Các bản đồ chuyên đề như: bản đồ nền (hành chính tỉnh, huyện, xã,
giao thông, mạng lưới sông suối, sử dụng đất), bản đồ địa hình và bản đồ hiện
trạng sử dụng đất nhằm truy xuất dữ liệu phục vụ mô phỏng lũ, tính toán các
thành phần thuộc tiêu chí độ phơi nhiễm. Ngoài ra còn sử dụng để xây dựng
các bản đồ tính dễ bị tổn thương trên lưu vực sông Thu Bồn.
+ Bản đồ nền được thu thập từ bộ Atlas Việt Nam, xuất bản năm 2005
làm cơ sở nền để xây dựng các bản đồ sau khi đã tính toán được các giá trị
của các tiêu chí và chỉ số dễ bị tổn thương.
+ Bản đồ số độ cao DEM 30x30 được thu thập miễn phí từ mạng
internet. Kết hợp với dữ liệu độ cao trong bản đồ sử dụng đất 2005 tỷ lệ
1:25.000 để nội suy và hiệu chỉnh cao độ trên lưu vực cho phù hợp. Bản đồ
DEM được sử dụng trong xây dựng mô hình mô phỏng lũ lụt và xác định các
đặc trưng lũ lụt trên lưu vực sông Thu Bồn.
372 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 11/02/2022 | Lượt xem: 460 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Đánh giá mức độ tổn thương về kinh tế - Xã hội do lũ lụt trên một số lưu vực sông chính ở miền Trung trong bối cảnh biến đổi khí hậu và khai thác công trình thủy điện, thủy lợi, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ông khí lạnh ở
phía Bắc lấn xuống, từ ngày 30/IX đến ngày 05/X/2010, trên lưu vực đã xuất
hiện mưa vừa, mưa to. Lượng mưa tập trung chủ yếu ở khu vực vùng núi
165
(Thành Mỹ, Hiệp Đức) với tổng lượng mưa từ ngày khoảng 650mm; lượng
mưa ngày lớn nhất khoảng 300-500mm. Lượng mưa một ngày lớn nhất tại Ba
Tơ 385mm, tại Giá Vực 498mm.
Trận lũ từ ngày 30/IX - 05/X/2010, trên sông Thu Bồn là lũ khá lớn với
mực nước đỉnh lũ ở hạ sông tại Câu Lâu vượt báo động III là 0,30m.
Kết quả tính toán hiệu chỉnh mô hình thủy văn và thủy lực cho trận lũ
tháng X/2010, cho thấy hệ thống mô hình thủy lực một chiều đảm bảo chạy
ổn định và cho kết quả khá tốt. Cụ thể, chỉ số Nash đường quá trình lưu lượng
tính toán và thực đo tại trạm Nông Sơn đạt 73.8%, tại trạm Thành Mỹ đạt
67.3% (hình 3.46-3.47). Chỉ số Nash đường quá trình mực nước trạm Ái
Nghĩa và Câu Lâu lần lượt là 81% và 86%, sai số đỉnh lũ tương ứng 0.49 và
8.58% (hình 3.48-3.49).
Hình 3.46. Kết quả hiệu chỉnh tại trạm thủy văn Nông Sơn
Hình 3.47. Kết quả hiệu chỉnh tại trạm Thành Mỹ
166
Hình 3.48. Đường quá trình mực nước tính toán và thực đo tại Ái Nghĩa trận lũ 5 -
10/XI/2011
Hình 3.49. Đường quá trình mực nước tính toán và thực đo tại Câu Lâu trận lũ 5 -
10/XI/2011
Kết quả hiệu chỉnh hệ số nhám cho toàn bộ hệ thống là nlòng = 0,018,
nbãi = 0.035 đối với mô hình MIKE 11. Vì các đoạn sông có đặc thù khác
nhau nên hệ số nhám của chúng cũng khác nhau. Một số vị trí trong lòng
sông được hiệu chỉnh cục bộ với hệ số nhám lòng thay đổi nlòng = 0,017 -
0,020.
Kiểm định mô hình
Để kiểm nghiệm mô hình thủy lực 1 chiều kết nối 2 chiều, nghiên cứu đã
sử trận lũ lớn năm 2013, trận lũ từ 15/XI – 20/XI/2013.
Do ảnh hưởng mưa của bão số 12 kết hợp ảnh hưởng hoạt động mạnh
của đới gió đông trên cao, nên các sông từ Quảng Ngãi đã xẩy ra lũ lớn. Đỉnh
lũ trên các sông Thu Bồn tại Câu Lâu là 4,55m, vượt mức Báo động3 0,55m.
167
Kết quả kiểm định lưu lượng tại trạm Nông Sơn và Thành Mỹ cho kết
quả tốt, chỉ số Nash đạt 94.4% và 92.9% (hình 3.50-3.51). Kết quả kiểm tra
mực nước tính toán và thực đo tại Ái Nghĩa và Câu Lâu cho kết quả tốt, chỉ số
Nash đạt tương ứng 90% và 86%, sai số đỉnh lũ nhỏ 0.67 và 2.35% (hình
3.52-3.53 và bảng 3.18).
Hình 3.50. Kết quả kiểm định tại trạm Nông Sơn
Hình 3.51. Kết quả kiểm định tại trạm Thành Mỹ
Hình 3.52. Đường quá trình mực nước tính toán và thực đo tại Ái Nghĩa trận lũ 15 -
20/XI/2013
168
Hình 3.53. Đường quá trình mực nước tính toán và thực đo tại Ái Nghĩa và Câu Lâu trận lũ
15 - 20/XI/2013
Bảng 3.18. Kết quả hiệu chỉnh và kiểm định mô hình MIKE-FLOOD trên lưu vực sông Vu
Gia - Thu Bồn
STT Trận lũ Trạm kiểm tra Chỉ tiêu Nash Sai số đỉnh lũ (%)
1 05/XI - 10/XI/2011
Ái Nghĩa 0,81 0,49
Câu Lâu 0,86 8,58
2 14/XI - 20/XI/2013
Ái Nghĩa 0,90 0,67
Câu Lâu 0,86 2,35
Kết quả hiệu chỉnh và kiểm định bộ thông số mô hình (bảng 3.18) cho
thấy giá trị chỉ tiêu Nash cho chuỗi số liệu giữa thực đo và tính toán đạt kết
quả tương đối tốt, đều đạt trên 0,8. Ngoài ra đánh giá về sai số đỉnh lũ cho
thấy giá trị sai số cao nhất là 8,58% ở Câu Lâu trận lũ năm 2010 còn lại các
trận khác đều từ xấp xỉ 5% trở xuống. Với kết quả hiệu chỉnh và kiểm định
như vậy, đảm bảo rằng bộ thông số mô hình đạt yêu cầu để mô phỏng lũ.
Nhận xét
Mô hình Mike Flood được sử dụng để kết nối mạng thủy lực 1 chiều
Mike 11 và 2 chiều Mike 21 nhằm mô phỏng lũ cho hạ lưu lưu vực sông Thu
Bồn.
Mạng sông, miền tính toán đã được thiết lập, lưới tính toán đã được chia,
169
các thông số cơ bản đã được xác định làm cơ sở cho việc mô phỏng lũ, hiệu
chỉnh và kiểm định các trận lũ.
Chỉ số Nash và sai số đỉnh lũ đối với trận lũ hiệu chỉnh và kiểm định
đảm bảo đạt yêu cầu cho việc mô phỏng các trận lũ khác trên lưu vực sông
Thu Bồn.
3.4. XÂY DỰNG MÔ HÌNH MÔ PHỎNG ĐIỀU TIẾT HỒ CHỨA
3.4.1. Xây dựng mô hình trên mã nguồn mở FORTRAN
3.4.1.1. Mở đầu
Hình 3.54. Sơ đồ tính toán để xây dựng bản đồ ngập lụt theo các kịch bản
Để xây dựng bản đồ tính dễ bị tổn thương do lũ lụt gây ra dưới ảnh
hưởng của các công trình thủy điện, thủy lợi, một nhiệm vụ quan trọng cần
thực hiện là xây dựng được bản đồ ngập lụt có xét đến các quá trình vận hành
Điều tra, phân tích
lưu vực, công trình
Lựa chọn kịch bản
vận hành hồ chứa,
biến đổi khí hậu
Xây dựng kịch bản
tính toán
Xác định yếu tố mưa
lũ
Mô hình mưa – dòng
chảy (NAM)
Quá trình lũ đến các
hồ hồ theo kịch bản
Mô hình điều tiết lũ
hệ thống hồ chứa
Diễn toán lũ về điểm
khống chế hạ du
Quá trình lũ tại
điểm khống chế
Mô hình thủy lực 1, 2
chiều để xây dựng
bản đồ ngập lụt
170
của các công trình này. Hình 3.54 thể hiện các bước tính toán sử dụng các mô
hình mô phỏng để xây dựng bản đồ ngập lụt.
Hình 3.55. Các bước xây dựng một mô hình mô phỏng (Shannon, 1992)
Với mô hình thủy lực, đề tài áp dụng mô hình MIKE 11 (mô đun HD) và
Bước 1. Thiết lập và định nghĩa vấn đề: Bước này xác định được các
mục tiêu xây dựng mô hình .
Bước 2. Định nghĩa hệ thống: Xác định các biên và các ràng buộc của
hệ thống và sự làm việc của hệ thống.
Bước 3. Thiết lập mô hình nhận thức: Xây dựng mô hình sơ bộ bằng
lưu đồ, định ra các thành phần, các biến mô tả, sự tương tác của hệ
thống.
Bước 4. Thiết lập mô hình toán: Từ mô hình nhận thức lựa chọn các
các phương trình toán học, logic mô tả các thành phần và quan hệ
tương tác giữa chúng.
Bước 5. Xây dưng mô hình số: Từ mô hình toán thiết lập mô
hình số bằng các công cụ lập trình. Ở đề tài này dùng ngồn ngữ
FORTRAN
Bước 6. Kiểm tra lỗi cú pháp và các lỗi lập trình khác: Bước này
kiểm tra các cú pháp và các lỗi lập trình thực hiện ở bước 5.
Bước 7. Xác định các thông số của mô hình: Xác định bộ thông
số mô hình theo yêu cầu của mô hình để đáp ứng kết quả theo
mục tiêu xây dựng mô hình mô phỏng.
Bước 8. Kiểm định chất lượng mô hình. Có thể dùng Phân tích
độ nhạy và phân tích bất định để đánh giá chất lượng và kiểm
định mô hình mô phỏng đã xây dựng.
171
MIKE 21. Các mô đun còn lại phục vụ mô phỏng điều tiết hồ chứa để cung
cấp các biên tới mô hình thủy lực sẽ gồm: mô đun mưa – dòng chảy để tính
dòng chảy đến hồ và nhập lưu khu giữa từ mưa, mô đun diễn toán lũ qua hệ
thống hồ chứa có điều khiển và mô đun diễn toán lũ trong kênh đến các điểm
nút thủy lực.
Để thực hiện mục tiêu xây dựng mô hình mô phỏng gồm 3 mô đun trên,
đề tài sử dụng 8 bước trong 10 bước xây dựng và tiến hành một mô phỏng của
Shannon, 1992 (hình 3.55).
3.4.1.2. Mục tiêu xây dựng mô hình mô phỏng
Mục tiêu của việ xây dựng bộ mô hình này có được bộ công cụ có thể
mô phỏng được quá trình hình thành lũ từ mưa và có thể diễn toán dòng chảy
qua các hồ chứa có điều khiển cũng như trong kênh dẫn đến các biên của bộ
mô hình thủy lực 1, 2 chiều xây dựng bản đồ ngập lụt.
3.4.1.3. Xác định các hệ thống trong mô hình mô phỏng
Hệ thống tính toán trong mô hình mô phỏng gồm các khối như sau:
Khối mô phỏng mưa - dòng chảy
Khối này là đầu vào cho toàn bộ mô hình. Như đã biết hệ thống quan
trắc dòng chảy, đặc biệt là sông chảy lũ trên các sông rất hạn chế, vì vậy để có
quá trình lũ theo các kịch bản tính toán cần có khối mô hình này để mô hình
hóa quá trình mưa rào sinh dòng chảy lũ cho lưu vực.
Khối mô phỏng vận hành hồ chứa
Khối vận hành hồ chứa là một trong những khối quan trọng nhất. Với
đầu vào của hệ thống là đường quá trình dòng chảy đến theo thời gian (Q-t),
quá trình đầu vào này thu được sau khi sử dụng mô hình mưa-dòng chảy. Dựa
vào thông số của công trình xả lũ, quá trình lũ đến, thông qua quá trình điều
172
tiết lũ của từng hồ để tính lưu lượng xả ra từ các hồ.
Khối diễn toán dòng chảy trong kênh (sông)
Sản phẩm sau khi diễn toán đơn hồ chứa chỉ là lưu lượng xả từ hồ chứ
không có khả năng diễn toán dòng chảy xuống hạ du, vì vậy, cần phải dùng
phương pháp diễn toán dòng chảy xuống hạ du. DO đó cần xay dựng khối
diễn toán dòng cahyr lũ từ cửa ra của hồ đến các nút cần thiết cho mô hình
thủy lực.
Kết nối các môđun
Trong toàn bộ bộ mô hình hoàn chỉnh gồm các khối như trên và được
liên kết với nhau để thực hiện quá trình mô phỏng từ mưa cho đến quá trình lũ
tại các biên thủy lực.
3.4.1.4. Thiết lập mô hình nhận thức và mô hình toán
Hệ thống mô hình mô phỏng gồm các khối mô hình như sau:
Mô hình mưa rào - dòng chảy
Mô hình điều tiết lũ qua hồ chứa
Mô hình diễn toán lũ trong kênh
Trong đề tài đã lựa chọn mô hình nhận thức và mô hình toán của mô
hình mưa dòng chảy NAM (Nedbor Afstromnings Model) được pháp triển
đầu tiên vào năm 1973 và sau đó được DHI tiếp tục phát triển đến nay (DHI,
2007). Mô hình nhận thức mô hình NAM được thiết lập theo sơ đồ khối (lưu
đồ) như hình 3.56. Hình 3.57. mô tả tóm tắt mô hình toán của NAM. Chi tiết
về mô hình nhận thức và mô hình toán của NAM có thể được tham khảo từ
báo cáo chuyên đề
173
Hình 3.56. Mô hình nhận thức của mô hình NAM
a. Mô hình mưa rào – dòng chảy (NAM)
Hình 3.57. Mô hình tính toán của mô hình NAM
Bốc thoát hơi
Chảy mặt
OF
Chảy ngầm
BF
Bể
diễn
toán
mặt
Bể
diễn
toán
ngầm
Lưu
lượng
tính
toán
(Q)
Chảy sát mặt
IF
Bể chứa
tầng dưới
(DL)
Bể chứa tầng ngầm
(G)
L)
Bể chứa mặt
(QOF)
Tràn
(Pn)
Bể chứa sát mặt
(QIF)
Lượng trữ (U)
Giáng Thủy (R)
Thấm (Pn – QOF)
174
b. Mô hình diễn toán lũ qua hồ chứa
Về nguyên tắc, các mô hình mô phỏng diễn toán lũ qua hồ chứa áp dụng
hệ phương trình sau để tính toán lưu lượng xả qua hồ:
Q t q t
dV
dt
( ) ( )
(1.2.1)
q t f Z
ho
( ) ( ) (1.2.2)
Trong đó:
- Q(t): lưu lượng vào hồ tại thời điểm t (m3/s).
- q(t): lưu lượng xả qua hồ tại thời điểm t bao gồm lưu lượng xả qua
cửa xả đáy, xả mặt và tuốc bin, q(t)=qđáy + qmặt + qtuốcbin (m3/s).
- V : Dung tích hồ chứa (m3).
- Zho : Mực nước hồ (m).
Xấp xỉ hệ (1.2.1) và (1.2.2) bằng hệ phương trình sai phân sau:
12
2121
22
VVt
qq
t
QQ
(1.2.3)
)()( Vftq (1.2.4)
Trong đó:
Q1, Q2: Lưu lượng vào hồ đầu và cuối thời đoạn tính toán (m3/s).
q1, q2: Lưu lượng xả đầu và cuối thời đoạn tính toán (m3/s).
V1, V2: Dung tích hồ chứa đầu và cuối thời đoạn tính toán (m3).
Lưu lượng xả qua công trình xả lũ viết dưới dạng tổng quát:
q=f(Zt,Zh,C) (1.2.5)
và thể tích hồ chứa V=f(Z) (1.2.6)
175
Trong đó:
Zt: Mực nước thượng lưu công trình xả lũ (m).
Zh: Mực nước hạ lưu công trình xả lũ (m).
C: Véc tơ thông số của các công trình xả lũ qua hồ.
Hình 3.58. Sơ đồ khối tính toán theo phương pháp Runge – Kutta
Hiện nay có nhiều phương pháp khác nhau dùng trong diễn toán lũ qua
hồ chứa. Ba trong số các phương pháp thường được sử dụng hiện nay là:
phương pháp thử dần, phương pháp Potapop, phương pháp Runge Kutta.
Đưa vào các tài liệu cho trước
i =1
Tính Q(ti), Q(ti +
3
t ), Q(ti +
2
3
t )
Tính ∆Z1, ∆Z2, ∆Z3 theo công
thức
Tính 31
3
4 4
ZZ
Z
hoăc̣
Zi+1 = Zi + ∆Z
qi+1 = f(Zi+1)
Kết thúc
In kết quả Dừng
i = i
+1
176
Trong phần thiết lập mô hình diễn toán qua hồ chứa, đề tài sử dụng
phương pháp Runge-Kutta bậc 3 để xây dựng mô hình diễn toán. Sơ đồ các
bước tính toán được thể hiện trong hình 3.58.
a. Mô hình diễn toán lũ trong kênh
Phương pháp Muskingum là một phương pháp diễn toán lũ đã được
dùng phổ biến để điều khiển quan hệ động giữa lượng trữ và lưu lượng.
Phương pháp này đã mô hình hoá lượng trữ của lũ trong một lòng sông bằng
tổ hợp của hai loại dung tích, một dung tích hình nêm và một dung tích lăng
trụ. Trong khi lũ lên, dòng vào vượt quá dòng ra nên đã tạo ra một dung tích
hình nêm. Khi lũ rút, lưu lượng dòng ra lớn hơn lưu lượng dòng vào, dẫn đến
dung tích hình nêm mang dấu âm.
Hình 3.59. Diễn toán lũ trong kênh theo Muskingum – Cunge
SỐ LIỆU ĐẦU
VÀO MÔ
HÌNH
Quá trình lũ đến
Số liệu mưa, bốc hơi
Bộ thông số của mô hình NAM
MÔ HÌNH NAM TÍNH TOÁN Q NHẬP LƯU
DIỄN TOÁN DÒNG CHẢY THEO MUSKINGUM- CUNGE
Q TÍNH
TOÁN
177
+ Ngoài ra, ta còn có dung tích lăng trụ được tạo thành bởi thể tích
của lòng dẫn lăng trụ với diện tích mặt cắt ngang không đổi dọc theo lòng
dẫn. Cunge (1969) đã đề nghị một phương pháp dựa trên phương pháp
Muskingum để diễn toán lũ khi có nhập lưu khu giữa. Phương pháp
Muskingum-Cunge sử dụng một trong hai hình dạng mặt cắt ngang kênh để
tính toán trong mô hìnhMặt cắt ngang tiêu chuẩn: Gồm có các mặt cắt: hình
tròn, hình tam giác, hình vuông, hình chữ nhật và hình thang với các hệ số,m
tươn gứng.
+ Phương pháp mặt cắt ngang 8 điểm.
b. Liên kết mô hình
Dòng chảy vào hồ chứa được xác định theo kết quả của mô hình NAM
(mô hình mưa-dòng chảy) hoặc là số liệu được đo trực tiếp tại các hồ.
Dòng chảy vào hồ chứa thượng lưu đầu tiên được diễn toán qua hồ theo
mô hình điều tiết đơn hồ chứa.
Dòng chảy xả qua hồ được diễn toán tiếp theo về hồ chứa thứ 2 theo
phương pháp Muskingum-Cunge. Ở đây có 2 trường hợp :
+ Nếu 2 hồ chứa song song: Dòng chảy từ 2 hồ chứa được cộng lại cùng
với lưu lượng dòng chảy nhập lưu khu giữa, có tính đến độ lệch thời gian
chảy truyền, sau đó diễn toán về hồ sau theo Muskingum-Cunge.
+ Nếu 2 hồ chứa là nối tiếp: Dòng chảy từ hồ thứ nhất giữ nguyên, diễn
toán về hồ thứ 2 theo Muskingum - Cunge, có tính đến thời gian chảy truyền.
Mỗi đoạn sông có bộ thông số x, k và các tham số này sẽ được xác định
theo phương pháp tối ưu hoá hoặc bằng phương pháp thử sai. Việc diễn toán
lũ theo mô hình Muskingum – Cunge sẽ được thực hiện cho từng đoạn sông.
Tại những nút hợp lưu giữa hai đoạn sông thì lưu lượng đầu đoạn hợp lưu sẽ
bằng tổng của lưu lượng tại các đoạn tạo nên hợp lưu đó
178
Hình 3.60. Các khối liên kết tính toán với hệ thống hồ chứa
3.4.1.5. Xây dựng mô hình số và kiểm tra lỗi cú pháp của mô hình số
Nội dung này thực hiện các bước xây dưng mô hình số; kiểm tra lỗi cú
pháp và các lỗi lập trình khác; xác định các thông số của mô hình. Tất cả các
mô hình toán đều được chuyển sang mô hình số, sử dụng ngôn ngữ lập trình
Fotran. Các mô hình gồm: Mô hình mưa-dòng chảy (NAM), mô hình điều tiết
lũ qua hồ chứa, mô hình diễn toán lũ dưới hạ lưu bằng phương pháp
Muskingum-Cung. Hình 3.61. và hình 3.62 là ví dụ một phần các đoạn code
viết trên FORTRAN của 2 mô đun mưa-dòng chảy NAM và mô đun diễn toán
Số liệu đầu vào (mưa, bốc hơi, quá trình Q~t)
Mô hình NAM
Q vào hồ
Điều tiết qua hồ
Q xả xuống hạ lưu
Muskingum-Cunge
Kết quả diễn toán
Kết thúc
Hồ song song Hồ nối tiếp
Q
1
+Q
2
Q
1
+Q
2
179
lũ qua hồ.
Trong quá trình xây dựng mô hình trên ngôn ngữ lập trình Fortran, các
mô đun của hệ thống mô hình mô phỏng được kiểm tra lỗi rất chi tiết. Quá
trình kiểm tra lỗi của mô hình đi từ nhỏ đến lớn. Từng công thức của mô hình
toán khi được lập trình đưa vào mô hình đều được kiểm tra liên tục tính đúng
đắn của công thức toán và sự logic khi đưa vào mô hình số. Từ các công thức
tính toán đến các mô đun tính toán như mô đun tính mưa rào – dòng chảy, mô
đun điều diễn lũ qua hồ và mô đun diễn toán dòng chảy xuống hạ lưu được
kiểm tra riêng biệt với nhau. Sau khi hoàn rất việc rà soát các lỗi lập trình và
khắc phục các lỗi phát hiện ra mới tiến hành liên kết các mô đun lại với nhau
thành hệ thống mô hình mô phỏng liên tiếp nhau: tính toán lưu lượng lũ đế hồ
chứa, dòng chảy lũ qua điều tiết hồ chứa được diễn toán về hạ lưu.
Hình 3.61. Phần code của mô hình mưa-dòng chảy
180
Hình 3.62. Phần code của mô hình diễn toán lũ qua hồ chứa
Sau khi liên kết xong bộ mô hình mô phỏng, nhóm tác giả bắt đầu xây
dựng bộ mô hình mô phỏng riêng cho từng lưu vực sông do các đặc điểm và
số lượng hồ chứa, thủy văn, mạng lưới sông của từng lưu vực là khác nhau để
áp dụng riêng cho lưu vực sông đó.
a. Hiệu chỉnh và kiểm định mô hình đã được xây dựng
Nhằm mục đích kiểm định chất lượng mô hình, thử nghiệm mô hình đã
lập, đề tài đã chọn lưu vực sông Ba để ứng dụng thử nghiệm.
Hệ thống liên hồ chứa lưu vực sông Ba
Lưu vực sông Ba là một trong chín lưu vực sông lớn nhất Việt Nam.
Sông Ba là sông có tiềm năng lũ rất cao với mô đun đỉnh lũ lớn. Hệ thống hồ
chứa và mạng lưới sông được đưa vào mô phỏng gồm các hồ chứa An Khê,
181
Ayun Hạ, Krông Hnăng, Ba Hạ, Sông Hinh và các đoạn sông thuộc hệ thống.
Do 2 hệ thống hồ chứa An Khê-Kanak cùng một nhánh sông và gần nhau, nên
chỉ xét diễn toán trên một hồ chứa ở dưới hạ lưu là hồ chứa An Khê. Sơ đồ
mạng lưới hệ thống hồ chứa trên sông Ba như hình 3.63. Sơ đồ diễn toán của
hệ thống gồm 4 nhánh nhập lưu, chia thành 7 đoạn sông để diễn toán.
b. Kết quả hiệu chỉnh và kiểm định mô hình
Trận lũ lựa chọn để hiệu chỉnh mô hình là trận lũ tháng 10 năm 1993.
Kết quả hiệu chỉnh mô hình tại trạm thủy văn Củng Sơn. Năm 1993, chưa có
hồ chứa nào trong hệ thống tính toán được xây dựng và đi vào hệ thống vận
hành nên chỉ đánh giá được kết quả mô hình thủy văn và mô hình diễn toán lũ
xuống hạ lưu. Trận lũ kiểm định mô hình là trận lũ tháng 11 năm 2010. Năm
2010, các hồ chứa An Khê, Ayun Hạ, Sông Hinh, Ba Hạ, Ea Krong Hnang
đều đã đi vào hoạt động. Các mô đun của mô hình gồm mô đun mưa dòng
chảy, điều tiết lũ qua hồ và diễn toán lũ xuống hạ lưu.
Hình 3.63. Sơ đồ mạng lưới hệ thống hồ chứa, sông của lưu vực sông Ba
Dưới đây là kết quả hiệu chỉnh và kiểm định của mô hình.
182
Hình 3.64. Kết quả hiệu chỉnh mô hình - Đường quá trình lưu lượng tại trạm Củng Sơn
Kết quả hiệu chỉnh của mô hình (hình 3.64) theo chỉ tiêu Nash-Sutcliffe
tại trạm Củng Sơn là 0,989. Kết quả kiểm nghiệm cho thấy kết quả tính toán
mô hình mưa dòng chảy và mô hình diễn toán lũ tại các đoạn sông đến trạm
Củng Sơn rất tốt.
Hình 3.65. Kết quả kiểm định mô hình- đường quá trình lưu lượng tại trạm Củng Sơn
Kết quả kiểm định mô hình theo chỉ tiêu Nash-Sutliffe: 0,88. Kết quả
của chỉ tiêu Nash-Sutcliffe cho ta thấy kết quả diễn toán khá chính xác. Kết
quả chênh lệch là do quá trình điều tiết lũ qua hồ và tổng lượng dòng chảy
nhập khu giữa chưa được tính một cách chính xác. Giá trị lưu lượng tính toán
có thể được hiểu chỉnh thông qua quy trình vận hành hồ chứa.
Bộ mô hình do đề tài xây dựng đã được áp dụng thử nghiệm cho lưu
Q (m3/s)
Q (m3/s)
183
vực sông Ba. Quá trình hiệu chỉnh và kiểm định mô hình đạt độ tin cậy đảm
bảo cho tính toán mô phỏng quá trình mưa ~ dòng chảy và diễn toán lũ đến hạ
lưu.
3.4.2. Diễn toán dòng chảy đến hồ và từ sau hồ đến nút mạng tính thủy
lực từng lưu vực
Sau khi kiểm nghiệm bộ mô hình mô phỏng cho lưu vực sông Ba và đạt
được kết quả tốt, đáng tin cậy, đề tài tiến hành xây dựng riêng bộ mô hình mô
phỏng cho các lưu vực sông Lam, lưu vực sông Thu Bồn và lưu vực sông Bến
Hải – Thạch Hãn và tiến hành xác định bộ thông số mô hình cho từng lưu
vực. Tiếp theo, bộ thông số mô hình thu được sẽ được sử dụng để tính toán
các kịch bản, đánh giá ảnh hưởng của hồ chứa đến các chế độ, đặc trưng dòng
chảy lũ...
3.4.2.1. Diến toán dòng chảy đến hồ và từ sau hồ đến các nút mạng
thủy lực lưu vực sông Lam
Từ những hồ chứa đã được lựa chọn, ta có được hệ thống liên hồ chứa để
đưa vào mô hình tính toán. Đồng thời xác định các nút mạng tính toán của mô
hình và nút tính toán đầu vào cho mô hình thủy lực (hình 3.66).
Các nút mạng tính toán trên lưu vực sông Lam:
1. Lưu lượng đến hồ Bản Vẽ
2. Lưu lượng xả qua hồ Bản Vẽ
3. Lưu lượng đến trạm Cửa Rào
4. Lưu lượng đến hồ Bản Mồng
5. Lưu lượng xả qua hồ Bản Mồng
6. Lưu lượng đến hồ Thác Muối
7. Lưu lượng xả qua hồ Thác Muối
184
8. Lưu lượng đến hồ Ngàn Trươi
9. Lưu lượng xả qua hồ Ngàn Trươi
10. Lưu lượng đến trạm Hòa Duyệt
11. Lưu lượng đến trạm Sơn Diệm
Hình 3.66. Sơ đồ hệ thống hồ chứa và các nút mạng tính toán trên lưu vực sông Lam
a. Hiệu chỉnh, kiểm định mô hình
Trận lũ hiệu chỉnh mô hình là trận lũ tháng 10 năm 2010. Hiệu chỉnh tại
trạm thủy văn Con Cuông và trạm thủy văn Nghĩa Khánh. Năm 2010 đã có hồ
thủy điện Bản Vẽ đi vào hoạt động. Mô hình gồm có các mô đun mưa dòng
chảy, mô đun điều tiết lũ qua hồ và mô đun diễn toán lũ xuống hạ lưu.
Trận lũ kiểm định là trận lũ tháng 10 năm 2013. Kiểm định tại trạm thủy
văn Con Cuông và Nghĩa Khánh. Năm 2013 cũng chỉ có hồ thủy địa Bản Vẽ
đi vào hoạt động.
185
Hình 3.67. Kết quả hiệu chỉnh tại trạm thủy văn Nghĩa Khánh
Hệ số đánh giá Nash 91,33%, Tốt
Hình 3.68. Kết quả hiệu chỉnh tại trạm Con Cuông
Hệ số đánh giá Nash là 76,7%, Khá.
Hình 3.69. Kết quả kiểm định tại trạm Nghĩa Khánh
Hệ số Nash là 84,96%%, Khá
186
Hình 3.70. Kết quả kiểm định tại trạm Con Cuông
Hệ số đánh giá Nash là 90,05 %, Tốt
b. Kết quả tính toán các kịch bản
Các kịch bản tính toán cụ thể cho lưu vực sông Lam như sau:
Kịch bản 1: Tính toán dòng chảy lũ và diễn toán lũ đến nút tính thủy lực
với trận lũ thực tế tháng 10 năm 2007.
Kịch bản 2: Tính toán với trận lũ tháng 10 năm 2007 như trên và trong
hệ thống có các công trình tham gia điều tiết cho hạn du.
Kịch bản 3: Tính toán với trận lũ đại biểu tháng 10 năm 2007 trong điều
kiện biến đổi khi hậu theo kịch bản BĐKH B2 với sự thay đổi lượng mưa đến
cuối thế kỷ 21 bằng tỷ lệ tăng lượng mưa mùa thu của lưu vực sông La – sông
Cả là 7,5% và trong hệ thống có các công trình tham gia điều tiết cho hạn du.
Sau đây là một số kết quả và nhận xét kết quả tính toán từ các kịch bản:
Tại nút mạng số 1- lưu lượng vào hồ chứa Bản Vẽ (Hình 3.71) ứng với
kịch bản 2 và kịch bản 3, ta thấy lưu lượng vào hồ tại kịch bản 3 tăng không
đáng kể so với kịch bản 2. Lưu lượng chủ yếu tăng tại đỉnh, lưu lượng tại đỉnh
của kịch bản 2 là 2329,2 m3/s, còn với kịch bản 3 là 2504,87 m3/s. Do sự thay
đổi lượng mưa do kịch bản BĐKH không cao, lượng mưa tại lưu vực hồ Bản
Vẽ không quá lớn nên sự chênh lệch lưu lượng giữa 2 kịch bản là không đáng
kể.
187
Hình 3.72 thể hiện kết quả tính toán lưu lượng sau hồ Bản Vẽ với 3 kịch
bản tính toán. Sự khác biệt lưu lượng tính toán ra sau hồ là ảnh hưởng của
điều tiết hồ chứa Bản Vẽ. Khi có tác động điều tiết của hồ chứa, đỉnh lũ được
cắt, quá trình lũ tăng và giảm ổn định hơn (KB2 và KB3) so với khi không có
sự tham gia điều tiết của hồ chứa (KB1). Qua điều tiết hồ chứa, đỉnh lũ của
kịch bản 2 (1715,5 m3/s) và kịch bản 3 (1801 m3/s) xuất hiện vào khoảng 3h
07/10 thấp hơn và trễ hơn so kịch bản 1 (2329,2 m3/s) (không có sự tham gia
của hồ chứa) khoảng 7h 05/10. Sự chênh lệch lưu lượng giữa kịch bản 2 và
kịch bản 3 (KB BĐKH) là không đáng kể.
Hình 3.71. Kết quả tính toán tại nút mạng số 1-Lưu lượng vào hồ Bản Vẽ
Hình 3.72. Kết quả tính toán tại nút mạng 2-Lưu lượng sau hồ Bản Vẽ
Dưới đây là một số kết quả tính toán của các kịch bản tại các nút mạng
tính toán khác:
Q(m3/s)
Q(m3/s)
188
Hình 3.73. Kết quả tính toán tại nút mạng 4-Lưu lượng đến hồ Bản Mồng
Hình 3.74. Kết quả tính toán tại nút 5- Lưu lượng sau hồ Bản Mồng
Hình 3.75. Kết quả tính toán tại nút 7- Lưu lượng sau hồ Thác Muối
Q(m3/s)
Q(m3/s)
Q(m3/s)
189
Hình 3.76. Kết quả tính toán tại nút 10-Lưu lượng tính toán tại trạm Hòa Duyệt
Từ kết quả tính toán tại các nút mạng cho thấy tác dụng cắt lũ của các
hồ chứa tại lưu vực sông Lam là khá đáng kể. Qua vận hành điều tiết của hồ
chứa, lũ đã được cắt đỉnh, làm chậm đỉnh lũ xuống hạ lưu có thể tránh và
giảm thiểu lũ lụt dưới hạ lưu.
Kết quả tính toán giữa kịch bản 2 (kịch bản chạy toàn hồ với số liệu
trận lũ tiêu biểu) và kịch bản 3 (kịch bản chạy toàn hồ với trận lũ tiêu biểu có
kết hợp với kịch bản BĐKH trung bình B2 đến năm 2100 với lượng mưa tăng
tại lưu vực sông Lam là 7,5%) cho thấy lưu lượng tăng không quá nhiều và
tăng chủ yếu vào đỉnh lũ. So sánh giữa sự thay đổi của biến đổi khí hậu và sự
điều tiết hồ chứa cho thấy sự tác động của điều tiết hồ chứa rõ ràng và mạnh
hơn sự tác động của biến đổi khí hậu từ đỉnh lũ đến thời gian xuất hiện đỉnh lũ
trước và sau hồ.
3.4.2.2. Diến toán dòng chảy đến hồ và từ sau hồ đến các nút mạng
thủy lực lưu vực sông Bến Hải – Thạch Hãn
Các hồ chứa thủy điện, thủy lợi, các nút mạng tính toán của mô hình và
nút tính toán đầu vào cho mô hình thủy lực của lưu vực sông Bến Hải – Thạc
Hãn được trình bày ở hình 3.77.
Q(m3/s)
190
Hình 3.77. Sơ đồ hệ thống hồ chứa và các nút mạng tính toán trên lưu vực sông Bến Hải-
Thạch Hãn
Các nút mạng tính toán trên lưu vực sông Bến Hải-Thạch Hãn:
1. Lưu lượng đến sông Sa Lung (đoạn điểm nhập lưu lưu
lượng xả của hồ Là Ngà, Bảo Đại
2. Lưu lượng đến hồ Bảo Đại
3. Lưu lượng xả qua hồ Bảo Đại
4. Lưu lượng đến hồ Là Ngà
5. Lưu lượng xả qua hồ Là Ngà
6. Lưu lượng đến biên thủy lực sông Sa Lung
7. Lưu lượng đến trạm Gia Vòng, sông Bến Hải
8. Lưu lượng đến hồ Kinh Môn
9. Lưu lượng xả qua hồ Kinh Môn (nhập vào sông Bến Hải)
10. Lưu lượng đến nút mạng đầu vào thủy lực sông Cam Lộ
11. Lưu lượng đến hồ Rào Quán
12. Lưu lượng xả hồ Rào Quán (nút vào tại Drakrong)
191
13. Lưu lượng đến hồ Ái Tử
14. Lưu lượng xả q
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- bao_cao_danh_gia_muc_do_ton_thuong_ve_kinh_te_xa_hoi_do_lu_l.pdf