Nhờ vào sự nở rộ của các tiện ích cho mô-bai, chiếc ĐTDĐ dần dần trở thành thiết bị cá nhân ngày càng quan trọng. Tùy vào sự phát triền của cơ sở hạ tầng viễn thông mỗi nơi mà ĐTDĐ có được những khả năng hỗ trợ quan trọng khác nhau. Nhưng chiếc ĐTDĐ luôn được xem như cầu nối "đem mọi người đến gần nhau hơn". Trong một xã hội bận rộn như hiện nay, nhiều cặp vợ chồng trẻ giao tiếp với nhau qua ĐTDĐ còn nhiều hơn nói chuyện trực tiếp bên ngoài. Hay nhiều đứa con xa nhà vì thường xuyên vẫn có thể liên lạc được với bố mẹ qua điện thoại nên không còn mong muốn về quê gặp gỡ bố mẹ nữa. Đó chính là mặt trái mà tiện ích của ĐTDĐ đồng thời mang đến trong khi đáp ứng chính nhu cầu của khách hàng "được gần nhau hơn".
35 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2742 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Đánh giá công nghệ 3G của Viettel, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
IS – 95 CDMA và PDC. Trong qúa trình thiết kế các hệ thống thông tin di động thế hệ ba, các hệ thống thế hệ hai đã được các cơ quan tiêu chuẩn hoá của từng vùng xem xét để đưa ra các đề xuất tương thích. Khuyến nghị ITU-R M.1457 đưa ra 6 tiêu chuẩn công nghệ cho giao diện truy nhập vô tuyến của thành phần mặt đất của các hệ thống IMT-2000 (tên gọi mạng 3G của ITU), bao gồm:
- IMT-2000 CDMA Direct Spread (trải phổ trực tiếp), thường được biết dưới tên WCDMA.
- IMT-2000 CDMA Multi-Carrier (nhiều sóng mang), đây là phiên bản 3G của hệ thống IS-95 (hiện nay gọi là cdmaOne)
- IMT-2000 CDMA TDD
- IMT-2000 TDMA Single-Carrier (một sóng mang), các hệ thống thuộc nhóm này được phát triển từ các hệ thống GSM hiện có lên GSM 2+ (được gọi là EDGE).
- IMT-2000 FDMA/TDMA (thời gian tần số), đây là hệ thống các thiết bị kéo dài thuê bao số ở châu Âu.
- IMT-2000 OFDMA TDD WMAN (thường được biết dưới tên WiMAX di động).
Mỗi tiêu chuẩn trong sáu tiêu chuẩn công nghệ nêu trên đều được các công ty lớn và một số quốc gia có nền công nghiệp điện tử, viễn thông phát triển ủng hộ và ra sức vận động. Các tiêu chuẩn này cạnh tranh gay gắt với nhau trong việc chiếm lĩnh thị trường thông tin di động. Trong đó chỉ có 3 công nghệ được biết đến nhiều nhất và phát triển thành công là WCDMA, CDMA 2000 và WiMAX di động.
Lợi ích mà 3G mang đến
3G giúp chúng ta thực hiện truyền thông thoại và dữ liệu ( như email và tin nhắn dạng văn bản), download âm thanh và hình ảnh với băng tần cao.
Các ứng dụng 3G thông dụng gồm hội nghị video di động; chụp ảnh và gửi ảnh kỹ thuật số nhờ điện thoại máy ảnh; gửi và nhận email và file đính kém dung lượng lớn; tải tệp tin video và MP3; nhắn tin và dạng chữ với chất lượng cao.
Các thiết bị hỗ trợ 3G cho phép chúng ta download và xem phim từ các chương trình TV, kiểm tra tài khoản ngân hàng, thanh toán hóa đơn điện thoại qua mạng và gửi bưu thiếp kỹ thuật số
Thực trạng 3G
Tính đến thời điểm hiện tại, thế giới đã có xấp xỉ 3,7 tỉ người sử dụng điện thoại di động, trong đó số lượng thuê bao hạ tầng GSM là 3,06 tỉ thuê bao, số còn lại chia đều trên các mạng thuộc CDMA và 3G. Theo hãng nghiên cứu thị trường Wireless Intelligence, kết nối băng thông rộng di động toàn cầu đã tăng trên 850% từ quý I/2007 đến quý I/2008, chủ yếu là nhờ sự phát triển của công nghệ 3G (EV-DO và HSPA).
HSPA đã giúp thúc đẩy tăng trưởng doanh thu dữ liệu di động đến 46,1% và tăng trưởng doanh thu băng thông rộng di động 205% trong nửa đầu của “năm tài chính 2007-2008”, ông Hugh Bradlow, giám đốc công nghệ của hãng viễn thông Teltra (Australia) nhận xét.
Ngày nay, thế giới có hơn 760 triệu thuê bao trên các mạng 3G. Tăng trưởng của các thuê bao băng thông rộng 3G đang bùng nổ. Theo hãng phân tích Strategy Analyt-ics dự báo, năm 2012, 3G sẽ chiếm 92% thị trường băng thông rộng di động, trong khi thị phần dành cho WiMAX chỉ 5%.
Cũng theo dự báo của hãng phân tích này cùng các hãng Gartner, và Forward Concepts, năm 2009, doanh thu từ thiết bị 3G trên toàn thế giới sẽ đạt 114 tỉ USD, và dịch vụ 3G sẽ đạt 394 tỉ USD. Trong khi đó, thoe dự đoán, năm 2009, nhà cung cấp thiết bị WiMAX trên thế giới sẽ chỉ đạt 3 tỉ USD, khai thác dịch vụ đạt 7,4 tỉ USD.
Công nghệ ảnh hưởng trong tương lai: 4G
4G là thế hệ tiếp theo của mạng thông tin di động không dây. 4G là một giải pháp để vượt lên những giới hạn và những điểm yếu của mạng 3G. Thực tế, vào giữa năm 2002, 4G là một khung nhận thức để thảo luận những yêu cầu của một mạng băng rộng tốc độ siêu cao trong tương lai mà cho phép hội tụ với mạng hữu tuyến cố định. 4G còn là hiện thể của ý tưởng, hy vọng của những nhà nghiên cứu ở các trường đại học, các viện, các công ty như Motorola, Qualcomm, Nokia, Ericsson, Sun, HP, NTT DoCoMo và nhiều công ty viễn thông khác với mong muốn đáp ứng các dịch vụ đa phương tiện mà mạng 3G không thể đáp ứng được.
Đặc tính được kỳ vọng nhất của mạng 4G là cung cấp khả năng kết nối ABC, mọi lúc, mọi nơi. Để thỏa mãn được điều đó, mạng 4G sẽ là mạng hỗn tạp (bao gồm nhiều công nghệ mạng khác nhau), kết nối, tích hợp nhau trên nền toàn IP. Thiết bị di động của 4G sẽ là đa công nghệ (multi-technology), đa mốt (multi-mode) để có thể kết nối với nhiều loại mạng truy nhập khác nhau. Muốn vậy, thiết bị di động sẽ sử dụng giải pháp SDR (Software Defined Radio) để có thể tự cấu hình nhiều loại rađio khác nhau thông qua một phần cứng rađio duy nhất.
Mạng 4G cung cấp giải pháp chuyển giao liên tục, không vết ngắt (seamless) giữa nhiều công nghệ mạng khác nhau và giữa nhiều thiết bị di động khác nhau.
Mạng 4G cung cấp kết nối băng rộng với tốc độ tầm 100Mb/s và cơ chế nhằm đảm bảo QoS cho các dịch vụ đa phương tiện thời gian thực.
Để vượt lên khỏi tình trạng bảo hòa của thị trường viễn thông, các nhà cung cấp mạng sẽ phải tìm kiếm khách hàng bằng các dịch vụ tùy biến theo yêu cầu của khách hàng.
Mạng 4G sẽ lấy người dùng làm tâm điểm.
Và Mạng 4G đã triển khai tại đâu đến cuối năm 2010
- Tại Mỹ, nhà mạng Sprint Nextel đã hợp tác với Clearwire để cung cấp dịch vụ 4G trên nền tảng WiMax tại 28 thành phố lớn. Năm 2010, liên minh này có kế hoạch phát triển thêm dịch vụ của mình tới các thành phố như Los Angeles, New York, và San Francisco…Với công nghệ LTE, Verizon là nhà mạng “nhiệt tình” nhất tại Mỹ và có kế hoạch chính thức cung cấp dịch vụ 4G thương mại tại 25 đến 30 thị trường lớn của Mỹ đến cuối năm 2010. AT&T cũng đã có kế hoạch triển khai mạng LTE vào năm 2011.
- Trên thị trường quốc tế, dịch vụ trên nền WiMax đã được triển khai tại một số quốc gia như Nhật Bản, Hàn Quốc hay Nga và mới chỉ có một nhà mạng duy nhất triển khai LTE ở Thụy Điển.
Các dịch vụ cơ bản được Viettel đưa vào thử nghiệm công nghệ 4G
75Mbps là tốc độ download tối đa của dịch vụ 4G trong buổi thử nghiệm đầu tiên tại Việt Nam do Viettel tiến hành ngày 16/5/2011.
Sáng 12/5/2011, Công ty Viễn thông Viettel (Viettel Telecom) chính thức công bố thử nghiệm thành công mạng di động 4G dựa trên công nghệ LTE, bắt đầu giai đoạn thử nghiệm tới khách hàng từ 1/5 đến 31/8. Như vậy, Viettel trở thành nhà mạng đầu tiên tại Việt Nam cho phép khách hàng thử nghiệm các dịch vụ trên nền công nghệ 4G.
Tại lễ công bố, Viettel đã trình diễn 5 dịch vụ đặc thù của 4G đòi hỏi băng thông lớn như Video Stream, LiveTV, HD Video Call, Video Conference, VoD – VToD. Với tốc độ download/upload lên tới 75Mbps/25Mbps, mạng 4G thử nghiệm của Viettel hoàn thành xuất sắc thử nghiệm về truyền tải dữ liệu, âm thanh chất lượng cao và hình ảnh sắc nét theo chuẩn Full HD 1080p, đem đến cho người dùng những trải nghiệm tức thời và khác biệt.
Để có thể triển khai nhanh hệ thống thử nghiệm gồm một mạng 4G với 80 trạm hoàn toàn mới tại Hà Nội và TP HCM, Viettel đã chủ động phần lớn công đoạn trong việc triển khai lắp đặt, kết nối hệ thống, tích hợp dịch vụ. Đây cũng là sự kiện đánh dấu bước tiến mới trong khả năng nắm bắt và làm chủ công nghệ mới, đồng thời cũng chứng minh năng lực hệ thống của mạng lưới Viettel trong việc đảm bảo lưu lượng cực lớn cho loại hình kết nối băng rộng không dây này.
Với 4G, giờ đây chúng ta bắt đầu đề cập nhưng 5 năm nữa sẽ tới thời điểm bùng nổ của 4G. Cần thời gian để 4G đạt được quy mô kinh tế bên vững vì hiện tại điện thoại 4G còn quá hiếm.
Theo đánh giá của Viettel, việc thương mại hóa mạng di động 4G có thể bắt đầu vào năm 2014 hoặc 2015, khi công nghệ đã có “độ chín” và thiết bị đầu cuối phong phú. Tuy nhiên, Viettel đã luôn sẵn sàng và làm chủ công nghệ mới.
Sau đây là bảng so sánh giữa các công nghệ
Công nghệ
Tốc độ
Tính năng
1G
- AMPS
Không có
- Analog (chỉ có chức năng thoại)
2G
- GSM
- CDMA
Nhỏ hơn 20Kbps
- Thoại; SMS; Gọi hội nghị
- Caller ID
- Push – to - talk
2.5G
- GPRS
- EDGE
Từ 30Kbpsà90Kbps
- MSM ; Ảnh; Trình duyệt Web ; Audio/Video clip; Game; Tải các ứng dụng và nhạc chuông
3G
- UMTS
- CDMA 2000
Từ 144Kbpsà2Mbps
- Video chất lượng cao; Nhạc “streaming”
- Game 3D ; Internet không dây USB 3G
3.5G
- HSDPA
Từ 384Kbpsà14.4Mbps
- Video theo yêu cầu (VOD)
- Video hội họp
BƯỚC 3: DỰ BÁO TÁC ĐỘNG VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA CÔNG NGHỆ
Các yếu tố ảnh hưởng từ công nghệ 3G
ảnh hưởng đến công nghệ
Thiết bị di động
Thiết bị dùng cho công nghệ 3G: Đi cùng với sự phát triển của dịch vụ 3G, các thiết bị 3G được đưa vào sản xuất đồng loạt
Song song với việc cung cấp mạng 3G, Viettel cũng giới thiệu 1 vàisản phẩm điện thoại của các hãng có tích hợp chức năng sử dụng mạng này. Đi đầu trong trào lưu phát triển thiết bị 3G là các như Nokia, Apple,BlackBerry, Samsung, HTC, Dell, Lenovo, Ericsson …Các thiết bị di động 3G ngoài việc sở hữu camera phía trước màn hình dành cho video call còn tích hợp rất nhiều những tính năng hữu íchkhác. Để phục vụ cho nhu cầu kết nối internet tốc độ nhanh nhất, các nhà sản xuất đã có nhiều cải tiến, biến đổi một chiếc điện thoại đơn thuần chỉ dùng cho việc đàm thoại thành một công cụ giải trí đa phương tiện. Smartphone là đại diện tieu biểu cho thiết bị sử dụng công nghệ 3G.
Ngoài smartphone, tablet cũng là một trong những thiết bị 3G phổ biến nhất. Ưu điểm của dòng máy tính bảng chính là màn hình cỡ lớn, rất tiện lợi cho việc duyệt web .Hai đại diện tiêu biểu cho dòng máy tính bảng là iPad của Apple và Dell Streak. Cả hai thiết bị này đều có khả năng kết nối 3G tốc độ cao, thao tác truy cập đơn giản. So với các thiết bị 3G khác như USB 3G, thì iPad và Dell Streak kết nối 3G mượt mà hơn rất nhiều.
Ảnh hưởng từ các nhà mạng cạnh tranh
Hiện nay, mỗi nhà mạng có ưu thế khác nhau về dịch vụ 3G. 3G của Viettel có độ phủ sóng rộng nhất, độ ổn định khá tốt tuy nhiên mức cước cũng đắt nhất, 3G của Vinaphone thì có ưu điểm với việc cung cấp gói cước trọn gói không giới hạn dung lượng, điều đáng tiếc là tốc độ tối đa hiện tại của Vinaphone cho phép chỉ là 3.6Mbps và diện phủ sóng của Vinaphone kém nhất trong ba nhà mạng. Mobifone có thể nói là dung hòa giữa hai nhà mạng trên với mức cước rẻ hơn Viettel và độ phủ sóng tốt hơn Vinaphone. Từ đầu năm đến nay, thị trường đã chứng kiến nhiều đợt khuyến mãi 3G rầm rộ của MobiFone,Viettel và VinaPhone. Nhưng chừng đó xem ra cũng chưa đủ. Từ ngày 1/7, Viettel tiếp tục giảmtừ 30 - 45% giá thiết bị đầu cuối USB nhằm lôi kéo người tiêu dùng sử dụng dịch vụ D-Com3G. Trong khi đó, MobiFone quảng cáo rầm rộ trên các báo, đài về mức phí 50.000 đồng/tháng với ưu đãi được dùng Mobile TV không giới hạn cùng với 500MB Mobile Internet 3G. Còn thuê bao 3G của VinaPhone thì được nghe nhạc và xem video trực tuyến không giới hạn trong góidịch vụ Chacha, với mức cước phí chỉ có 30.000 đồng/tháng.
Vinaphone
Những năm gần đây, so với “người anh em” MobiFone, VinaPhone có nhiều dấu hiệu chững lại. Đây cũng là mạng di động có số lượng thuê bao trung thành khá lớn - cơ sở để VinaPhone tiếp tục tung ra các dịch vụ mới, trong đó có 3G.Vinaphone là doanh nghiệp đăng ký cung cấp 3G sớm nhất
(Chiều 12/10/2009 , VinaPhone đã chính thức ra mắt dịch vụ 3G lần đầu tiên ởViệt Nam). Chiến lược của Vinaphone là “đánh nhanhthắng nhanh” để khai thác lượng khách hàng tiềm năng, né tránh sự cạnh tranh gay gắt với các đối thủ. Cho đến thời điểm này, Vinaphone vẫn không ngừng tung ra các thiết bị mới kết nối với 3G và mới đây, từ ngày 10/8, VinaPhone đã thưc hiện giảm cước lớn cho các gói dịch vụ MobileBroadband, Mobile Internet với nhiều hình thức: giữ nguyên giá tiền nhưng lưu lượng sử dụngcác gói cước tăng tới 67%, giảm cước lưu lượng vượt gói tới 87%. Ngoài ra, VinaPhone còn đưa thêm nhiều gói dịch vụ mới, linh hoạt như gói Mobile Internet M135; Gói Mobile Broadband trả sau MB0.Sau một thời gian cung cấp dịch vụ 3G, nghiên cứu mức độ sử dụng của khách hàng, đây là đợt điều chỉnh cước lớn của VinaPhone nhằm bảo đảm quyền lợi cho khách hàng và khuyến khích khách hàng sử dụng các dịch vụ truyền dữ liệu trên mạng 3G
Mobiphone
MobiFone là nhà mạng có số lượng thuê bao khá ổn định, chất lượng phục vụ được đánh giá làtốt nhất hiện nay. Trong năm vừa qua, nhà mạng này đã liên tục nhận được những giải thưởng về mạng di động có chất lượng tốt nhất do cả Bộ TT-TT và người dùng bình chọn. Với những ưu thế đó, MobiFone cũng đầy tin tưởng có thể chinh phục những người dùng dịch vụ 3G.Mobifone triển khai 3G một cách thận trọng với tiêu chí “3G cho mọi người”, nhà mạng này đã tung ra thị trường nhiều gói dịch vụ khác nhau. Đối với các khách hàng có khả năng chi trả cao, MobiFone đưa ra các gói cước như Surf30, Surf7…; còn các khách hàng có khả năng chi trảthấp, nhu cầu dùng vừa phải thì nhà mạng này đưa ra gói cước thấp phù hợp với nhu cầu củangười tiêu dùng. Chiến lược của mạng này là tập trung đầu tư tại các đô thị lớn rồi mới mở rộng vùng phủ sóng ra khu vực nông thôn. Tại thời điểm khai trương, MobiFone đã hoàn thành việc lắp đặt và phátsóng 2.400 trạm BTS 3G, phủ sóng các khu đô thị lớn tại 63 tỉnh thành trên toàn quốc. Nhà mạng này cho biết sẽ tiến hành phủ sóng 3G từ đô thị đông dân, đô thị, ngoại ô, nông thôn và tuyếnquốc lộ theo cấp độ ưu tiên giảm dần.
Liên doanh hà nội telecom – EVN
Chưa có nhiều thuê bao, chưa có nhiều kinh nghiệm trên thị trường viễn thông di động, mục tiêu3G của EVN và Hanoi Telecom cũng vì thế mà khiêm tốn hơn. Đại diện liên danh này khẳngđịnh sẽ sử dụng chung hạ tầng sẵn có của nhau để cùng triển khai giấy phép 3G theo tỉ lệ 50-50. Ngay trong giai đoạn 9 tháng đầu, liên danh EVN - Hanoi Telecom sẽ triển khai 2.500 trạm Node B, trong đó 1.000 trạm sẽ được đầu tư ngay vào công nghệ HSPA, mục tiêu trong vòng 3năm sẽ lắp đặt được 5.000 trạm Node để có thể cung cấp dịch vụ 3G trên toàn quốc.
Ảnh hưởng của công nghệ 3G đến kinh tế - xã hội
Các ảnh hưởng tích cực :
3G là yếu tố thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội
Các công nghệ 3G đã mở ra một kỷ nguyên mới cho việc tiếp cận thông tin và liên lạc. Các nước trên toàn thế giới đang ngày càng được trải nghiệm nhiều lợi ích mới liên quan đến các công nghệ băng rộng di động 3G tiên tiến. Việc triển khai các giải pháp, thiết bị và dịch vụ 3G cho phép các nước tăng mật độ điện thoại và tốc độ thâm nhập Internet băng rộng.
Băng rộng di động có ảnh hưởng tích cực tới GDP của một quốc gia, cũng như ảnh hưởng tới công ăn việc làm, cuộc sống và xã hội, chứ không chỉ cho ngành di động nói riêng. Bởi nhờ hệ thống băng rộng này mà thông tin được truyền tải tốt nhất, rộng nhất trong xã hội, các ứng dụng công nghệ điện tử sẽ mang lại nhanh lợi ích cho nền kinh tế.
Cung cấp các dịch vụ chăm sóc sức khỏe cho những dân vùng sâu, vùng xa thường là một nhiệm vụ khó khăn. Tuy nhiên, các công nghệ 3G có tiềm năng vượt qua rào cản này và giải quyết nhiều nhu cầu chăm sóc sức khỏe khác như các dịch vụ y tế không dây mới. Ví dụ, các dịch vụ y tế không dây từ dịch vụ nhắc dược phẩm đến các dịch vụ chẩn đoán và giám sát từ xa giúp việc nâng cao và kéo dài cuộc sống.
Các nước chấp nhận 3G đã trải nghiệm các cấp độ cao hơn về GDP/người và tạo ra nhiều việc làm mới trong ngành viễn thông. Hơn nữa 3G mở rộng các cơ hội của mỗi quốc gia trong ngành kinh doanh, gia tăng sự cạnh tranh và thúc đẩy các doanh nghiệp và dịch vụ không dây mới và sáng tạo.
Cuối cùng, 3G cung cấp cho mọi người các dịch vụ liên lạc cạnh tranh và khả thi hơn. Tiếp cận các dịch vụ băng rộng di động dễ dàng, chi phí hợp lý và phù hợp với khách hàng hơn, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống và thúc đẩy mọi người thay đổi cách sống, làm việc, học tập và giải trí.
Phổ biến kết nối Internet công nghệ 3G trong giáo dục đào tạo : CNTT nhằm đẩy mạnh việc đổi mới phương pháp giảng dạy, học tập và ứng dụng CNTT trong công tác quản lý và đào tạo.
Mở rộng các cơ hội trong ngành kinh doanh
Các cải tiến công nghệ gần đây về hiệu suất kết nối vô tuyến 3G (các tốc độ dữ liệu cao hơn, chất lượng dịch vụ được tối ưu hóa (QoS), trễ giảm, công suất mạng tăng…) đang cho phép các nhà khai thác di động rút ngắn thời gian ra thị trường với một loạt các thiết bị, các ứng dụng và dịch vụ sáng tạo hơn. Ở nơi làm việc, các dịch vụ băng rộng di động mang lại cho người lao động khả năng tiếp cận thời gian thực đến các giải pháp doanh nghiệp máy tính để bàn từ xa, gia tăng các thời điểm phản hồi cho khách hàng và dẫn tới tăng hiệu suất lao động. Ví dụ, những người lao động không ở văn phòng với máy tính di động và các thiết bị cầm tay có thể truy cập các giải pháp quản lý nguồn lực của công ty và làm việc với các hệ thống nội bộ kết nối các nhà kho, nhà cung cấp và cơ sở dữ liệu khách hàng. Các giải pháp 3G sáng tạo đang giúp các doanh nghiệp cả tiến sản phẩm và khả năng quản lý nguồn lực, thúc đẩy các hoạt động và cuối cùng giúp tiết kiệm chi phí đáng kể.
Một số dịch vụ di động mới nhất có khả năng kết hợp với các dịch vụ giải trí nhờ các thành phần của chức năng nối mạng xã hội. Một ví dụ của sự hợp tác ngành dẫn tới việc hình thành một mô hình kinh doanh mới sáng tạo là dịch vụ “Xploaded Music” được nhà khai thác Nam Phi MTN cung cấp. Dịch vụ này cung cấp một diễn đàn cho những nghệ sỹ tự do và không ký kết để phát nhạc qua mạng 3G của MTN. Hơn nữa, dịch vụ tích hợp các dịch vụ mạng xã hội (blog, các dịch vụ bầu chọn âm nhạc, các thông báo sự kiện trực tiếp…) vào trang Xploaded Music, thúc đẩy quảng cáo của các nghệ sỹ cũng như trải nghiệm người sử dụng cho các thuê bao MTN. Như là một phần của mô hình kinh doanh này, các nghệ sỹ nhận được nhuận bút từ việc bán nhạc cùng với việc tiếp cận chương trình cố vấn của MTN, nơi các nghệ sỹ có thể tham gia vào các khóa học kinh doanh ngành âm nhạc.
Đối với sự phát triển của doanh nghiệp
Việc đổi mới công nghệ giúp doanh nghiệp mở rộng thị trường của mình, nâng cao tính cạnh tranh. Các sản phẩm từ 2G đang dần trở nên bão hòa khi người dùng đã quen thuộc làm nảy sinh nhu cầu cho các sản phẩm mới bắt buộc doanh nghiệp phải đổi mới công nghệ để tạo sức cạnh tranh trên thị trường.
Phổ biến kết nối Internet công nghệ 3G trong giáo dục đào tạo
Bộ GD&ĐT vừa hướng dẫn việc triển khai nhiệm vụ công nghệ thông tin (CNTT) cho năm học 2011- 2012 tới các đơn vị.Theo đó, Bộ yêu cầu các sở địa phương triển khai thực hiện nhiệm vụ CNTT nhằm đẩy mạnh việc đổi mới phương pháp giảng dạy, học tập và ứng dụng CNTT trong công tác quản lý và đào tạo. Trú trọng vào 2 điểm mới là: phổ biến kết nối Internet bằng công nghệ 3G đến mọi giáo viên; triển khai kết nối bằng cáp quang đến các sở, phòng GD&ĐT và một số trường THPT có nhu cầu và có điều kiện kinh phí.
Các tác động tiêu cực: mặt trái của 3G
Nhờ vào sự nở rộ của các tiện ích cho mô-bai, chiếc ĐTDĐ dần dần trở thành thiết bị cá nhân ngày càng quan trọng. Tùy vào sự phát triền của cơ sở hạ tầng viễn thông mỗi nơi mà ĐTDĐ có được những khả năng hỗ trợ quan trọng khác nhau. Nhưng chiếc ĐTDĐ luôn được xem như cầu nối "đem mọi người đến gần nhau hơn". Trong một xã hội bận rộn như hiện nay, nhiều cặp vợ chồng trẻ giao tiếp với nhau qua ĐTDĐ còn nhiều hơn nói chuyện trực tiếp bên ngoài. Hay nhiều đứa con xa nhà vì thường xuyên vẫn có thể liên lạc được với bố mẹ qua điện thoại nên không còn mong muốn về quê gặp gỡ bố mẹ nữa. Đó chính là mặt trái mà tiện ích của ĐTDĐ đồng thời mang đến trong khi đáp ứng chính nhu cầu của khách hàng "được gần nhau hơn".
Nhiều doanh nghiệp than phiền thói quen sử dụng thiết bị cầm tay để nhắn tin, email... mọi lúc mọi nơi đang làm ảnh hưởng hiệu quả công việc. Sự bùng nổ công nghệ đã biến chiếc điện thoại hay PDA (thiết bị hỗ trợ cá nhân) trở thành vật dụng không thể thiếu của các doanh nhân hiện đại. Song nhiều doanh nghiệp lại than phiền thói quen sử dụng thiết bị cầm tay để nhắn tin, email... mọi lúc mọi nơi đang làm lãng phí thời gian, tiền bạc và ảnh hưởng đến hiệu quả công việc.
Một số ảnh hưởng tiêu cực của trò chơi điện tử
Kết quả khảo sát Dịch vụ trò chơi trực tuyến ở Việt Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế của Viện Xã hội học do Ủy ban Văn hóa, Giáo dục, Thanh niên, Thiếu niên và Nhi đồng của Quốc hội 'đặt hàng', cho biết: 'Người chơi games tập trung vào nhóm trẻ (dưới 20 tuổi) chiếm 68,4% và phần lớn thuộc nhóm 16-20 tuổi (chiếm 42,1%), hơn 26% là những trẻ trong nhóm từ 10 đến 15 tuổi. Tỷ lệ người chơi games đang đi học chiếm hai phần ba (71,7%) và phần lớn là đối tượng học sinh, sinh viên'.
Thực tế, trẻ khi 'nghiện' trò chơi điện tử và sử dụng máy vi tính nhiều sẽ gặp những 'trục trặc' về sức khỏe. Ngồi trước màn hình máy vi tính hằng giờ mỗi ngày gây ra những triệu chứng mệt mỏi cho đôi mắt, thần kinh và cơ thể. Luôn căng mắt dõi theo các nhân vật trong những trò chơi dẫn tới mắt bị mỏi, nhòa và dễ bị hư tổn. Đầu óc người chơi luôn tập trung cao độ nhiều giờ để 'điều khiển nhân vật' khiến thần kinh căng thẳng. Việc chơi 'quên ăn, quên uống' làm cho cơ thể không được bổ sung đầy đủ dưỡng chất; tư thế ngồi ít thay đổi hằng giờ liền... là những lý do làm cơ thể rã rời, đau nhức. Một số trẻ bị 'hội chứng đường hầm cổ tay' bởi hậu quả của động tác lặp đi lặp lại vài chục ngàn lần trong ngày trên 'chuột'. Đã có một số trẻ bị tổn thương các mô khớp bàn tay và cổ tay tới mức không thể thực hiện những cử động thông thường như cầm cốc hay nhấc điện thoại...
' Nghiện' trò chơi điện tử không chỉ dẫn tới những chấn thương nói trên mà còn bị kích thích gây rối loạn giấc ngủ và rối loạn hành vi như ăn cắp, nói dối, trầm cảm hoặc manh động...
Một số em hình thành kiểu hành xử nhầm lẫn giữa đời sống thực và ảo, ít quan tâm đến cuộc sống thực tại và theo đuổi lối sống như một số tình huống trò chơi, kết thân với những 'anh hùng hảo hán' ở 'xã hội đen'... Đó là nguyên nhân gây nên những lệch lạc về tâm lý tính cách và khó khăn khi trở về với đời sống thực tại, thậm chí bị biến chất.
Công nghệ khiến con người trở nên lười nhác hơn
Ví dụ điển hình như Seoul, Hàn Quốc : Người Hàn Quốc không đổ ra đường ngoài giờ làm việc, họ đang kiếm tiền từ băng thông internet. Đường truyền internet ở Hàn Quốc đã được cải tiến, cấu trúc lại, sắp xếp hợp lí và tăng tốc đến mức chẳng ai buồn đi lại nữa, ngoại trừ khi đám quái vật orc đổ xuống trong trò chơi “World of Warcraft” và người chơi cần phải di chuyển để double-click con chuột thật nhanh.
Sự phát triển của công nghệ không có lỗi nhưng sự lạm dụng nó đã tạo ra những mặt trái mà ở đó con người đang từ từ đánh mất.
BƯỚC 4: ĐÁNH GIÁ CÁC TÁC ĐỘNG CỦA CÔNG NGHỆ
Đối với doanh nghiệp Viettel: những thành công mà 3G đem lại
Năm 2010 Viettel tăng trưởng trên 50% . Năm 2010, Viettel đã đạt tổng doanh thu đạt 91.561 tỷ đồng, tăng 52% so với năm 2009, lợi nhuận đạt 15.500 tỷ đồng, tăng 52% và nộp ngân sách Nhà nước 7.628 tỷ đồng, tăng 45%. Với những kết quả ấn tượng này, Viettel tiếp tục là đơn vị dẫn đầu tăng trưởng và tỷ suất lợi nhuận trong ngành viễn thông.
6 điểm nhấn vê thành công của Viettel
- Viettel từ chỗ tay không 10 năm trước giờ trở thành doanh nghiệp có hạ tầng viễn thông hiện đại bậc nhất Việt Nam. Đặc biệt trong năm 2010, việc đầu tư cơ sở hạ tầng có những thành tựu vượt bậc như hạ tầng 3G. Số liệu cho thấy Viettel có hơn 42.000 trạm BTS 2G và 3G, lớn nhất Việt Nam và hơn cả Vinaphone và MobiFone cộng lại. Có hơn 9.000 xã đã được Viettel quang hoá. Viettel cũng đạt được là đã có có gần 120.000 km cáp quang. Tương lai trong 10 năm tới là băng rộng, mà băng rộng lại phụ thuộc vào hạ tầng cố định, đặc biệt là cáp quang. Như vậy, Viettel đã chuẩn bị được cho tương lai trong 10 năm tới.
- Viettel đã giữ vững tăng trưởng cao trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Viettel không chỉ tăng trưởng 15-20% mà tới 50-60% như doanh thu năm 2010 tăng trưởng 52%, lợi nhuận 52%, doanh thu viễn thông tăng 33%. Như vậy, tốc độ tăng trưởng 4-5 lần, thậm chí có chỉ tiêu thì 7-8 lần so với GDP.
- Viettel đầu tư cho công nghiệp công nghệ thông tin và viễn thông theo hướng nghiên cứu, phát triển công nghệ lõi và từng bước nội địa hoá các sản phẩm. Mặc dù kết quả còn khiêm tốn, nhưng Bộ TT&TT đánh giá cao ở tinh thần, cách làm, bước đi, dám nghĩ, dám làm vào nhiệm vụ khó của Viettel.
- Viettel vẫn làm các nhiệm vụ công ích và vẫn thực hiện các lợi ích chung vì cộng đồng. Viettel đã hình thành được mạng dự phòng cho hệ thống thông tin quân sự.
- Viettel đã làm chủ được thị trường trong nước và từng bước vươn ra thị trường quốc tế là thị trường Lào và Campuchia. Viettel sang 2 nước này có 2 mặt vừa là lợi ích, vừa là nhiệm
- Viettel đã xây dựng được mô hình bộ máy sản xuất kinh doanh năng động phù hợp với thị trường và doanh nghiệp theo hướng thống nhất cao và chuyên môn hoá. Viettel tách được hạ tầng tập trung, kinh doanh phân tán và hoàn thiện mô hình này trong thời gian ngắn. Xây dựng được hệ thống bán hàng tới cấp huyện, hệ thống nhân viên địa bàn tới tận phường, xã. Hay việc tuyển dụng, đào tạo và đào thải nguồn nhân lực rất phù hợp, hiệu quả với phương châm nước muốn trong thì phải chảy để đảm bảo bộ máy, con người hoàn thiện.
Những cái khó mà khi triển khai 3G các nhà mạng hay gặp phải
Ông Tống Viết Trung, Giám đốc Viettel Telecom cho biết, vấn đề khó khăn của các doanh nghiệp khi triển khai 3G trước hết chính là cơ sở hạ tầng, triển khai xây dựng nhà trạm, mạng lưới. Đây là khó khăn mà mạng nào cũng sẽ gặp phải khi triển khai 3G. Rồi nhu cầu về băng thông, không phải doanh nghiệp nào cung có đủ khả năng cung cấp dịch vụ.
Khi đầu tư lớn mà thu hồi vốn chậm.
Khi nhìn dài hạn trong vấn đề này, chúng ta sẽ thấy rằng
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Đánh giá kết quả đổi mới công nghệ 3G của Viettel (Báo cáo quản trị công nghệ).doc