Phần mở đầu 1
Phần I 2
Một số nét khái quát chung về Công ty In Thương mại 2
I.Quá trình hình thành và phát triển của Công ty In Thương mại 2
II. Nhiệm vụ, chức năng hoạt động và một số đặc điểm của công ty 2
III. Đặc điểm tổ chức quản lý. 4
1. Ban Giám đốc công ty 4
2. Phòng tài chính kế toán 5
3. Phòng kỹ thuật sản xuất 5
4. Phòng vật tư 5
5. Phòng hành chính tổng hợp 5
6. Phòng bảo vệ 5
IV. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty in Thương mại 7
1. Đặc điểm 7
2. Chức năng và nhiệm vụ của bộ máy kế toán của Công ty in Thương mại 8
2.1.Trưởng phòng tài chính kế toán (Kế toán trưởng kiêm kế toán tổng hợp) 8
2.2. Kế toán tiền lương và BHXH 8
2.3. Kế toán vật tư kiêm thủ quỹ 8
2.4.Kế toán thanh toán 8
3. Tổ chức hạch toán kế toán 8
3.1. Chế độ kế toán: 8
3.2. Hình thức sổ kế toán của công ty 9
Phần II 11
Nội dung một số phần hành kế toán chủ yếu 11
I.Kế toán nguyên vật liệu 11
II. Kế toán TSCĐ và khấu hao TSCĐ 13
2. Biên bản thanh lý TSCĐ 14
III. Kế toán tiền lương và trích bảo hiểm xã hội 15
IV.Kế toán vốn bằng tiền 17
Phần III 20
Nhận xét và kết luận 20
23 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1291 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo đặc điểm tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty in Thương mại, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
công ty In Thương mại có nhiệm vụ in các ấn phẩm theo hợp đồng như: báo chí, tập san, các tờ quảng cáo, lịch,và các giấy tờ khác theo hợp đồng ký kết với khách hàng. Trong những năm vừa qua, do có sự cạnh tranh gay gắt trên thị trường nên công ty không ngừng cải tiến nâng cao chất lượng cũng như thẩm mỹ của các bản in nhằm đáp ứng tốt nhất yêu cầu của khách hàng. Ngoài ra, tuỳ thuộc vào nhu cầu của thị trường, có thời điểm công ty còn kinh doanh các loại vật tư của nghành in. Với nhiệm vụ được giao, để có thể tồn tại trong cơ chế thị trường, ngoài hoạt động trên địa bàn Hà Nội, công ty đã mở rộng địa bàn trên phạm vi toàn quốc.
Nguồn vốn kinh doanh của công ty hiên nay là 2.299.177.256 đồng.
Trong đó: + Vốn cố định là: 1.321.738.444 đồng.
+ Vốn lưu động là: 977.438.812 đồng.
Với số lượng lao động theo danh sách là 48 người trong đó lao động gián tiếp gồm 9 người, lao động trực tiếp gồm 39 người.
Trước đây, ở công ty hoàn toàn in theo phương pháp Typo, nhưng từ năm 1989 đến nay, để đáp ứng nhu cầu thị trường về chất lượng sản phẩm và nhằm rút ngắn thời gian sản xuất sản phẩm, công ty đã mạnh dạn đầu tư trang thiết bị kỹ thuật mới và phương pháp in Typo được thay thế bằng in Offsep.
Hiện nay, hệ thống máy móc thiết bị của công ty hoàn nhập của nước ngoài như Đức, Nhật Bản, Séc và Slôvakia…trong đó có 3 máy in của Cộng hoà Liên bang Đức- đây là hãng cung cấp thiết bị in tốt nhất và uy tín nhất trên thế giới. Các thiết bị của công ty gồm có:
Máy in SOMZR: máy này có thể in được hai màu cùng một lúc với công suất 10.000 tờ/ giờ, khổ giấy in loại 52cm x 74cm.
Máy in DOMINAN với công suất 10.000 tờ/ giờ, khổ giấy in 62cm x 42cm.
Máy in TOK với công suất 12.000 tờ/giờ, khổ giấy in 31cm x 42cm.
Máy in GTOZ với công suất 8.000 tờ/giờ, khổ giấy in 36cm x52cm.
Máy in ROMEIO với công suất máy 8.000 tờ/giờ, khổ giấy in 31cm x 42cm.
Máy in TIPO (cũ) 4 trang của Trung Quốc, hiện nay ít sử dụng.
Tuy công ty không phải là lâu năm nhưng nhờ mạnh dạn đầu tư đúng hướng hệ thống trang thiết bị mới, hiện đại với đội ngũ thợ được đào tạo lành nghề, công ty đã khẳng định chỗ đứng của mình trên thị trường.
Tổ chức sản xuất của công ty được bố trí sắp xếp phù hợp với đặc điểm của quy trình công nghệ. Công ty đã có ba phân xưởng sản xuất:
+ Phân xưởng chế bản in.
+ Phân xưởng in.
+ Phân xưởng cắt, xén sách, gia công ấn phẩm.
Với nhiệm vụ cụ thể của từng phân xưởng như sau:
Phân xưởng chế bản in: chịu trách nhiệm về kỹ thật trong công nghệ in. Nếu in ảnh thì phải qua công việc tách màu điện tử, nếu in chữ thì phải có trách nhiệm sắp xếp chữ trên máy tính sau đó dùng phương pháp in laser để đưa lên giấy can. Tiếp theo tiến hành bình bản trên đế phim, rồi phơi bản nhôm. Đây là phần việc cuối cùng của công đoạn chế bản in. Công đoạn này đòi hỏi người thợ kỹ thuật có trình độ cao và tốn nhiều thời gian.
Phân xưởng in: Sau khi phân xưởng chế bản đã hoàn thành việc chế bản, phân xưởng in có nhiêm vụ in theo chế bản. Với nguyên vật liệu chính là giấy in, mực in và các nguyên vật liệu khác như hoá chất để in, dầu… Công đoạn này được thực hiện hoàn toàn trên máy. Nếu sử dụng máy in hai màu thì với những bản có bốn màu phối hợp thì phải in hai lần. Sau giai đoạn này người ta thu được bản trẩu. Đây là giai đoạn quyết định chất lượng sản phẩm.
Phân xưởng cắt xén, gia công: Sau khi các ấn phẩm đã được in xong sẽ chuyển sang phân xưởng này để tiến hành cắt xén, đóng sách…Khác với phân xưởng in, phân xưởng cắt xén, gia công sử dụng lao động thủ công là chủ yếu với các vật liệu như kim, chỉ… Sau công đoạn này ta thu được thành phẩm.
Giữa các phân xưởng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, mỗi phân xưởng là một công đoạn của quy trình sản xuất. Qua mỗi công đoạn, sản phẩm được hoàn thành ở một mức độ nhất định, sản phẩm của công đoạn một là bán thành phẩm của công đoạn hai, sản phẩm của công đoạn hai lại là bán thành phẩm của công đoạn ba…Toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm ở Công ty in Thương mại được biểu diễn qua sơ đồ sau:
Quy trình sản xuất sản phẩm
Công ty in Thương mại
Tạo mẫu
Viết lệnh sản xuất
Tách màu
(chụp phim)
In
Phơi bản
Bình bản
Xén thành phẩm
III. Đặc điểm tổ chức quản lý.
Do đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty là sản xuất theo đơn đặt hàng, bộ máy tổ chức quản lý của công ty được tổ chức theo mô hình trực tuyến. Đứng đầu là Ban Giám đốc, dưới đó là các phòng ban, và cuối cùng là các phân xưởng sản xuất.
Ban Giám đốc công ty
Trong Ban Giám đốc công ty, Gián đốc là người đứng đầu quyết định và chỉ đạo mọi hoạt động của công ty. Giúp việc cho giám đốc có hai phó giám đốc:
+ Phó giám đốc kinh tế: chịu trách nhiệm trước giám đốc về công việc sản xuất kinh doanh của công ty.
+ Phó giám đốc kỹ thuật: chịu trách nhiệm về khâu kỹ thuật đối với những sản phẩm công ty sản xuất ra.
Phòng tài chính kế toán
Có nhiệm vụ kiểm tra, giám sát về các hoạt động kinh tế tài chính của tất cả các bộ phận trong công ty. Ghi chép và thu thập số liệu, trên cơ sở đó giúp giám đốc trong việc phân tích các hoạt động kinh tế, tính toán hiệu quả các hoạt động sản xuất của công ty. Phòng kế toán còn có nhiệm vụ báo cáo thống kê tính hình thực hiện các chỉ tiêu tài chính của công ty với các cơ quan chức năng.
Phòng kỹ thuật sản xuất
Phòng kỹ thuật sản xuất chịu sự lãnh đạo trực tiếp của phó giám đốc kỹ thuật. Phòng có nhiệm vụ lập kế hoạch sản xuất, điều động sản xuất, kiểm tra chỉ đạo khâu kỹ thuật trong toàn bộ quá trình sản xuất đồng thời theo dõi tiến độ sản xuất của các phân xưởng…
Phòng vật tư
Căn cứ vào các kế hoạch và nhu cầu của sản xuất kinh doanh để lập kế hoạchvà tổ chức mua nguyên vật liệu phục vụ cho quá trình sản xuất theo đúng tiến độ, đúng yêu cầu kỹ thuật. Trong quá trình sản xuất phòng còn có trách nhiệm theo dõi, kiểm tra việc quản lý và sử dụng vật tư ở các phân xưởng sản xuất dựa trên các định mức kinh tế, kỹ thuật.
5. Phòng hành chính tổng hợp
Phòng hành chính tổng hợp có nhiệm vụ theo dõi, đôn đốc việc thực hiện nề nếp, nội quy của CBCNV, quản lý văn bản, lưu trữ hồ sơ, giải quyết chế độ chính sách cho người lao động, mua văn phòng phẩm, lo thủ tục đưa cán bộ đi công tác…
6. Phòng bảo vệ
Phòng bảo vệ có trách nhiệm bảo vệ trật tự trị an trong nội bộ công ty. Bảo đảm an toàn tài sản của công ty, phương tiện của CBCNVvà của khách đến liên hệ công tác, kiểm tra việc ra vào cơ quan…
Tất cả các phòng ban, phân xưởng của công ty đều có mối liên hệ chặt chẽ với nhau, phối hợp với nhau để hoàn thành kế hoạch của công ty nhằm không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, giữ chữ tín với khách hàng, nâng cao uy tín của công ty trên thị trường, tạo thế cạnh tranh để công ty đứng vững và phát triển trong cơ chế thị trường.
Cơ cấu tổ chức quản lý (Trang tiếp)
Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý
Công ty in Thương mại
PX Chế bản
PX In
PX Cắt xén
P.Giám đốc
Kỹ thuật
P.Giám đốc Kinh tế
Phòng hành chính tổng
hợp
Phòng tài chính kế toán
Phòng kỹ thuật sản xuất
Phòng vật tư
Phòng
bảo vệ
Giám đốc
Ghi chú:
: Quan hệ chỉ đạo
:Quan hệ luân chuyển
IV. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty in Thương mại
1. Đặc điểm
Từ đặc điểm quy trình công nghệ, đặc điểm của bộ máy tổ chức quản lý của công ty, quy mô hoạt động của công ty, hình thức kế toán hiện đang áp dụng tại công ty là hình thức kế toán “Nhật ký chứng từ”, bộ máy kế toán được tổ chức theo kiểu tập chung
Phòng tài chính kế toán là nơi phản ánh, ghi chép, kiểm tra, tính toán các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh trong quá trình hoạt động sản xuất từ đó phân loại, xử lý tổng hợp số liệu, thông tin về hoạt động sản xuất kinh doanh, cung cấp thông tin cho ban lãnh đạo để lựa chọn, định hướng và chỉ đạo hoạt động sản xuất nhằm đem lại hiệu quả cao.
Với đội ngũ kế toán trẻ, năng động, phòng tài chính kế toán của công ty gồm 4 người. Đứng đầu là trưởng phòng kiêm kế toán tổng hợp và 3 nhân viên phụ trách các phần hành kế toán như:
+ Kế toán thanh toán kiêm kế toán tiền mặt, tiền gửi
+ Kế toán vật tư kiêm thủ quỹ
+ Kế toán lao động tiền lương, bảo hiểm xã hội
Giữa các phần hành kế toán có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, so sánh đối chiếu để đảm bảo các thông tin được ghi chép kịp thời, chính xác. Mỗi phần hành kế toán đều chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Trưởng phòng kế toán và có quan hệ tương hỗ với các phần hành khác thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán
Công ty in Thương mại
Trưởng phòng
tài chính kế toán
Kế toán thanh toán (kiêm kế toán tiền mặt, kế toán tiền gửi ngân hàng
Kế toán lao động tiền lương, bảo hiểm xã hội
Kế toán vật tư (kiêm thủ quỹ)
(Ghi chú: Quan hệ chỉ đạo trực tiếp)
Chức năng và nhiệm vụ của bộ máy kế toán của Công ty in Thương mại
2.1.Trưởng phòng tài chính kế toán (Kế toán trưởng kiêm kế toán tổng hợp)
Trách nhiệm của trưởng phòng tài chính kế toán là bao quát toàn bộ công tác kế toán trong công ty, theo dõi đôn đốc các kế toán viên hoàn thành công việc của mình kịp tiến độ chung, tổ chức công tác kế toán sao cho hợp lý mang lại hiệu quả cao. Bên cạnh đó trưởng phòng tài chính kế toán còn đảm trách công việc kế toán tài sản cố định, tính giá thành sản phẩm, lập quyết toán nộp cho cấp trên.
2.2. Kế toán tiền lương và BHXH
Trên cơ sở bảng chấm công từ các phân xưởng gửi lên, kế toán tính toán chính xác, đầy đủ, kịp thời tiền lương, tiền BHXH và các khoản khác có liên quan cho CBCNV theo chế độ nhà nước ban hành dựa vào đơn giá tiền lương và hệ số lương.
2.3. Kế toán vật tư kiêm thủ quỹ
Kế toán vật tư có nhiệm vụ tổng hợp số liệu về tình hình hiện có và sự biến động tăng, giảm của vật tư cũng như sự hao hụt trong hay ngoài định mức nhằm cung cấp số liệu kịp thời để tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Ngoài ra, kế toán vật tư có nhiệm vụ ghi đầy đủ các hoá đơn nhập, xuất và kiểm tra việc nhập, xuất vật tư, thành phẩm
Bên cạnh đó công việc thủ quỹ là dựa vào các phiếu thu, phiếu chi đã có đầy đủ chữ ký của những người có trách nhiệm, thẩm quyền (Giám đốc, kế toán trưởng…) để thực hiện việc thu, chi tiền. Theo dõi cập nhật, chính xác số tiền đã thu hoặc chi đồng thời phải luôn nắm được số tiền hiện có trong quỹ, cung cấp số liệu thường xuyên cho phòng tài chính kế toán để có thể phân tích và nắm bắt kịp thời tình hình thanh toán của công ty.
2.4.Kế toán thanh toán
Trên cơ sở các lệnh thu, chi tiền và các hoá đơn mua, bán hàng kế toán thanh toán lập phiếu thu tiền, phiếu chi tiền và có nhiệm vụ lưu giữ các chứng từ đó sau quá trình luân chuyển. Kế toán thanh toán kiêm công việc của kế toán tiền mặt và tiền gửi ngân hàng: theo dõi số tiền hiện có của công ty đang gửi ngân hàng hoặc số tiền công ty đang vay của ngân hàng, nhận và lưu giữ các giấy báo nợ, giấy báo có ; theo dõi tiền mặt hiện có tại quỹ của đơn vị, sự biến động của tiền mặt tại quỹ.
Tổ chức hạch toán kế toán
3.1. Chế độ kế toán:
- Công ty in Thương mại thực hiện chế độ kế toán theo quyết định số 1141TC/QĐ/CĐKT của Bộ trưởng Bộ tài chính ban hành ngày 01/11/1995 và các thông tư sửa đổi số 10TC/CĐKT ngày 20/3/1997, số 120/1999/TT – BTC ngày 07/10/1999, công ty còn áp dụng quyết định số514 QĐ/CT về định mức để trả lương. Bắt đầu năm 2001 công ty thực hiện chế độ kế toán theo quyết định số167/2000/ QĐ - BTC ban hành ngày 25/10/2000
Hệ thống tài khoản kế toán bao gồm:
Loại TK 1: Tài sản lưu động
Loại TK 2: Tài sản cố định
Loại TK 3: Nợ phải trả
Loại TK 4: Nguồn vốn chủ sở hữu
Loại TK 5: Doanh thu
Loại TK 6: Chi phí
Loại TK 7: Thu nhập hoạt động khác
Loại TK 8: Chi phí hoạt động khác
Loại TK 9: Xác định kết quả kinh doanh
Loại TK 0: Tài khoản ngoài bảng
3.2. Hình thức sổ kế toán của công ty
Để phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty và yêu cầu quản lý, công ty đã áp dụng hình thức kế toán “Nhật ký chứng từ” tức là kết hợp giữa việc ghi chép số liệu theo thứ tự thời gian với việc ghi sổ theo hệ thống, giữa kế toán tổng hợp với kế toán chi tiết, giữa việc ghi chép hàng ngày với việc tổng hợp số liệu và báo cáo cuối tháng. Và công ty sử dụng phương pháp kê khai thường xuyên để hạch toán hàng tồn kho.
Thực hiện hình thức kế toán “ Nhật ký chứng từ ” kế toán của công ty đã sử dụng hệ thống sổ kế toán gồm: Nhật ký chứng từ, sổ cái, các bảng kê, các sổ kế toán và các bảng phân bổ… Trình tự ghi sổ được thể hiện qua sơ đồ sau:
( trang tiếp)
Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán
Công ty in Thương mại
Chứng từ gốc
và các bảng phân bổ
Bảng kê
Nhật ký
chứng từ
Thẻ và sổ kế toán chi tiết
Sổ cái
Bảng tổng hợp chi tiết
Báo cáo
tài chính
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra
Phần II
Nội dung một số phần hành kế toán chủ yếu
I.Kế toán nguyên vật liệu
Để theo dõi nguyên vật liệu kế toán sử dụng tài khoản 152 “ nguyên liệu, vật liệu”. Tài khoản này được chi tiết như sau:
TK1521 – Nguyên vật liệu chính
TK 1522 –Vật liệu phụ
TK1523 – Nhiên liệu
Căn cứ lệnh sản xuất, kế toán vật tư viết phiếu xuất nguyên vật liệu dùng trực tiếp để sản xuất sản phẩm. Thủ kho tiến hành xuất kho theo số lượng ghi trong phiếu xuất. Đơn giá vật tư xuất kho trong kỳ được xác định theo phương pháp bình quân gia quyền. Cách tính như sau:
Đơn giá Giá vốn VTHH tồn ĐK + Giá vốn VTHH nhập trong kỳ
vật tư xuất = ----------------------------------------------------------------------------
trong kỳ Số lượng VTHH tồn ĐK + Số lượng VTHH nhập trong kỳ
Trên cơ sở vật tư hàng hoá đã xuất dùng, thủ kho ghi vào thẻ kho, đến cuối tháng chuyển thẻ về phòng kế toán để đối chiếu và ghi vào bảng quyết toán xuất nhập vật tư trong kỳ theo từng loại vật liệu, sau đó lên bảng tổng hợp xuất nhập vật tư trong tháng.
Căn cứ số liệu tổng cộng cuối tháng ( tháng 4/2000) trên bảng tổng hợp xuất nhập vật tư, kế toán vào bảng kê số 4, dòng tài khoản 621- chi phí vật liệu trực tiếp Kế toán ghi:
Nợ TK 621 66.744.187
Có TK 152 66.744.187
Ngoài số nguyên vật liệu xuất kho dùng để sản xuất sản phẩm, trong tháng 4/2000 công ty còn mua một số nguyên vật liệu chưa trả tiền người bán, xuất thẳng cho sản xuất không qua kho. Căn cứ vào chứng từ hoá đơn, hoá đơn thanh toán với người bán, kế toán ghi:
Nợ TK 621 31.562.000
Nợ TK 133 3.156.200
Có TK 331 34.718.200
Sau khi định khoản kế toán ghi vào nhật ký chứng từ số 5 và được tập hợp vào bảng kê số 4 trên dòng tài khoản 621. Từ số liệu bảng kê số 4, cuối kỳ kế toán ghi vào nhật ký chứng từ số 7 ( Cột tài khoản 152 và cột nhật ký chứng tự số 5 tương ứng với dòng tài khoản 621).
Cuối tháng kế toán tiến hành kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp vào tài khoản 154 “ chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”, kế toán ghi:
Nợ TK 154 98.306.187
Có TK 621 98.306.187
Cuối tháng căn cứ vào số liệu trên nhật ký chứng từ số 7, kế toán mở sổ cái tài khoản 621, tài khoản 154.
Sơ đồ luân chuyển chứng từ
( Kế toán nguyên vật liệu)
Phiếu nhập kho
Trách nhiệm
Công việc
Người đi mua
Phân xưởng
Kế toán trưởng
Giám đốc
Thủ kho
Kế toán vật tư
Đề nghị mua
Xác nhận
Kiểm tra
Ký đơn đề nghị
Mua vật tư
Lập phiếu NK
Ký phiếu NK
Lưu chứng từ
2.Phiếu xuất kho
Nhiệm vụ LC
Công
việc LC
Người xin xuất
Trưởng bộ phận
Kế toán trưởng
Giám đốc
Thủ kho
Kế toán vật tư
Xin xuất vật tư
Xác nhận
Kiểm tra
Duyệt xuất
Lập phiếu xuất
Ký phiếu xuất
Lưu chứng từ
II. Kế toán TSCĐ và khấu hao TSCĐ
Công ty in Thương mại là một cơ sở sản xuất vì vậy bên cạnh trụ sở làm việc của bộ phận gián tiếp còn có một hệ thống nhà xưởng sản xuất cùng các máy móc thiết bị cho nên việc quản lý các TSCĐ này là không thể thiếu.
Do hạn chế về nhân lực nên kế toán trưởng đồng thời cũng làm công việc của kế toán TSCĐ. Khi mua TSCĐ, giá trị tài sản ghi vào sổ được tính bằng giá mua cộng thêm chi phí thu mua hay đó chính là nguyên giá TSCĐ, kế toán định khoản như sau:
Nợ TK 211
Có TK (liên quan): 111, 112, 331,…
Đồng thời ghi giảm nguồn vốn khấu hao cơ bản hoặc các quỹ tuỳ từng trường hợp mua.
Tại công ty in Thương mại, kế toán TSCĐ chỉ theo dõi TSCĐ bằng cách ghi vào sổ sách để theo dõi, không lập thẻ TSCĐ.
Kế toán trích khấu hao
Công ty in Thương mại áp dụng phương pháp trích khấu hao bình quân theo quyết định số 166/1999/QĐ-BTC. Nguyên giá và thời gian sử dụng được xác định như sau:
Nguyên giá TSCĐ = Giá mua + Chi phí thu mua, lắp đặt, chạy thử
Thời gian sử dụng được xác định dựa trên cơ sở:
+ Tính năng kỹ thuật
+ Công suất hoạt động
+ Khung thời gian quy định của nhà nước
Việc xác định số khấu hao hàng năm dựa trên số khấu hao đã trích năm trước cộng với số khấu hao tăng do mua sắm thêm TSCĐ, trừ đi số khấu hao giảm do thanh lý, nhượng bán TSCĐ. Số khấu hao toàn công ty phải trích năm 2000 là 370..599.600 đồng.
370.599.600
Số khấu hao phải trích một tháng = = 30.883.300 đ
12
Số liệu trên kế toán ghi vào bảng kê số 4.
Tại công ty in Thương mại chi phí KH TSCĐ không kể đó là TSCĐ thuộc bộ phận quản lý hay bộ phận sản xuất đều được tính gộp vào cùng một tài khoản 627 – “Chi phí sản xuất chung”. Đây cũng là một hạn chế vì như vậy không phản ánh được chính xác giá vốn hàng bán hay việc tập hợp chi phí tính giá thành không chính xác.
Thanh lý TSCĐ
Khi thanh lý TSCĐ, giám đốc đứng ra thành lập hội đồng thanh lý. trong hội đồng thanh lý nhất thiết phải có đầy đủ 3 thành viên:
+ Giám đốc đồng thời làm chủ tịch hội đồng
+ Kế toán trưởng
+ Phụ trách kỹ thuật (nếu thanh lý máy móc)
Việc đánh giá lại TSCĐ được xác định dựa trên giá trị còn lại ghi trên sổ sách, dựa trên tình trạng thực tế của máy móc thông qua sự cố vấn của bộ phận phụ trách kỹ thuật. Sau khi đánh giá lại TSCĐ chủ tịch hội đồng thanh lý sẽ thông báo công khai tổ chức đấu giá. Khi xác định được người mua, hội đồng thanh lý lập biên bản thanh lý, xác định giá trị thu hồi, hoàn tất các thủ tục cần thiết, chuyển những chứng từ liên quan cho kế toán ghi sổ và lưu giữ. Kế toán ghi các bút toán sau:
+ Bút toán xoá sổ TSCĐ:
Nợ TK 821: Giá trị còn lại
Nợ TK 214: Giá trị đã khấu hao
Có TK 211: Nguyên giá TSCĐ
+ Bút toán ghi chi phí thanh lý:
Nợ TK 821
Có TK (liên quan): 111, 112, …
+ Bút toán ghi giá trị thu hồi:
Nợ TK (liên quan): 111, 112, …
Có TK 721
Kế toán sửa chữa, nâng cấp TSCĐ
Kế toán TSCĐ không tiến hành trích trước cho sửa chữa, nâng cấp mà chi trực tiếp khi nào trên thực tế có phát sinh. Chi phí này được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của công ty hoặc được bù bằng các quỹ khác.
Sơ đồ luân chuyển chứng từ
( Kế toán TSCĐ)
1.Biên bản giao nhận TSCĐ
Trách nhiệm
Công LC
việc luân chuyển
Người lập chứng từ
Kế toán trưởng , Giám đốc
Người giao
Kế toán TSCĐ
Lập chứng từ
Kiểm tra và ký biên bản
Giao TS và ký
Ghi sổ và lưu giữ
(Kế toán không lập thẻ TSCĐ mà ghi và theo dõi trên sổ sách)
Biên bản thanh lý TSCĐ
Trách nhiệm
Công LC
việc LC
Ban thanh lý TSCĐ
Kế toán trưởng
Giám đốc
Kế toán TSCĐ
Lập biên bản thanh lý
Kiểm tra đánh giá và ký
Quyết định và ký
Ghi sổ và lưu giữ
III. Kế toán tiền lương và trích bảo hiểm xã hội
Tại Công ty in Thương mại, chi phí tiền lương nhân công trực tiếp sản xuất được trả theo hình thức tiền lương theo sản phẩm, công ty áp dụng quyết định 514 QĐ/CT về định mức để trả lương.
Những chi phí nhân công được hạch toán vào bên nợ tài khoản 622 tại công ty bao gồm:
Lương trả cho bộ phận gián tiếp ở các phòng, ban, phân xưởng như: tiền lương của Ban Giám đốc, phòng Tài chính kế toán, phòng Kỹ thuật…, cán bộ quản lý các phân xưởng.
Lương trả cho công nhân trực tiếp sản xuất tại các phân xưởng.
Các khoản có tính chất lương, các khoản kinh phí công đoàn, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế của CBCNV toàn công ty.
Theo quyết định số 1141 TC/QĐ/CĐKT của bộ tài chính ban hành ngày 1/1/1995 chi phí nhân công trực tiếp gồm toàn bộ chi phí về tiền lương, các khoản có tính chất lương, các khoản trích kinh phí công đoàn, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp (nếu có). Nhưng trong thực tế tại công ty in Thương mại, tiền lương và các khoản trích theo lương của toàn bộ CBCNV trong công ty được hạch toán vào tài khoản 622 ( bao gồm cả lương gián tiếp ), việc hạch toán như trên là không phù hợp với chế độ hiện hành.
Hàng tháng kế toán tiền lương – BHXH thực hiện việc tính lương cho các cán bộ trong công ty như sau:
+ Đối với công nhân trực tiếp sản xuất
Lương một công nhân trực tiếp sản xuất = ( Qi x Pi)
Trong đó:
Qi : Là số lượng loại sản phẩm i mà công nhân đã sản xuất trong tháng
Pi : Là đơn giá lương / sản phẩm i được sản xuất ra
+ Đối với bộ phận gián tiếp:
Căn cứ vào bảng chấm công và hệ số lương của từng người theo thang bảng lương của nhà nước quy định, kế toán thực hiện tính lương theo công thức:
Lương 1 CNV = Mức lương CB x Hệ số lương x Số ngày làm việc thực tế
Sau khi thực hiện tính lương, kế toán sẽ tiến hành trích kinh phí công đoàn, BHXH, bảo hiểm y tế theo đúng tỷ lệ quy định hiện hành.
Qua số liệu của bảng phân bổ tiền lương và BHXH toàn công ty tháng 4/2000, kế toán ghi vào bảng kê số 4:
Nợ TK 622 24.018.800
Có TK 334 24.018.800
Các khoản trích kinh phí công đoàn, BHXH, BHYT cụ thể:
Kinh phí công đoàn trích 2% thu nhập thực tế:
24.018.800 x 2% = 480.376
Bảo hiểm xã hội trích: 24.018.800 x 15% = 3.602.820
Bảo hiểm y tế trích: 24.018.800 x 2% = 480.376
Tổng số tiền trích là: 4.563.570
Từ số liệu tính toán trên, kế toán ghi vào bảng kê số 4:
Nợ TK 622 4.563.570
Có TK 338 4.563.570
- 3382 480.376
- 3383 3.602.820
- 3384 480.376
Phần đóng góp của người lao động ( 5% BHXH, 1% BHYT) được hạch toán như sau:
Nợ TK 138 (1388) 1.441.128
Có TK 338 1.441.128
Từ dòng tài khoản 622 trên bảng kê số 4, kế toán ghi vào nhật ký chứng từ số 7 cột tài khoản 334 và tài khoản 338 tương ứng với dòng tài khoản 622. Cuối tháng kế toán thực hiện việc kết chuyển chi phí nhân công dựa trên số liệu ở nhật ký chứng từ số 7, kế toán ghi:
Nợ TK 154 28.582.370
Có TK 622 28.582.370
Đồng thời ghi vào sổ cái tài khoản 622, sổ cái tài khoản 154.
Các chứng từ sử dụng:
+ Bảng chấm công
+ Bảng thanh toán tiền lương
+ Bảng thanh toán BHXH
Sơ đồ luân chuyển chứng từ
( Kế toán tiền lương và BHXH)
Bảng chấm công
Trách nhiệm LC
Công việc LC
Người chấm công
Người phụ trách bộ phận
Người duyệt
Kế toán tiền lương
Theo dõi chấm công
Ký bảng chấm công
Duyệt kiểm tra ký và chuyển cho KTTL
Lên bảng lương và trích BHXH
bảng thanh toán tiền lương
Trách nhiệm LC
Công việc LC
Kế toán tiền lương
Kế toán trưởng, Giám đốc
Kế toán thanh toán
Thủ quỹ
1.Chuyển bảng tính lương cho KT trưởng
2.Kiểm tra và ký
Lập phiếu thanh toán
Xuất tiền
Lưu chứng từ
IV.Kế toán vốn bằng tiền
Kế toán vốn tiền mặt
Để đáp ứng các nghiệp vụ thanh toán diễn ra hàng ngày, công ty luôn phải dự trữ một khoản tiền mặt tại quỹ, số lượng tuỳ thuộc vào tình hình của công ty. Tài khoản được sử dụng là TK 111 – “Tiền mặt”
Khi chi tiền, kế toán ghi Có TK 111
Khi thu tiền, kế toán ghi Nợ TK111
Các khoản thu chi tiền mặt đều phải có đầy đủ các phiếu thu, phiếu chi theo mẫu sổ số 01–TT (Phiếu thu), số 02–TT (Phiếu chi) quyết định số 1141-TC/QĐ/CĐKT ngày 1/11/1995 của Bộ tài chính. Phiếu chi phải có đầy đủ chữ ký của giám đốc và kế toán trưởng còn phiếu thu phải có chữ ký của kế toán trưởng. Các chứng từ này được chuyển đến cho thủ quỹ, sau khi kiểm tra tính hợp lý thủ quỹ sẽ tiến hành việc thu (chi) tiền, những người nhận hoặc giao nộp tiền phải có nhiệm vụ ký vào chứng từ. Thủ quỹ giữ lại chứng từ, cuối ngày căn cứ vào chứng từ thu (chi) để ghi vào sổ quỹ rồi chuyển cho kế toán thanh toán ghi sổ và lưu giữ.
Kế toán tiền gửi ngân hàng
Để đảm bảo cho sự an toàn cũng như tiện lợi trong việc giao dịch thanh toán công ty đã mở tài khoản tại ngân hàng. Các chứng từ chủ yếu để kế toán ghi sổ kế toán tiền gửi là:
Giấy báo có của ngân hàng
Giấy báo nợ của ngân hàng
Bảng sao kê của ngân hàng
Tài khoản được sử dụng để theo dõi khoản tiền gửi tại ngân hàng là TK 112 – “Tiền gửi ngân hàng”
Căn cứ vào giấy báo có của ngân hàng, kế toán ghi: Nợ TK 112
Căn cứ vào giấy báo nợ của ngân hàng, kế toán ghi: Có TK 112
Các khoản liên quan đến tiền gửi ngân hàng đều được ghi vào nhật ký chứng từ số 2 và bảng kê số 2
Kế toán tiền gửi ngân hàng luôn luôn phải đối chếu số dư tiền gửi nhằm đảm bảo số liệu luôn khớp đúng giữa doanh nghiệp với ngân hàng.
Kế toán phải thu nộ bộ
Công ty in Thương mại có một bộ phận trực thuộc, hàng năm bộ phận này phải nộp một khoản tiền lên cho Công ty, số tiền này được ghi giảm chi phí quản lý. Kế toán ghi như sau:
+ Tính ra số tiền đơn vị trực thuộc nộp lên
Nợ TK136 (1368)
Có TK 642
+ Khi đơn vị trực thuộc nộp lên
Nợ TK 111, 112
Có TK 136 (1368)
Kế toán phải trả người bán
Các khoản phải trả người bán, kế toán của công ty đưa vào TK 331 – “ Phải trả người bán” và được chi tiết theo từng đối tượng thanh toán.
Khi mua hàng hoá, vật tư mà chưa thanh toán tiền hết cho người bán kế toán ghi:
Nợ TK (liên quan): 151,152,153,156…
Có TK 331 (Chi tiêt theo đối tượng thanh toán)
Khi thanh toán , kế toán ghi:
Nợ TK 331 (Chi tiết theo đói tượng thanh toán)
Có TK (Liên quan): 111, 112,….
Khi đặt trước tiền cho người bán, kế toán ghi:
Nợ TK 331(Chi tiết theo từng đối tượng)
Có TK (Liên quan): 111, 112, …
Trường hợp than
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- BC882.doc