MỤC LỤC
1.Tổng quan về Công ty xi măng Tam Điệp 1
1.1.Giới thiệu khỏi quỏt về Công ty xi măng Tam Điệp 1
1.2.Quá trình hình thành và phát triển của Công ty xi măng Tam Điệp 2
1.3.Cơ cấu tổ chức của Công ty xi măng Tam Điệp 3
1.3.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý sản xuất kinh doanh của Công ty 3
1.3.2 Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận: 4
1.4 Một số chỉ tiêu chủ yếu của Công ty xi măng Tam Điệp những năm gần đây 7
2. Đặc điểm kinh tế kỹ thuật của Công ty xi măng Tam Điệp 7
2.1.Đặc điểm về vị trí địa lý 7
2.2.Đặc điểm về công nghệ, máy móc thiết bị 8
2.2.1.Sơ đồ day chuyền sản xuất 8
2.2.2.Thuyết minh dây chuyền sản xuất sản phẩm 9
2.2.3.Đặc điểm về máy móc thiết bị: 13
2.3.Đặc điểm về nguyên, nhiên vật liệu 13
2.4.Đặc điểm về sản phẩm, thị trường và môi trường cạnh tranh 14
2.4.1.Đặc điểm về sản phẩm 14
2.4.2.Đặc điểm về môi trường cạnh tranh 15
2.4.3 Đặc điểm về thị trường tiêu thụ 16
2.5.Đặc điểm về lao động: 16
3.Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty xi măng Tam Điệp 18
3.1.Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty trong những năm gần đây 18
3.2.Tình hình tài chính của công ty 19
3.3.Thuận lợi và khó khăn 20
3.3.1. Những thuận lợi 21
3.3.2. Những khó khăn : 21
3.4.Phương hướng nhiệm vụ và chiến lược của Công ty trong những năm tới 22
3.4.1.Định hướng phát triển của Công ty trong thời gian tới 22
3.4.2. Chiến lược, biện pháp Công ty đang thực hiện để phát triển và mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh 22
24 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2430 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Đặc điểm kỹ thuật và tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty xi măng Tam Điệp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
rách trực tiếp Trung tâm Tiêu thụ và Phòng Bảo vệ quân sự.
Các phòng ban:
Phòng Tổ chức lao động: Tham mưu cho Giám đốc về chủ trương đường lối, các vấn đề về công tác tổ chức nhân sự, tổ chức bộ máy, sắp xếp điều động cán bộ công nhân viên trong toàn Công ty. Thực hiện và xây dựng các chế độ tiền lương, khen thưởng, xử phạt, đào tạo bồi dưỡng cán bộ và công tác an toàn lao động.
Phòng Kế hoạch: Tham mưu cho giám đốc trong việc quản lý đầu tư xây dựng cơ bản; xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh; ký kết các HĐKT của Công ty.
Ban Kỹ Thuật an toàn: Chịu trách nhiệm hướng dẫn, phổ biến các nguyên tắc an toàn trong sản xuất, công tác phòng cháy chữa cháy, theo dõi việc cấp phát các thiết bị, trang bị bảo hộ lao động cho CBCNV trong toàn Công ty, tư vấn và chịu trách nhiệm về công tác đền bù giải phóng mặt bằng.
Phòng Vật tư thiết bị: Tham mưu cho Giám đốc trong việc tìm kiếm nguồn hàng, chịu trách nhiệm cung ứng các loại vật tư - thiết bị, phụ tùng đáp ứng nhu cầu của sản xuất kịp thời đúng nguyên tắc.
Đội Cơ giới thuộc Phòng Vật tư thiết bị: Thực hiện việc điều động kịp thời xe, máy phục vụ sản xuất kinh doanh.
Phòng Kỹ thuật Cơ điện: Xây dựng chỉ tiêu định mức vật tư chỉ đạo các đơn vị thuộc lĩnh vực cơ khí, điện, điện tử, tự động hoá; lập dự trù thiết bị để phục vụ sửa chữa máy móc, thiết bị, Tham mưu cho giám đốc trong công tác xây dựng, sửa chữa nội bộ trong toàn nhà máy.
Trung tâm Tiêu thụ: Chịu trách nhiệm về việc tiêu thụ sản phẩm và tổ chức mạng lưới tiêu thụ của Công ty thông qua các nhà phân phối.
Phòng Công nghệ Trung tâm: Chịu trách nhiệm điều hành toàn bộ dây chuyền sản xuất thông qua hệ thống máy tính điều khiển. Quản lý sâu về kỹ thuật công nghệ sản xuất Clinker, xi măng.
Phòng Thí nghiệm KCS: Chịu trách nhiệm lấy mẫu và đưa ra kết quả phân tích đối với tất cả các nguyên nhiên vật liệu đầu vào cũng như clinker, xi măng của Công ty trước khi đưa ra thị trường tiêu thụ.
Văn phòng Công ty: Chịu trách nhiệm và cung cấp các thiết bị thuộc vật tư văn phòng phẩm , lưu trữ các công văn đi đến, điều động xe ô tô, phục vụ chế độ ăn nghỉ cho khách đến làm việc và CBCNV.. .
Trạm y tế thuộc Văn phòng: Chịu trách nhiệm chăm lo sức khỏe, khám chữa bệnh định kỳ cho CBCNV trong toàn công ty.
Phòng Bảo vệ Quân sự: Chịu trách nhiệm bảo vệ toàn bộ vật tư, tài sản trong công ty, đảm bảo ANTT trong toàn nhà máy.
Phòng Kế toán - Thống kê - Tài chính: Chịu trách nhiệm tổ chức công tác hạch toán kế toán, quản lý toàn bộ hoạt động tài chính của doanh nghiệp.
Các xưởng sản xuất.
Xưởng Nguyên liệu - Lò nung: Quản lý và theo dõi sự hoạt động của các thiết bị từ máy đập đá vôi, máy đập đá sét đến Silô chứa Clinker; các thiết bị tiếp nhận than, thạch cao, phụ gia và tổ hợp nghiền than, nhà nồi hơi và hệ thống cấp nhiệt, trạm khí nén trung tâm tiếp nhận và cung cấp dầu FO.
Xưởng Nghiền đóng bao: Quản lý các thiết bị từ đáy Silô chứa Clinker đến hết các máng xuất xi măng bao và xi măng rời. Quản lý và sử dụng có hiệu quả vỏ bao, tổ chức vận hành các máy đóng bao, thiết bị xuất xi măng rời, các thiết bị vận chuyển đảm bảo năng suất.
Xưởng Điện - điện tử: Có nhiệm vụ quản lý tổ chức vận hành toàn hệ thống cung cấp điện của Công ty, đảm bảo nguồn điện cung cấp thường xuyên, liên tục ổn định phục vụ sản xuất và sinh hoạt. Sửa chữa xử lý các sự cố thiết bị về điện và sự cố mạng điện thoại thông tin nội bộ thuộc phạm vi tổng đài.
Xưởng Cơ khí - động lực: Thực hiện công việc sửa chữa cơ khí, gia công chế tạo phục hồi và lắp đặt các thiết bị cơ khí trong Công ty, lập kế hoạch dự trù vật tư và phụ tùng thay thế theo tháng, quý, năm.
Xưởng Nước - Khí nén: Có nhiệm vụ tổ chức vận hành thiết bị cung cấp đã xử lý nước đủ cho sản xuất và sinh hoạt một cách liên tục, an toàn, chất lượng tốt. Cùng với phòng kỹ thuật thực hiện thi công xây dựng các công trình bổ sung và dọn vệ sinh trong khu vực Nhà máy.
Văn phòng đảng Đoàn: Phụ trách công tác đoàn thể Đảng, công đoàn, đoàn thanh niên, giúp việc cho ban giám đốc về các chế độ quyền lợi của người lao động, các hoạt động phong trào của công ty
1.4 Một số chỉ tiêu chủ yếu của Công ty xi măng Tam Điệp những năm gần đây
Bảng1: MỘT SỐ CHỈ TIÊU CHỦ YẾU QUA CÁC NĂM
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
Tổng doanh thu
50.300
144.500
630.545
820.551
1050.000
Giá vốn hàng bán
39.500
126.830
520.142
680.543
840.070
Chi phí quản lý
5.400
6.900
11.130
20.173
47.150
Chi phí bán hàng
4.700
5.350
41.121
55.192
72.100
Lợi nhuận
700
5.420
58.853
64.643
90.680
Nộp ngân sách
10.000
15.700
30.400
50.800
60.800
Giá trị TSCĐ
3.000.000
3.080.000
3.098.000
3.102.000
3.102.000
Vốn lưu động
150.000
250.000
270.000
301.000
301.000
Thu nhập BQ người/tháng
1,7
2
3.400
4,5
5
Nguồn: Phòng tài chính kế toán công ty xi măng Tam Điệp
Đặc điểm kinh tế kỹ thuật của Công ty xi măng Tam Điệp
Đặc điểm về vị trí địa lý
Về vị trí địa lý
Phía bắc giáp cánh đồng nông nghiệp của xã Quang sơn. Phía Nam giáp dãy núi Đồng giao – Yên Duyên, phía Đông giáp đường sắt Bắc Nam cách Ga Đồng giao 0,7 km, cách quốc lộ 1A về phía Đông Bắc 1,5 km. Phía Tây giáp đồi cao của chân núi Tam Điệp.
Địa hình khu đất xây dựng nhà máy xi măng Tam điệp tương đối bằng phẳng, có độ cao trung bình 49-52m so với mặt nước biển, địa hình không có nguy cơ xói lở và trượt đất. Nhà máy có hai khu vực là trong hàng rào là Nhà máy chính, ngoài hàng rào là khu vực trạm đập đá vôi, đá sét, đây là khu vực đồi tương đối bằng phẳng có độ cao trung bình là 56m so với mặt nước biển.
Về giao thông vận tải
Đường bộ: Khu vực xây dựng nhà máy xi măng Tam điệp cánh trung tâm Thị xã Tam Điệp 5km về hướng Nam, cách quốc lộ 1A là 1,5km. Đường Chi Lăng là đường nối từ quốc lộ 1A vào nhà máy với khoảng cách 2km, đường Ngô Thì Sỹ vào Nhà máy 1,5 km, đường có bề rộng đường là 7m, kết cấu mặt là bê tông Atphan.
Đường sắt: Nhà máy cách ga Đồng Giao trên đường sắt thống nhất là 0,7 km. Trong nhà máy có hệ thống đường sắt cung cấp nguyên liệu và xuất thành phẩm được nối với đường sắt quốc gia tại ga Đồng Giao.
Đường thủy: Cách nhà máy 24km về phía Bắc có cảng Ninh Phúc trên sông Đáy là cảng quốc gia, tàu pha sông biển 1.000 tấn ra vào quanh năm, năng lực xếp dỡ 1,5-2,0 triệu T/năm, thuận lợi cho việc cung cấp nguyên, nhiên liệu và xuất Clinker, xi măng cho nhà máy.
Đặc điểm về công nghệ, máy móc thiết bị
Sơ đồ day chuyền sản xuất
Qui trình công nghệ này được thể hiện theo sơ đồ sản xuất xi măng của Công ty xi măng Tam điệp. Công suất thiết kế 1,4 triệu tấn/năm.Toàn bộ thiết kết,công nghệ và máy móc thiết bị đều do tâơk đoàn F.L.Smidth (Vương quốc Đan Mạch) thực hiện theo tiêu chuẩn Châu Âu.
SƠ ĐỒ DÂY CHUYỀN SẢN XUẤT
§¸ v«i
M¸y ®Ëp
Kho ®ång nhÊt s¬ bé
KÐt chøa
§Þnh lîng
§Êt sÐt
M¸y c¸n
Kho ®ång nhÊt s¬ bé
KÐt chøa
§Þnh lîng
Phô gia
M¸y ®Ëp
KÐt chøa
§Þnh lîng
XØ s¾t
KÐt chøa
§Þnh lîng
Than
DÇu
M¸y nghiÒn + SÊy
NghiÒn, sÊy , than
H©m, sÊy dÇu
ThiÕt bÞ ®ång nhÊt
Lß nung Clinker
Th¹ch cao
T.bÞ lµm l¹nh Clinker
M¸y ®Ëp Clinker
M¸y ®Ëp
M¸y nghiÒn
Si l« chøa, ñ Clinker
Phô gia
Si l« chøa xi m¨ng
M¸y ®ãng bao
XuÊt xi m¨ng rêi
XuÊt xi m¨ng bao
Thuyết minh dây chuyền sản xuất sản phẩm
Dây chuyền sản xuất của Công ty Xi măng Tam Điệp bao gồm có 6 công đoạn:
a- Công đoạn đập, vận chuyển và chứa nguyên liệu:
Các nguyên liệu chính dùng để sản xuất xi măng là đá vôi, đá sét được khai thác ở các mỏ gần nhà máy. Ngoài ra còn sử dụng nguyên liệu điều chỉnh như quặng sắt, đá silíc, đá cao, bô xít...
Đá vôi được khai thác khai thác bằng phương pháp khoan nổ - cắt tầng theo quy trình và quy hoạch, từ mỏ Hang nước và vận chuyển bằng xe ben về trạm đập. Sau khi qua máy đập, đá vôi được vận chuyển bằng băng tải đến kho chứa và đồng nhất sơ bộ. Qua đập, đá vôi đã đập nhỏ cỡ hạt 70mm rồi được vận chuyển bằng băng tải về kho đồng nhất sơ bộ và rải thành 2 đống theo phương pháp Chevron, mỗi đống khoảng 16.000 tấn.
Đá sét được khai thác bằng phương pháp cày ủi hoặc khoan nổ mìn và bốc xúc từ mỏ sét Quyền cây. Vận chuyển bằng ô tô tự đổ có tải trọng lớn, đưa về máy cán răng, qua cán - đá sét được cán xuống kích thước (70 mm, độ ẩm tối đa 15%. Sau khi cán, đá sét được vận chuyển bằng băng tải và rải vào kho thành 2 khoang riêng biệt theo phương pháp Windrow để đồng nhất sơ bộ thành phần, mỗi khoang khoảng 6.500 tấn.
Các nguyên liệu khác được vận chuyển về nhà máy bằng đường sắt, đường bộ như đá cao, quặng sắt, Quặng Bôxít sau đó được bốc dỡ vận chuyển về kho chứa bằng hệ thống băng tải, cấp liệu tấm, máy vải, máy đánh đống, tự động hoàn toàn:
Quặng sắt là nguyên liệu dùng để điều chỉnh khi trong đá sét bị thiếu ôxyt sắt. Do vậy tuỳ thuộc thành phần hoá của đá sét mà khối lượng quặng sắt dùng nhiều ít khác nhau. Chúng được mua ngoài và nhập về bằng đường bộ, chúng được đưa vào két định lượng trước khi vào nghiền.
Quặng Bôxít là nguyên liệu dùng để điều chỉnh khi trong đá sét bị thiếu ôxyt nhôm. Do vậy tuỳ thuộc thành phần hoá của đá sét mà khối lượng quặng Bô xít dùng nhiều ít khác nhau. Chúng được mua ngoài và nhập về bằng đường bộ, chúng được đưa vào két định lượng trước khi vào nghiền.
Đá cao silic là nguyên liệu dùng để điều chỉnh khi trong đá sét bị thiếu ôxyt silic. Do vậy tuỳ thuộc thành phần hoá của đá sét mà khối lượng Thạch cao silic dùng nhiều ít khác nhau. Chúng được mua ngoài và nhập về bằng đường bộ, chúng được đưa vào kho rải thành đống cùng với đá sét.
b - Công đoạn nghiền nguyên liệu:
- Máy nghiền nguyên liệu là máy nghiền đứng: Sấy nghiền và phân ly liên hợp. Đá vôi, đá sét được xúc từ kho đồng nhất sơ bộ, các nguyên liệu điều chỉnh khác được xúc từ kho chứa, tất cả được vận chuyển qua két chứa trung gian riêng biệt rồi qua cân định lượng cấp vào máy nghiền. Hệ thống cân định lượng được điều khiển tự động bởi hệ thống tối ưu hoá phối liệu QCS đảm bảo ổn định chất lượng bột liệu theo các hệ số yêu cầu.
- Bột liệu sau máy nghiền được đổ vào si lô đồng nhất. Các lớp bột liệu có thành phần hoá học không đều nhau trong si lô sẽ được đảo trộn liên tục trong quá trình tháo liệu. Sức chứa của si lô đồng nhất là 20.000 tấn, mức độ đồng nhất của si lô là 10/1.
Khí thải sau tháp trao đổi nhiệt được sử dụng làm nguồn nhiệt để sấy liệu trong máy nghiền. Bột liệu sau khi nghiền phần lớn được phân ly động lực đưa lên các Cyclone lắng để thu hồi bột, phần còn lại được thu hồi qua hệ thống lọc bụi tĩnh điện. Bột liệu sau đó được chứa trong Silô đồng nhất theo kiểu dòng chảy liên tục có buồng hoà trộn, bột liệu được tháo ra khỏi Silô.
Hệ thống cấp liệu bao gồm két cân 130 tấn, hệ thống máng trượt khí động và hệ thống điều khiển tự động của cân định lượng để cấp liệu vào tháp trao đổi nhiệt. Hệ thống này được trang bị kênh phụ để thay thế trong trường hợp có trục trặc tại hệ thống cấp liệu chính.
- Hàng giờ lấy mẫu, phân tích chất lượng bột liệu sau máy nghiền trên máy phân tích Rơn-ghen để làm cơ sở điều khiển tự động chất lượng bột liệu. Xác định thêm độ mịn, độ ẩm làm cơ sở cho vận hành nguyên liệu tại Phòng Điều hành trung tâm; điều khiển các thông số máy nghiền.
c - Công đoạn lò nung và máy làm nguội Clinker:
Hệ thống tháp trao đổi nhiệt trong dây chuyền sản xuất Clinker bao gồm tháp trao đổi nhiệt bố trí theo hai nhánh và hai buồng đốt phụ với buồng hoà trộn và vùng điều chỉnh. Vòi phun than được bố trí tại đỉnh buồng đốt phụ cho phép than được đốt một cách tốt nhất.
Hệ thống máy làm nguội Clinker được cung cấp cùng với đầy đủ các hệ thống phụ trợ nhằm đảm bảo năng suất Clinker là 4000 tấn/ngày. Thiết bị bao gồm: Máy đập Clinker, vít tải, băng xích kéo tải, quạt làm nguội Clinker, hệ thống chuyển động thuỷ lực cho các dàn ghi.
Bột liệu từ si lô đồng nhất, qua hệ thống cân được cấp vào lò qua đỉnh tháp cyclone trao đổi nhiệt. Lò nung clinker là loại lò quay có tháp trao đổi nhiệt và calciner. Clinker thu được sau quá trình nung luyện trong lò được làm lạnh trong hệ thống dàn ghi làm mát clinker, Clinker qua hệ thống làm nguội sẽ giảm nhiệt độ từ 14000C xuống < 1200C cộng với nhiệt độ môi trường...
Clinker sau khi làm nguội được vận chuyển vào các si lô chứa bằng băng gần xiên kéo tải.
d - Công đoạn nghiền than:
Công ty sử dụng chủ yếu là than cám 3b, trong những trường hợp đặc biệt có thể sử dụng than cám 3c hoặc 4a nhưng không vượt quá 10% theo khối lượng. Than được vận chuyển rải vào kho thành 4 khoang riêng biệt, mỗi khoảng 3.750 tấn. Sau đó than được vận chuyển tới 2 két trung gian riêng biệt, qua 2 cân băng định lượng rồi vào máy nghiền, trên băng cấp liệu có bố trí hệ thống phát hiện và tách kim loại. Than được nghiền trên máy nghiền than và được trang bị hệ thống phun nước làm mát khí nóng để nghiền sấy than được trích từ máy làm nguội Clinker với nhiệt độ sấy 2000C. Hệ thống lò đốt được sử dụng khi bắt đầu chạy khởi động hoặc khi hàm lượng ẩm trong than vượt quá 12%.
Máy nghiền than là loại máy nghiền đứng: Sấy, nghiền, phân ly liên hợp hoạt động theo chu trình kín, năng suất 30 T/h. Than mịn sau máy nghiền được chứa vào 2 két than, mỗi két có sức chứa 60T. Để đảm bảo an toàn, hệ thống nghiền than được trang bị thêm hệ thống phun bột chống cháy vào trong máy nghiền trong trường hợp máy nghiền phải dùng trong thời gian tương đối lâu. Hệ thống cấp khí từ C02 nhằm phun khí trơ vào máy nghiền than, lọc bụi túi và két than mịn.
d - Công đoạn nghiền xi măng:
Clinker và phụ gia (nếu có) được nghiền sơ bộ trong máy nghiền đứng CKP. Sau khi ra khỏi CKP hỗn hợp clinker, phụ gia được chuyển đến máy nghiền bi cùng với thạch cao. Hệ thống máy nghiền bi làm việc theo chu trình kín có phân ly trung gian hiệu suất cao OSEPA. Máy nghiền bi được trang bị hệ thống phun nước tạo mù làm mát ở cả hai đầu, nhằm khống chế nhiệt độ xi măng ra khỏi máy nghiền nhỏ hơn 1250C.
Máy nghiền xi măng kiểu nghiền bi có 2 ngăn nghiền. Khí thải của máy nghiền bi được lọc bụi tĩnh điện để thu hồi lại xi măng, sản phẩm mịn được phân ly nhờ máy phân ly động lọc.
e - Bảo quản, đóng bao và vận chuyển xi măng:
Nhà máy được trang bị bốn Silô có tổng sức chứa 40.000 tấn được dùng để chứa và bảo quản xi măng. Xưởng đóng bao của nhà máy gồm 4 máy đóng bao, năng suất mỗi máy 100 tấn/giờ tương đương 2000 bao loại 50kg. Xi măng sau khi đóng bao được chuyển xuống xe ôtô qua 6 máng và 2 máng qua tàu hoả nhờ các hệ thống chất tải tự động. Ngoài ra còn có 2 máng cân xuất xi măng rời bằng đường bộ năng suất 150 tấn/giờ và 1 máng cân xuất xi măng rời cho tàu hoả năng suất 150 tấn/giờ.
Đặc điểm về máy móc thiết bị:
Với công suất lớn, máy móc thiết bị hiện đại, làm việc với cường độ cao liên tục nên Nhà máy hàng năm có kế hoạch sửa chữa lớn và sửa chữa thường xuyên để bảo dưỡng và phục hồi thay thế.
Công suất 1,4 triệu tấn /năm, hoàn toàn tự động hóa một cách chính xác tuyệt đối.
Đặc điểm về nguyên, nhiên vật liệu
Về nguyên vật liệu:
Các nguyên vật liệu chính dùng để sản xuất xi măng là đá vôi, đá sét. Ngoài ra còn sử dụng quặng sắt, đá silic, đá bazan, thạch cao và một số chất phụ gia khác làm các nguyên liệu điều chỉnh.
- Đá vôi khai thác ở mỏ Hang Nước cách nhà máy 3 km bằng phương pháp thuê khoán cho bên B, bên B vận chuyển tới máy đập đá vôi. Máy đập đá vôi là loại INPACT APPR 1822 có năng suất thiết bị là 600 tấn/ giờ. Loại máy này có thể đập được các cục đá vôi có kích thước tới 1 mét và cho ra sản phảm có kích thước 70mm. Sau khi được đập nhỏ đá vôi sẽ được cân và vận chuyển bằng băng tải cao về nhập kho đồng nhất sơ bộ và được rải thành 2 đống, mỗi đống 16 000 tấn, theo phương pháp rải đống CXEVRON và có mức độ đồng nhất là 8:1. Trong kho đống nhất sơ bộ có máy đánh đống loại BAH 17,3 - 1,0 - 600 với năng suất rải là 6 000 tấn/ giờ và hệ thống bảng cân loại BKA 30.01.600 có năng suất từ 35- 350 tấn/ giờ.
- Đá sét khai thác ở mỏ sét Quyền Cây- Thanh Hóa cách nhà máy 8 km sẽ được vận chuyển bằng ô tô (20 tấn/ xe) tới máy cán răng 2 trục có năng suất 250 tấn/ giờ. Loại máy này cho phép cán được những cục đá sét có kích thước 800 mm, độ ẩm tới 15% và cho ra sản phẩm có kích thước 70 mm. Sau đó đất sét được cân và vận chuyển tới kho đồng nhất sơ bộ và rải thành 2 đống, mỗi đống 7 000 tấn theo phương pháp rải WINDROW với mức độ đồng nhất là 8:1, hệ thống cầu rải BEDESCHI trong kho có năng suất rải 250 tấn/ giờ và hệ thống cầu xúc loại BEL C 150 - 14 có năng suất từ 15 - 150 tấn/ giờ.
- Quặng sắt: Được cung cấp bởi các nguồn lân cận.
- Thạch cao: được cung cấp từ Lào, Thái Lan ...
Về nhiên liệu:
Nhiên liệu chủ yếu là than và dầu MFO. Trong đó, than được sử dụng là loại hỗn hợp chủ yếu là than cám 3c và một phần nhỏ than cám 4a. Máy nghiền than là loại máy nghiền con lăn trục đứng PFEIFFER năng suất 30 tấn/h. Bột than mịn được chứa trong 2 két than mịn, một két dùng cho lò và một két dùng cho calciner. Than mịn được cấp vào lò và Calciner qua hệ thống cân định lượng SCHENSK. Còn dầu MFO chỉ sử dụng trong quá trình sấy lò và chạy ban đầu.
Đặc điểm về sản phẩm, thị trường và môi trường cạnh tranh
Đặc điểm về sản phẩm
Mặt hàng sản xuất: - Clinker - Xi măng bao PCB 30
- Xi măng bao PCB 40 - Xi măng bao PCB 50
- Xi măng rời PCB 30 - Xi măng rời PCB 40
- Xi măng rời PCB 50
PCB là từ viết tắt của Portland Cement Blended, có nghĩa là xi măng Pooclăng hỗn hợp. Xi măng Pooclăng hỗn hợp là hỗn hợp của clinker và thạch cao được nghiền mịn, ngoài ra còn đưa thêm một hoặc nhiều phụ gia khoáng (có hoặc không có hoạt tính). Còn chỉ số 30,40,50 là cường độ 28 ngày của mẫu xi măng được xác định bằng đơn vị N/ mm2.
Đặc điểm về môi trường cạnh tranh
+ Đối thủ cạnh tranh:
Hiện nay ngành xi măng đang đứng trước những thách thức rất lớn đó là những nhà máy xi măng tư nhân mọc lên nhiều trong thời gian vừa qua và sắp tới. Chỉ tính riêng tỉnh Ninh Bình hiện nay đã có tới 05 nhà máy xi măng tư nhân xây dựng và đi vào hoạt động, do là nhà máy của tư nhân dây chuyền sản xuất không được hiện đại, họ tự phân phối nguồn nhập, xuất nên có thể kiểm soát được giá thành sản phẩm do đó giá bán sản phẩm của các đơn vị này thường là thấp hơn gây nên tâm lý không tốt cho người sử dụng và là áp lực cho tổng công ty CN xi măng Vệt Nam nói chung và công ty xi măng Tam Điệp nói riêng.
+ Cạnh tranh tiềm ẩn:
Do là vùng núi đá nên nhiều nhà đầu tư có ý tưởng đầu tư vào ngành sản xuất xi măng nên đã thành lập nhiều dự án mới do đó đe dọa rất lớn cho thị thường tiêu thụ xi măng trong thời gian tới
+ Áp lực của nhà cung cấp:
Tình hình kinh tế của thế giới cũng như trong nước hiện tại biến động rất lớn nên ngành xi măng cũng không tránh khỏi những ảnh hưởng như là áp lực giá xăng dầu tăng, than tăng, điện tăng mà sản xuất xi măng lại phụ thuộc vào các nguồn cung cấp nói trên rất nhiều
+ Áp lực của khách hàng:
Là một doanh nghiệp nhà nước và bán hàng quan nhà phân phối để đảm bảo được tính khách quan và quyền lợi của sử dụng, nhưng qua đó cúng có nhứng điều bất cập là các nhà phân phối thường lấy lý do chưa thu hồi được vốn, thu hồi vốn còn chậm để chiếm dụng vốn gây khó khăn cho công ty
+ Sản phẩm thay thế:
Hiện tại nhiều nhà máy và dự án đang xây dựng và cung cấp xi măng và Clinker ra thị trường giá thành lại thấp hơn nên nhiều người đã chuyển sang sử dụng nhứng sản phẩm của tư nhân mà không tìm hiểu kỹ về chất lượng sản phẩm cho công trình của mình.
2.4.3 Đặc điểm về thị trường tiêu thụ
Thị trường tiêu thụ chủ yếu của Công ty là trong tỉnh và các tỉnh thành lân cận như: Hà Nội, Hà Nam, Thanh Hóa, Nam định, Hòa Bình, Bắc Ninh, Vĩnh phúc và Sơn La. Sản phẩm của Công ty được tiêu thụ thể hiện rõ trong sơ đồ sau:
Nhà phân phối
Chi nhánh
Tổng công ty
Khách hàng
Công ty
Sơ đồ 2: Hệ thống tiêu thụ sản phẩm Công ty xi Măng Tam Điệp
Quá trình kinh doanh của công ty được kết hợp linh hoạt giữa các bộ phận: Bộ phận sản xuất với bộ phận bán hàng và hỗ trợ bán hàng, cùng các dịch vụ chăm sóc khách hàng. Các bộ phận trong hệ thống bán hàng có tác dụng tương hỗ, bổ trợ cho nhau. Bắt đầu từ đơn đặt hàng của khách hàng, bộ phận bán hàng (Trung tâm tiêu thụ) viết phiếu lấy hàng trên đó ghi rõ tên khách hàng, chủng loại xi măng, số lượng, ngày lấy hàng, địa điểm lấy hàng, phương tiện lấy hàng. Căn cứ vào phiếu lấy hàng bộ phận điều độ sẽ thông báo cho bộ phận giao nhận và Xưởng Nghiền - Đóng bao. Xưởng đóng bao phối hợp với Trung tâm tiêu thụ, phòng Bảo vệ xắp xếp bố trí phương tiện phù hợp để xuất hàng.
Đặc điểm về lao động:
Cơ cấu lao động trong doanh nghiệp : 796
+ Lao động Nam: 630 Người.
+ Lao động Nữ: 166 Người.
+ Tổng hợp chất lượng lao động như sau:
Bảng 2: Cơ cấu,chất lượng lao động Công ty xi măng Tam Điệp
Đơn vị: Người
STT
TRÌNH ĐỘ CHUYÊN MÔN
TỔNG SỐ
1
Đại học
243
2
Cao đẳng
48
3
Trung học chuyên nghiệp
64
4
CNKT, nhân viên nghiệp vụ
410
5
Lao động phổ thông
31
Nguồn: Phòng tổ chức lao động Công ty xi măng Tam Điệp
- Số lượng lao động của từng thành phần trong cơ cấu lao động: Phân bổ số lượng lao động ở 15 phòng, Ban, Phân xưởng của Công ty.
- Nguồn lao động: Là cán bộ công nhân viên được đào tạo theo dây chuyền sản xuất .
- Công tác đào tạo nguồn nhân lực: Hàng năm Công ty tổ chức mở các lớp đào tạo nâng cao về chuyên môn nghiệp vụ cho CBCNV trong toàn công ty kể cả trong nước và ngoài nước.
- Các chính sách hiện thời của doanh nghiệp tạo động lực cho người lao động: Thực hiện nghiêm chỉnh các chính sách quy định của nhà nước như bố trí lao động hợp lý, đảm bảo chế độ chính sách BHXH, chế độ lương, thưởng…
Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty xi măng Tam Điệp
Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty trong những năm gần đây
Bảng 3: Doanh thu, lợi nhuận và nộp ngân sách
Đơn vị: Triệu Đồng
Chỉ tiêu
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
Tổng doanh thu
50,300
144,500
630,545
820,550
1,050,000
Lợi nhuận
700
5,420
58,853
64,642
90,680
Nộp ngân sách
10,000
15,700
30,400
50,800
60,800
Nguồn: Phòng tài chính kế toán Công ty xi măng Tam Điệp
Nguồn: Phòng tài chính kết toán Công ty xi măng Tam Điệp
Từ biểu đồ trên ta thấy, doanh thu, lợi nhuận và nộp ngân sách của Công ty không ngừng tăng qua các năm. Doanh thu từ 50.300 triệu đồng năm 2004 tăng lên 1.050.000 triệu đồng năm 2008. Trung bình doanh thu mỗi năm tăng 2,45 lần. Năm 2004, doanh thu của Công ty thấp (50.300 triệu đồng) là do, năm 2004 Công ty bắt đầu đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh. Từ biểu đồ ta thấy, doanh thu của Công ty không ngừng tăng lên, chua biết đỉnh của doanh thu là mức nào. Điều này cho ta thấy sản phẩm của Công ty ngày càng chiếm được lòng tin của người tiêu dùng. Có được kết quả như đó là do Công ty có một chiến lược đúng đắn, đã mạnh dạn đi đầu trong việc đầu tư công nghệ hiện đại một cách đồng bộ từ khâu thiết kế, lắp đặt, máy móc thiết bị đến khâu vận hành và sau khi đi vào sản xuất.
Sự lớn mạnh của Công ty đã góp phần lớn vào sự phát triển chung của đất nước.Nộp ngân sách tăng từ 10.000 triệu đồng năm 2004 đến 60.800 triệu đồng năm 2008 ( tăng hơn 6 lần)
Tình hình tài chính của công ty
Qua bảng 4: các chỉ tiêu tài chính ta thấy: Từ hệ số khả năng thanh toán tổng quát cho thấy mọi khoản nợ của Công ty đều được đảm bảo bằng tài sản. Vào thời điểm cuối năm 1 đồng đi vay được đảm bảo bằng 2,37 đồng tài sản. Hệ số cuối năm tăng lên chứng tỏ tài sản đã được đầu tư bằng nguồn vốn chủ tăng.
Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của Công ty trong năm luôn được đảm bảo. Tuy nhiên, hệ số này cuối năm tăng lên đến 2,26 (lần). Điều này có thể khẳng định nợ ngắn hạn được đảm bảo tuy nhiên việc hệ số này cao do việc tăng lên của hàng tồn kho là không tốt.
Hệ số khả năng thanh toán nhanh cuối năm đã tăng cao hơn so với đầu năm là 0,27 lần. Như vậy các khoản nợ ngắn hạn thời điểm cuối năm đã được đảm bảo hơn.
Là một công ty sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng nên tỷ lệ đầu tư cho Tài sản dài hạn phải tương đối lớn. Từ tỷ lệ đầu tư cho tài sản dài hạn và tài sản dài hạn cho ta thấy tỷ lệ đầu tư này là khá hợp lý.
Bảng 4 : Tình hình tài chính Công ty Xi măng Tam Điệp năm 2006
Đơn vị : 1000đ
STT
Chỉ tiêu
Đầu năm
Cuối năm
1
Hệ số khả năng thanh toán tổng quát
2,2
2,37
2
Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn
1,17
2,26
3
Hệ số khả năng thanh toán nhanh
0,55
0,82
4
Tỷ lệ đầu tư vào TSDH %
77,4
70,86
5
Tỷ lệ đầu tư vào TSNH %
22
29
6
Hệ số nợ%
0,45
0,41
7
Hệ số VCSH
0,55
0,59
Nguồn : Phòng kế toán tài chính Công ty xi măng Tam Điệp
Từ hệ số nợ và hệ số vốn chủ sở hữu cho ta thấy Công ty đã có sự chủ động về tài chính. Hệ số vốn chủ cuối năm tăng so với đầu năm là 0,04%. Việc đầu tư đã được đầu tư bằng nguồn vốn tự có nhiều hơn. Bên cạnh đó hệ số nợ cũng giảm đi thì mức độ an toàn tài chính của Công ty cũng được được đảm bảo. Kết cấu nợ, có này giúp Công ty sử dụng tốt đòn bẩy tài chính để đạt được hiệu quả sản xuất kinh doanh trong những năm qua.
Tóm tắt, từ việc phân tích tình hình tài chính trên có thể thấy việc huy động sử dụng vốn của Công ty có thể coi là an toàn đến thời điểm cuối năm 2006.
Thuận lợi và khó khăn
Với một nền kinh tế mở cửa từng bước hội nhập nền kinh tế khu vực và thế giới đã tạo cho các doanh nghiệp trong nước nhiều cơ hội trong kinh doanh hơn song cũng đặt ra các thách thức, khó khă
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 721.doc