tổng điện nhận(KWh)
Tổng điện giao(KWh)
Sau khi truyền tải đạt %
15.803.000.000
14.804.250.400
93,68%
Nguồn:Phòng KHTC
Vậy điện năng sau khi truyền tải của năm 2006 là: 93,68 %
Tổn thất điện năng của công ty
Đơn vị tính:đồng
Tổng điện nhận(KWh)
Tổng điện năng tổn thất(KWh)
Tỷ lệ tổn thất(%)
15.803.000.000
998.749.600
6,32%
Nguồn:Phòng KHTC
Vậy tổn thất điện năng sau khi truyền tải điện là: 48,72 đồng x 998.749.600KWh = 48.659.080.512 đồng
Tổng điện năng tự dùng của công ty
Đơn vị tính:KWh
Tổng điện nhận(KWh)
Tổng điện năng tự dùng(KWh)
Tỷ lệ tự dùng
15.803.000.000
4.950.438
0,03%
Nguồn: Phòng KHTC
Để vận hành được bộ máy quản lý của công ty điện năng tự dùng là:
48,72 đồng x 4.950.438 = 241.185.339 đồng
Do công ty là đơn vị hạch toán phụ thuộc nên công ty không phải mua điên từ nơi cung cấp điện:
Giá thành = (Chi phí truyền tải + Tổn thất + Điện tự dùng)/điện giao
= (769.922.160.000 + 48.659.080.512 + 241.185.339)/
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 232.doc