MỤC LỤC
Phần I. Giới thiệu tổng quan về công ty kim khí Hà Nội 1
I. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty 1
II. Đặc điểm kinh tế -kỹ thuật 2
III. Tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty 7
Phần II. Đặc điểm tổ chức hạch toán kế toán tại Công ty Kim khí Hà Nội 12
I. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của Công ty 12
II. Đặc điểm tổ chức chứng từ kế toán 15
III. Đặc điểm tổ chức tài khoản kế toán. 17
IV. Đặc điểm tổ chức sổ sách kế toán 19
V. Đặc điểm tổ chức báo cáo kế toán tại Công ty. 23
VI. Kế toán một số phần hành chủ yếu của đơn vị 26
1. Kế toán mua hàng 27
2. Kế toán bán hàng 29
Phần III. Đánh giá khái quát tổ chức hạch toán kế toán và phương hướng hoàn thiện tại Công ty Kim khí Hà Nội. 34
I. Đánh giá khái quát tổ chức hạch toán kế toán tại Công ty Kim khí Hà Nội 34
II. Phương hướng hoàn thiện tổ chức hạch toán kế toán tại Công ty Kim khí Hà Nội 40
Danh mục tài liệu tham khảo 43
44 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1569 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Đặc điểm tổ chức hạch toán kế toán tại Công ty Kim khí Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g kế toán nên công việc kế toán tại Công ty thuận lợi hơn, không bị dồn ép và có điều kiện nâng cao trình độ nghiệp vụ của nhân viên kế toán, mỗi người sẽ có trách nhiệm hơn trong công việc của mình.
Phòng tài chính - kế toán của Công ty gồm 14 người có nhiệm vụ thu thập xử lý thông tin kế toán thống kê trong phạm vi toàn Công ty, trên cơ sở đó phân tích lập báo cáo tài chính giúp giám đốc Công ty ra quyết định. Ngoài ra, phòng còn thực hiện chức năng kiểm tra giám sát quá trình sản xuất kinh doanh của các đơn vị phụ thuộc. Tại Công ty thống nhất quản lý tập trungđó là: Quản lý toàn bộ vốn lưu động của Công ty, quản lý nguồn vốn cố định trong Công ty, quản lý các loại vốn vay, quản lý các quỹ xí nghiệp. Đồng thời hạch toán từ khâu ban đầu đến kết quả cuối.
Công ty Kim khí Hà Nội mỗi phần hành kế toán có một kế toán phụ trách. Như thế sẽ tránh nhầm lẫn, giảm bớt được gánh nặng công việc. Mỗi một kế toán có chức năng, nhiệm vụ riêng và phải chịu trách nhiệm về phần hành mà mình phụ trách.
Thứ nhất là kế toán trưởng: là người đứng đầu bộ máy kế toán có nhiệm vụ tham mưu chính về công tác kế toán tài vụ của toàn Công ty. Kế toán trưởng là người có năng lực, trình độ chuyên môn cao về kế toán- tài chính, nắm chắc các chế độ kế toán hiện hành của Nhà nước để chỉ đạo hướng dẫn các bộ phận mình phụ trách. Kế toán trưởng phải luôn tổng hợp thông tin kịp thời, chính xác, đồng thời cùng ban giám đốc phát hiện những điiểm mạnh yếu về công tác tài chính kế toán của Công ty để ra quyết định kịp thời. Đồng thời, phải chịu trách nhiệm trước Giám đốc Công ty về tất cả số liệu báo cáo kế toán tài chính của Công ty
Thứ hai là kế toán phó: có nhiệm vụ cùng với kế toán trưởng giúp giám đốc phân tích công việc cho kỳ kinh doanh sau. Ngoài ra phó phòng kế toán còn được uỷ quyền thay mặt kế toán trưởng khi cần thiết.
Thứ ba là kế toán tổng hợp: Là người chịu trách nhiệm tổng hợp phần hành kế toán của từng kế toán viên. Kế toán tổng hợp có nhiệm vụ thực hiện phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh, tổ chức lưu trữ tài liệu kế toán, theo dõi công tác của các đơn vị phụ thuộc và nhận báo cáo của các đơn vị này. Đồng thời vào sổ tổng hợp và lập báo cáo quyết toán của toàn Công
Thứ tư là kế toán tiêu thụ hàng hoá: Là kế toán theo dõi tình hình tiêu thụ hàng hoá, tình hình nhập - xuất - tồn hàng hoá. Căn cứ vào hoá đơn bán hàng, phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, kế toán định khoản và ghi sổ sách có liên quan.
Thứ năm là kế toán tài sản cố định: có nhiệm vụ theo dõi cơ cấu vốn về tài sản cố định, hiệu quả kinh tế của tài sản cố định, nâng cao hiệu quả của vốn cố định và theo dõi tình hình tăng giảm tài sản cố định, theo dõi năng lực hoạt động của tài sản cố định.Đồng thời thể hiện lên sổ sách tình hình tài sản, số lượng, nguyên giá, khấu hao và giá trị còn lại.
Thứ sáu là kế toán tiền lương và BHXH: Là kế toán theo dõi, tính toán lương theo tháng, bậc lương của Công ty theo từng tháng để chi trả kịp thời cho người lao động. Cũng từ đó tính trích BHXH và các khoản BHXH mà cán bộ công nhân viên được hưởng.
Thứ bảy là kế toán vốn bằng tiền: căn cứ vào các chứng từ thanh toán phát sinh để lập phiếu thu, phiếu chi và làm thủ tục thanh toán. Căn cứ vào các phiếu thu, phiếu chi, giấy báo nợ, giấy báo có của ngân hàng, kế toán vốn bằng tiền phân loại và ghi sổ sách có liên quan. Hàng ngày đối chiếu giữa sổ sách kế toán với sổ quỹ và kết quả kiểm tra quỹ. Ngoài ra, kế toán vốn bằng tiền làm thủ tục vay vốn kinh doanh theo các chỉ tiêu đã được giám đốc phê duyệt.
Thứ tám là kế toán công nợ: Là kế toán theo dõi và ghi sổ các khoản phải thu, phải trả đối với khách hàng, nhà cung cấp, với các đơn vị phụ thuộc... Căn cứ vào chứng từ có liên quan kế toán ghi vào sổ chi tiết cho từng khách hàng. Đối với những khách hàng, nhà cung cấp thường xuyên kế toán phản ánh trên một trang sổ.
Thứ chín là kế toán chi phí: Là kế toán theo dõi và tập hợp chi phí phát sinh trong quá trình bán hàng và quản lý.
Thứ mười là kế toán vật liệu, công cụ, dụng cụ: Là kế toán theo dõi và tập hợp tình hình biến động tăng, giảm vật liệu, công cụ, dụng cụ cũng như tình hình nhập - xuất - tồn vật liệu, công cụ, dụng cụ trong toàn Công ty.
Cuối cùng là kế toán ở các đơn vị phụ thuộc : Kế toán ở các đơn vị này phải tổ chức hạch toán đầy đủ từ khâu ban đầu đến khâu xác định kết quả tiêu thụ theo hình thức báo sổ và hàng tháng phải nộp bảng kê bán lẻ và báo cáo lên Công ty để quyết toán.
Từ chức năng nhiệm vụ của mỗi kế toán ta tổng kết thành mô hình bộ máy kế toán như sau: (trang bên)
Kế toán trưởng
Kế toán tài sản cố định
Kế toán tiền lương và BHXH
Kế toán vốn bằng tiền
Kế toán công nợ
Kế toán tiêu thụ hàng hoá
Kế toán chi phí
Kế toán vật liệu, CC-DC
Bộ phận kế toán của các đơn vị phụ thuộc
Kế toán tổng hợp
Sơ đồ 2: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của Công ty Kim khí Hà Nội
II. Đặc điểm tổ chức chứng từ kế toán
Công ty kim khí Hà Nội có niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12, đồng tiền mà Công ty sử dụng hạch toán là Việt Nam Đồng (VND), tỷ giá sử dụng trong quy đổi ngoại tệ xây dựng theo căn cứ tỷ giá thực tế. Phương pháp tính thuế Giá trị gia tăng mà Công ty áp dụng là phương pháp khấu trừ thuế, nguyên tắc xác định nguyên giá Tài sản cố định theo quy định của chuẩn mực kế toán Việt Nam số 03-04, phương pháp tính khấu hao tài sản cố định theo phương pháp khấu hao bình quân. Công ty hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, nguyên tắc đánh giá theo giá thực tế, phương pháp xác định giá trị hàng tồn kho cuối kỳ là theo giá thực tế.
Tổ chức chứng từ là thiết kế khối lượng công tác hạch toán ban đầu trên hệ thống các bản chứng từ hợp lý, hợp pháp và theo một quy trình luân chuyển nhất định. Việc tổ chức chứng từ kế toán là hết sức cần thiết và quan trọng. Chứng từ cung cấp thông tin để quản lý chặt chẽ các đối tượng giúp quản lý đưa ra quyết định kịp thời chính xác. Tổ chức tốt chứng từ là căn cứ để xác minh nhiệm vụ, căn cứ để kiểm tra dế toán và là cơ sở để giải quyết tranh chấp kinh tế, thuận lợi cho việc ghi sổ lập báo cáo và tạo điều kiện mã hoá thông tin. Nhưng việc tổ chức chứng từ cũng phải căn cứ trên những nguyên tắc nhất định đó là phải căn cứ vào chế độ do Nhà nước ban hành thống nhất về hệ thống biểu mẫu chứng từ để tổ chức vận dụng chế độ hợp lý, hợp pháp; căn cứ vào yêu cầu quản lý tài sản và thông tin về thị trường biến động của tài sản để tổ chức sử dụng chứng từ phù hợp và kế hoạch luân chuyển giữa các bộ phận liên quan. Đồng thời, chứng từ kế toán phải căn cứ vào đặc điểm riêng của doanh nghiệp để lựa chọn số lượng và chủng loại chứng từ
Công tác kế toán của Công ty Kim khí Hà Nội được thực hiện theo chế độ kế toán hiện hành của Bộ Tài chính. Các chứng từ áp dụng tại Công ty đều tuân thủ theo đúng quy định của Nhà nước, được lập theo mẫu đã in sẵn của Bộ Tài chính ban hành. Công ty đã sử dụng một số chứng từ phù hợp với đặc điểm của Công ty.
* Chứng từ về tiền mặt bao gồm: Phiếu thu, Phiếu chi, Giấy thanh toán tiền tạm ứng. Các chứng từ này không theo mẫu quy định của Bộ tài chính mà do Công ty tự in theo đặc điểm của Công ty từ phần mềm kế toán Accounting.
*Chứng từ mua hàng gồm các chứng từ theo quy định ( Phiếu nhập khẩu, Hoá đơn giá trị gia tăng của người bán, Phiếu chi, Phiếu báo nợ của ngân hàng giao dịch, Biên bản kiểm nhận hàng hoá). Ngoài ra còn có các chứng từ riêng của Công ty như : Hợp đồng vận chuyển hàng hoá, Lệnh trình nhập hàng
Căn cứ vào các loại chứng từ đã có để theo dõi vào sổ mua hàng hoá cuối tháng hạch toán, lập báo cáo đối chiếu với thủ kho.
* Chứng từ về bán hàng gồm một số chứng từ theo quy định ( Hoá đơn GTGT: MS 01 - GTKT - 3LL, Hợp đồng bán hàng, Giấy báo có của Ngân hàng. Đồng thời có thêm chứng từ: Phiếu thu, Giấy báo chấp nhận thanh toán của bên mua, theo mẫu riêng của Công ty
* Chứng từ về hàng tồn kho gồm các chứng từ theo quy định (Phiếu nhập kho: MS 01- VT; Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ: MS 03 –VT; Biên bản kiểm kê vật tư, hàng hoá). Công ty không sử dụng phiếu xuất kho, đó là điều khác biệt mà Công ty cần xem xét.
* Một số chứng từ khác có liên quan như bảng thanh toán tiền lương, bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ, đơn xin tạm ứng, hoá đơn thanh toán tiền điện nước, điện thoại...
III. Đặc điểm tổ chức tài khoản kế toán.
Tổ chức tài khoản kế toán là quá trình thiết lập một hệ thống tài khoản kế toán cho các đối tượng hạch toán nhằm cung cấp thông tin tổng quát về từng loại tài sản, nguồn vốn, quá trình kinh doanh. Do vậy, mỗi doanh nghiệp phải xây dựng được hệ thống tài khoản tổng hợp, tài khoản chi tiết, tài khoản ghi đơn, ghi kép, phương pháp hạch toán trên từng tài khoản, chế độ ghi chép trên tài khoản, mối quan hệ giữa các tài khoản phù hợp với đặc điểm Công ty
Căn cứ vào đặc điểm kinh doanh và phân cấp quản lý của Công ty, hiện nay Công ty đang sử dụng hệ thống tài khoản do Bộ Tài chính ban hành theo quyết định số 1141_QĐ_CĐKT ngày 01/11/1995 và có bổ sung các tài khoản mới theo các chuẩn mực kế toán mới ban hành và theo quy định của Bộ Tài chính.
Do Công ty hạch toán theo phương pháp kê khai thường xuyên nên đã sử dụng các tài khoản sau: TK 111, 112, 113, 131, 156, 331, 632, 151, 511, 512, 521, 531, 532, 641, 642, 911, 421...
Bên cạnh đó, để phù hợp với đặc điểm kinh doanh của Công ty, trong hệ thống tài khoản của Công ty có chi tiết thêm các tài khoản đặc thù với hoạt động kinh doanh của Công ty. Các tài khoản 1561, 1562, TK 632 , TK 511, được chi tiết thành các tài khoản cấp 2 theo từng mặt hàng tương ứng phù hợp. Các TK 1368 “ Phải thu nội bộ khác” và TK 336 “Phải trả nội bộ” cũng chi tiết theo từng đơn vị phụ thuộc. TK 112 được chi tiết theo từng ngân hàng, TK 331 chi tiết thành 3311 ( Phải trả khách hàng trong nước ), 3312 ( Phải trả khách hàng ngoài nước)
TK 1561 “Trị giá mua hàng hoá” chi tiết thành các tiểu khoản
TK 156101 “Giá mua hàng kim khí nhập khẩu”.
TK 156102 “Giá mua hàng kim khí ngoại khai thác”.
TK 1562 “Chi phí thu mua” được chi tiết thành các tiểu khoản
TK 15621 “Chi phí vận chuyển” TK 15624 “Chi phí lưu kho”
TK 15622 “Chi phí bốc xếp” TK 15625 “Chi phí khác”
TK 1563 “Chi phí bảo hiểm, trực thu hàng hoá”
TK 5111”Doanh thu bán hàng” được chi tiết thành
TK 511101 “Doanh thu bán hàng kim khí nhập khẩu”
TK 511102 “Doanh thu bán hàng kim khí ngoại khai thác”
TK 511103 “Doanh thu bán hàng sản xuất trong nước”
TK 511104 “Doanh thu bán ống thép Vinapipe”
TK 511105 “Doanh thu bán vòng bi FKF”
TK 511106 “Doanh thu thiết bị phụ tùng”
TK 511107 “Doanh thu hàng xi măng”
TK 511108 “Doanh thu hàng kim khí phế liệu”
TK 511109 “Doanh thu hàng đại lý, dịch vụ khác”
TK 511110 “Doanh thu hàng gang xuất khẩu”
TK 5112 “ Doanh thu cung cấp dịch vụ” gồm các tiểu khoản
TK 51121 “ Doanh thu cho thuê kho bãi”
TK 51128 “ Doanh thu cung cấp dịch vụ khác”
TK 632 “ Giá vốn hàng bán"
Các tài khoản này cũng được chi tiết thành những tài khoản cấp hai, cấp ba tương ứng giống với những tài khoản cấp hai, cấp ba phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của công ty như:
TK 63201 “Giá vốn hàng kim khí nhập khẩu”
TK 63202 “Giá vốn hàng kim khí ngoại khai thác”
Trường hợp phát sinh nghiệp vụ bán buôn vận chuyển thẳng, hàng hoá do công ty mua về không đưa vào nhập kho ngay mà được chuyển thẳng giao bán cho bên mua. Nhưng kế toán công ty vẫn hạch toán nhập kho và xuất kho theo phương thức bán buôn qua kho. Hàng hoá bán trong trường hợp này được coi là xuất bán từ kho giao bán trực tiếp và được hạch toán hoàn toàn trường hợp bán buôn qua kho. Do công ty áp dụng phần mềm kế toán Fast Accounting chưa có chức năng hạch toán bán hàng chuyển thẳng và không sử dụng TK 157 “ Hàng gửi bán” nên phải áp dụng giải pháp tình thế đó. Kế toán sử dụng tài khoản 156 “ Hàng hoá” mở chi tiết nghiệp vụ hàng bán giao thẳng để hạch toán nghiệp vụ bán hàng giao thẳng.
Các nghiệp vụ bán lẻ hàng hoá phát sinh ở các đơn vị trực thuộc Công ty. Khi phát sinh nghiệp vụ bán lẻ hàng hóa ở các đơn vị, kế toán các đơn vị lập hoá đơn GTGT, thực hiện định khoản và ghi chép sổ sách bắt buộc theo quy định và theo hướng dẫn của Công ty.
Đối với các đơn vị trực thuộc đóng trên địa bàn Hà Nội, mọi giao dịch với Cục thuế TP Hà Nội đều do Văn phòng Công ty đảm nhận. Hàng tháng đơn vị phải lập bảng kê khai thuế (đầu vào, đầu ra) phát sinh tại đơn vị, nộp về phòng kế toán Công ty để kế toán Công ty tập hợp và lập tờ khai thuế để báo cáo cơ quan thuế. Kế toán đơn vị hạch toán thuế GTGT thông qua tài khoản 3368 “Phải thu nội bộ khác” mở chi tiết cho từng đơn vị.
Đối với Chi nhánh Công ty đóng tại TP Hồ Chí Minh, việc thực hiện nghĩa vụ thuế do Cục thuế TP Hồ Chí Minh quản lý nên đơn vị này tự kê khai và hạch toán thuế GTGT như một đơn vị độc lập (thông qua các tài khoản TK133, TK33311) không thông qua TK 3368 như các đơn vị ở Hà Nội.
IV. Đặc điểm tổ chức sổ sách kế toán
Sổ kế toán là hình thức biểu hiện của đối ứng tài khoản trên thực tế vận dụng , là phương tiện vật chất cơ bản để hệ thống hoá số liệu kế toán trên cơ sở chứng từ gốc và tài liệu kế toán khác. Tổ chức tốt sổ kế toán đảm bảo thực hiện dễ dàng chứng năng ghi chép , hệ thống hoá số liệu, giúp kế toán và quản lý việc giám sát các đối tượng kế toán thông qua quá trình ghi sổ, giúp doanh nghiệp tiết kiệm chi phí lao động sống và lao động quá khứ trong công tác mở sổ, ghi sổ. Do đặc điểm và yêu cầu quản lý mà mỗi doanh nghiệp áp dụng một loại sổ cho phù hợp
Công ty Kim khí Hà Nội đã áp dụng hình thức sổ Nhật ký chứng từ (NKCT). Hiện nay, tại Công ty, các xí nghiệp và chi nhánh của Công ty đã sử dụng quy trình ghi sổ là phần mềm kế toán máy, còn ở các cửa hàng vẫn làm kế toán thủ công. Công ty đã sử dụng các loại sổ tổng hợp như: NKCT số 1,2,4,8,10 ; Bảng kê số 1,2,5,8,10,11; Sổ chi tiết TK131, 511, 632, 156, 641. Sổ cái TK 156, 511, 632, 911...
Trình tự ghi sổ theo hình thức nhật ký chứng từ tại Công ty được thực hiện như sau
Chứng từ gốc
Bảng phân bổ
Bảng kê số 1,2,5,8,11
Nhật ký chứng từ số 1, 2, 8, 10
Sổ, thẻ kế toán chi tiết TK 131, 632, 156, 641, ...
Sổ cái TK 156, 511, 111, 632, 911...
Bảng cân đối phát sinh
Bảng tổng hợp chi tiết
Báo cáo kết quả kinh doanh
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra
Sơ đồ 3: Trình tự ghi sổ kế toán tại Công ty Kim khí Hà Nội
Hàng ngày, căn cứ vào chứng từ gốc (đã kiểm tra), kế toán phần hành ghi chép vào bảng kê, bảng phân bổ có liên quan. Riêng các chứng từ có liên quan đến tiền mặt còn phải ghi vào sổ quỹ; liên quan đến sổ, thẻ kế toán chi tiết thì ghi trực tiếp vào sổ, thẻ kế toán chi tiết. Căn cứ vào các chứng từ gốc và bảng kê lấy số liệu vào các Nhật ký - chứng từ có liên quan. Sau đó cộng các Nhật ký -chứng từ , kiểm tra đối chiếu số liệu giữa các NKCT có liên quan rồi lấy số liệu từ các NKCT ghi vào số phát sinh bên Có của Sổ Cái, số phát sinh bên Nợ của Sổ Cái lấy từ Bảng kê. Định kỳ(quý, năm) lập báo cáo kế toán. Ngoài việc lập sổ chi tiết của từng tài khoản có liên quan Công ty còn lập sổ chi tiết bán hàng, thẻ chi tiết tài khoản 911- xác định kết quả kinh doanh
tổng công ty thép việt nam
Công ty Kim khí Hà Nội
Sổ chi tiết bán hàng
Chứng từ
Diễn giải
Đơn giá
Nhập
Xuất
Tồn
Số
Ngày
SL
Tiền
SL
Tiền
SL
Tiền
Tồn đầu kỳ:
8.000
33.320
266.560.000
52422
12/06
Doanh nghiệp tư nhân Quốc Thắng
8.000
33.320
266.560.000
0
0
1GT/5
16/06
Nhà máy Gang thép Thái Nguyên
7.900
5.174
40.874.600
5.174
40.874.600
52435
16/06
Công ty thép VSC - POSCO
7.900
5.174
40.874.600
0
0
Cộng phát sinh
5.174
40.874.600
38.494
307.434.600
Tốn cuối kỳ:
0
0
Tháng 6 năm 2004
Tên hàng hoá: Thép góc 100´8´12.000 mm
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Doanh thu
Các khoản giảm trừ
SH
NT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Thuế TTĐB XK
Khác (531, 532)
052422
12/06
Doanh nghiệp tư nhân Quốc Thắng
131
33.320
8.120
270.558.400
052435
16/06
Công ty thép VSC - POSCO
111
5.174
8.120
42.012.880
Cộng
38.494
312.571.280
0
0
Ngày 30 tháng 06 năm 2004.
Người lập biểu Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
tổng công ty thép việt nam
Công ty Kim khí Hà Nội
Trích Thẻ chi tiết
Tài khoản: 911 - Xác định kết quả kinh doanh
Tháng 6 năm 2004
STT
Diễn giải
TK ĐƯ
Số tiền
Nợ
Có
1
Kết chuyển doanh thu thuần
5111
5.434.580.690
Doanh thu hàng KK trong nước
511103
1.080.241.700
...
...
...
2
Kết chuyển DT bán hàng nội bộ
512
1.552.310.000
Doanh thu hàng KK trong nước
512103
397.294.563
...
...
...
3
Kết chuyển GVHB
632
3.225.799.295
GVhàng KK trong nước
63203
995.032.181
...
...
...
4
Kết chuyển chi phí bán hàng
641
46.530.853
Chi phí dịch vụ mua ngoài
6417
39.619.853
...
...
...
5
Kết chuyển chi phí QLDN
642
1.719.122.149
Chi phí nhân viên quản lý
6421
751.940.000
...
...
...
6
Kết chuyển thu nhập HĐTC
515
117.124.500
7
Kết chuyển chi phí HĐTC
635
353.275.765
...
8
Kết chuyển thu nhập khác
711
...
108.268.184
9
Kết chuyển chi phí khác
811
290.515
...
Cộng phát sinh
5.345.018.577
7.212.283.374
Kết chuyển
421
1.867.264.797
Số dư cuối kỳ
-
-
Ngày 30 tháng 06 năm 2004
Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Hiện nay, Công ty đã sử dụng phần mềm kế toán máy nên các nghiệp vụ phát sinh sẽ được cập nhật vào máy tính sau đó chương trình sẽ xử lý thông tin để làm cơ sở cho việc lập báo cáo tài chính.
Tổng hợp số liệu cuối tháng
Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
Các chứng từ kế toán
Tệp số liệu chi tiết
Tệp số liệu tổng hợp tháng
Báo cáo tài chính, sổ sách kế toán
Lập chứng từ
Cập nhật vào máy
Lên báo cáo
Sơ đồ 4: Quy trình xử lý nghiệp vụ kế toán trong hệ thống kế toán máy
V. Đặc điểm tổ chức báo cáo kế toán tại Công ty.
Báo cáo kế toán tài chính là những báo cáo tổng hợp nhất về tình hình tài sản, nguồn vốn chủ sở hữu và công nợ cũng như tình hình tài chính, kết quả kinh doanh trong kỳ của DN. Đối với Công ty Kim khí Hà Nội các báo cáo tài chính định kỳ được lập theo quý, do bộ phận kế toán chịu trách nhiệm lập
Tổ chức báo cáo kế toán là việc xây dựng phương thức tổng hợp số liệu kế toán theo các chỉ tiêu kinh tế - tài chính nhằm phản ánh một cách toàn diện có hệ thống tình hình tài sản, nguồn vốn, kết quả kinh doanh, trình độ sử dụng vốn của doanh nghiệp sau một thời kỳ nhất định. Trên cơ sở đó sẽ cung cấp số liệu cần thiết để phân tích hoạt động kinh doanh , đánh giá hiệu quả kinh doanh, khai thác tiềm năng của doanh nghiệp
Căn cứ theo sự phân cấp quản lý đáp ứng yêu cầu thống nhất và tổng hợp tình hình kết quả kinh doanh của Công ty, hệ thống báo cáo tài chính kế toán của Công ty gồm: Báo cáo kết quả kinh doanh- Mẫu số B02- DN, Bảng cân đối kế toán - Mẫu số B01- DN, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ - Mẫu số B01- DN, Thuyết minh báo cáo tài chính - Mẫu số B09- DN
Bảng cân đối kế toán: Được lập trên cơ sở số dư của các tài khoản từ loại 1 đến loại 4. Sau khi thực hiện các bút toán phân bổ và kết chuyển cuối kỳ, kế toán cộng sổ , tính số dư trên các tài khoản và đối chiếu số dư này với các bảng tổng hợp chi tiết và với nhật ký chứng từ. Nếu khớp số , các số dư sẽ được lấy làm căn cứ để lập bảng cân đối kế toán. Dựa trên đó kế toán lập các tỷ suất về tài chính để phân tích các cân đối trong tài sản, nguồn vốn. Từ đó đánh giá tình hình tài chính cũng như hiệu quả sử dụng tài sản, nguồn vốn
Báo cáo kết quả kinh doanh : Được lập trên cơ sở tổng số phát sinh các tài khoản từ loại 5 đến loại 9 theo đúng quyết định số 167/2000 của Bộ trưởng Bộ tài chính. Từ đó phân tích đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thông qua tính và phân tích các tỷ suất về khả năng sinh lời.
Công ty có thể nộp báo cáo ở một trong số nơi sau: Cục thuế, chi cục Tài chính doanh nghiệp, Tổng Công ty Thép VIệt Nam, cục thống kê thành phố Hà Nội, Ngân hàng.
Ngoài các báo cáo tài chính Công ty còn lập các báo cáo quản trị phục vụ cho công tác quản trị, điều hành trong doanh nghiệp gồm : Báo cáo kết quả kinh doanh, báo cáo về lương, báo cáo về tình hình công nợ , báo cáo chi phí, báo cáo chi tiết theo mặt hàng. Các báo cáo này được kế toán chi tiết các phần hành lập, tổng hợp trên cơ sở các sổ chi tiết liên quan và được gửi lên kế toán trưởng, Giám đốc, phó Giám đốc phụ trách trong ngành, lĩnh vực và thành phần kế hoạch tổng hợp. Quá trình kiểm soát chứng từ chặt chẽ tại doanh nghiệp đã giúp lãnh đạo doanh nghiệp bao quát được toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh và hoạt động khác tại Công ty. Định kỳ cuối tháng, cuối quý, cuối năm kế toán các phần hành lập các báo cáo chi tiết chi phí đã tập hợp và phân bổ cho các đối tượng, từng phòng, ban gồm : Bảng tổng hợp doanh thu, Bảng tổng hợp lương, Bảng tổng hợp và phân bổ chi phí thu mua hàng hoá. Trên cơ sở các báo cáo về chi phí này, lãnh đạo Công ty kiểm soát được chi phí, kịp thời có biện pháp nhắc nhở, điều chỉnh quản lý chặt chẽ nhằm không ngừng tiết kiệm, nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
Bên cạnh đó kế toán còn lập các bảng tổng hợp các khoản phải thu, phải trả, Bảng kê tiền mặt, tiền gửi... cung cấp thông tin đầy đủ về khả năng thanh toán, tình hình công nợm giúp lãnh đạo doanh nghiệp có biện pháp để luôn chủ động về tình hình tài chính , tạo điều kiện nắm bắt được các cơ hội trong kinh doanh mở rộng quy mô hoạt động. Dưới đây là báo cáo kết quả kinh doanh theo hình thức báo cáo quản trị của Công ty.
Công ty kim khí Hà Nội
Báo cáo kết quả kinh doanh 12 tháng năm 2004
Đơn vị tính: đồng VN
Đơn vị
Doanh thu BH & CCDV
Giá vốn
Lãi gộp
Chi phí lưu thông
Doanh thu HĐTC
Chi phí tài chính
Thu nhập khác
Chi phí khác
Lợi nhuận đơn vị
Lợi nhuận công ty
Tổng lợi nhuận
CH1
19.245.633.400
18.205.861.172
1.048.772.228
611.388.337
958.461
200.524.170
769.048
1.382
75.660.396
162.925.488
238.585.884
CH2
40.204.553.311
37.202.164.608
2.002.388.703
658.844.939
0
490.016.905
0
0
621.453.758
232.073.101
853.526.859
CH3
18.819.520.989
17.618.959.009
1.200.561.980
301.126.637
0
475.027.868
790.548
0
370.489.291
54.708.732
425.198.023
CH4
27.652.218.465
26.873.564.655
778.653.810
714.324.123
0
190.490.881
0
0
-119.375.511
-7.235.683
-126.611.194
CH5
12.680.052.908
11.892.708.822
787.344.086
363.522.615
0
161.036.141
0
0
200.701.491
62.083.839
262.785.330
CH14
17.677.580.606
16.592.358.981
1.085.221.625
381.225.235
0
579.049.948
0
0
112.133.632
12.812.810
124.946.442
XD KD KTVT
69.681.318.123
64.579.903.017
5.083.415.106
1.643.988.778
84.732.898
1.654.390.155
6.712.826
41.208.617
900.333.988
1.114.939.292
2.015.273.280
XNGC-CB Văn Điển
35.882.613.369
33.170.235.587
2.712.377.782
1.678.662.419
0
655.609.264
1.525.300
0
223.202.874
156.428.525
379.631.399
XNKĐKKVI
159.127.090.946
153.204.906.397
5.922.184.549
2.641.633.379
1.287.118.342
1.757.941.544
8.825.103
1.014
2.118.698.823
699.852.934
2.818.551.757
XNKĐKKVII
115.234.682.468
108.160.370.240
7.074.312.228
2.180.841.886
656.764.178
1.109.424.888
2.484.780
0
1.280.224.299
3.163.070.113
4.443.294.412
XN tấm lá
55.452.791.801
52.140.496.218
3.402.295.583
1.435.848.906
40.923.378
1.218.788.374
0
0
393.459.902
395.121.779
788.581.681
XNKDPT&TB
8.571.494.743
8.368.853.722
202.641.021
706.243.167
0
811.207.763
0
0
-0.396.955.360
82.145.451
-1.314.809.909
XN thép XD
49.875.037.887
46.018.129.754
3.856.908.133
1.597.622.048
0
1.879.235.531
0
0
302.409.958
77.640.596
380.050.554
XN Thép hình
209.526.401.747
197.404.597.184
12.121.804.563
3.998.395.062
0
5.067.559.799
0
0
2.700.636.190
355.213.512
3.055.849.702
XNKK&VTCD
25.580.141.918
23.994.883.176
1.585.258.742
998.799.332
0
243.410.406
0
0
343.049.004
0
343.049.004
Chi nhánh SG
219.695.960.014
212.150.426.973
6.185.533.041
2.767.373.212
785.706.414
2.526.733.082
34.930.465
0
1.711.168.520
895.106
1.712.063.626
VPCT
289.836.465.860
285.728.573.469
4.107.928.391
15.475.000.833
2.410.353.027
-675.710.851
1.214.753.770
4.326.516.567
0
-11.392.771.361
-11.392.771.361
Tổng
1.373.842.558.555
1.314.684.956.984
59.157.601.571
37.974.841.208
5.266.556.698
18.345.185.868
1.270.791.876
4.367.727.580
9.837.291.255
-4.830.095.766
5.007.195.489
DT, GV trừ nội bộ
1.327.550.215.177
1.268.392.614.606
DTNB (điều chuyển):
46.292.342.378
Tr.đó CNSG: 19.012.837.206
GVNB (điều chuyển):
46.292.342.378
12.478.972.032
VI. Kế toán một số phần hành chủ yếu của đơn vị
1. Kế toán mua hàng
Mua hàng là giai đoạn đầu tiên trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thương mại. Hàng hoá được coi là mua vào khi thông qua quá trình mua bán và Công ty phải nắm được sở hữu về hàng hoá, mục đích mua hàng hoá là để bán. Ngoài ra, hàng hoá trong Công ty còn có thể góp vốn liên doanh, để trả lương, thưởng, biếu tặng, đổi hàng hoá khác... Cách thức mua hàng trong Công ty thường là mua trực tiếp của các đơn vị, cá nhân sản xuất, ký kết hợp đồng sản xuất... Phương thức mua hàng có thể là nhận hàng trực tiếp, chuyển hàng hoặc uỷ thác thu mua
a. Quy trình luân chuyển chứng từ
Bộ phận luân chuyển
Công việc luân chuyển
Phòng
Kinh doanh
Thủ trưởng
Kế toán trưởng
Bộ phận cu
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 12958.doc