Báo cáo Đánh giá tác động môi trường của dự án chợ Nông – hải sản, chợ Chạp Phô Rạch Sỏi

Các nhà lồng chợ Rạch Sỏi đều đã xuống cấp do đã đươc xây dựng lâu đời và đã hết hạn sử dụng; phần bờ kè dài 60m hiện đã xuống cấp, khu vực lên hàng cặp bờ kè bị bồi lắng do rác thải nên hiện nay rất nông; hệ thống sân chợ nhiều nơi ẩm thấp, thường bị ngập úng vào mùa mưa, không đảm bảo vệ sinh môi trường.

Rác thải khu chợ được thu gom và đưa về nơi tập kết chung của thành phố Rạch Giá, sân chợ và bãi xe ẩm thấp nên nhìn chung chưa đảm bảo vệ sinh, thường ngập úng vào mùa mưa. Vì vậy đầu tư xây mới chợ Rạch Sỏi là việc làm cần thiết và hợp lý.

 

doc43 trang | Chia sẻ: netpro | Lượt xem: 7946 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Đánh giá tác động môi trường của dự án chợ Nông – hải sản, chợ Chạp Phô Rạch Sỏi, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nh phố Rạch Giá rất ít khi có bão, song điều đáng quan tâm là hậu quả của mưa thường do ảnh hưởng của bão, bão thường xảy ra ở Biển Đông và Kiên Giang chịu ảnh hưởng mưa, nhưng ảnh hưởng này không lớn và không thường xuyên. 2.1.2 Hiện trạng môi trường tại khu vực dự án 2.1.2.1 Sơ đồ và vị trí thu mẫu Để đánh giá chất lượng môi trường cũng như các ảnh hưởng từ dự án đến môi trường đơn vị Tư vấn đã phối hợp với Trung tâm quan trắc Môi trường thành phố Cần Thơ để tiến hành thu mẫu tại khu vực dự án vào tháng 10/2008. 2.1.2.2 Chất lượng môi trường nước Nước mặt Để có số liệu một cách cụ thể và chính xác về chất lượng nước môi trường nền khu vực thực hiện dự án, chủ dự án kết hợp với Trung tâm quan trắc Môi trường thành phố Cần Thơ để tiến hành thu mẫu và phân tích các thành phần môi trường (nước mặt, nước ngầm, không khí) khu vực thực hiện dự án. Kết quả phân tích nước mặt tại sông Cái Sắn (nơi nhận nguồn thải từ chợ Rạch Sỏi) trình bày trong bảng 2.4. Bảng 2.4 Kết quả phân tích chất lượng nước mặt tại khu vực dự án STT Chỉ tiêu Đơn vị tính Kết quả TCVN 5942:2005 TCVN 5942: 2005: Tiêu chuẩn chất lượng nước mặt – Cột A: Giá trị áp dụng đối với nước mặt có thể làm nguồn nước cấp cho sinh hoạt (nhưng phải qua quá trình xử lý theo quy định). (Cột A) NM1 NM2 1 pH - 6,78 6,82 6-8,5 2 Chất rắn lơ lửng mg/l 117,0 121,0 20 3 COD mg/l 24,5 22,3 < 10 4 BOD520oC mg/l 16,0 14,0 < 4 5 Sắt tổng mg/l 0,17 0,18 1 6 Tổng Nitơ mg/l 4,2 3,0 KQĐ 7 Tổng Phospho 0,3 0,4 KQĐ 8 Tổng số Coliforms MPN/100ml 4,8x104 4,8x105 5x103 Ghi chú: Kết quả phân tích trên do Trung tâm quan trắc tài nguyên môi trường Cần Thơ thực hiện thu mẫu và phân tích theo hợp đồng thu mẫu với Công ty Hải Trân. Mẫu thu ngày 21/10/2008. KQĐ: không qui định. Vị trí thu mẫu: NM1: mẫu thu tại khu vực dự án (X: 0513247; Y: 1100716); NM2: mẫu thu cách khu vực dự án 200m hướng hạ lưu (X: 0513673 ; Y: 1100935). Qua bảng kết quả phân tích cho thấy chất lượng nước sông Cái Sắn hiện tại đã có dấu hiệu ô nhễm bởi các thành phần hữu cơ và vi sinh. Đa số các chỉ tiêu phân tích vượt tiêu chuẩn cho phép của TCVN 5942 :2005 - cột A, chất rắn lơ lửng (SS) vượt tiêu chuẩn cho phép từ 5-6 lần, COD vượt hơn 2 lần, BOD5 vượt tiêu chuẩn cho phép từ 3-4 lần và tổng Coliforms tại sông Cái Sắn vượt hơn 9,6 lần đối với chỉ tiêu tại vị trí khu vực thực hiện dự án và vượt 96 lần so với tiêu chuẩn Việt Nam về nước mặt cột A. Trong đó vị trí NM1 là điểm tại khu vực dự án, chỉ tiêu COD và BOD5 cao hơn so với vị trí thu mẫu cách khu vực dự án 200m về phía hạ lưu. Có thể nói chất lượng nước mặt khu vực dự án đã bị ô nhiễm hữu cơ và vi sinh đặc biệt là mẫu thu tại vị trí dự án. Vì vậy, khi dự án đi vào hoạt đồng cần tiến hành xây dựng hệ thống xử lý nước thải chợ… trước khi thải ra nguồn tiếp nhận. Nước dưới đất Nước dưới đất tại khu vực dự án được thu mẫu và phân tích bao gồm các chỉ tiêu: pH, độ cứng, Cl-, SO42-, NO3-, Fe, COD và Coliform. Kết quả phân tích chất lượng nước dưới đất khu vực dự án được thể hiện theo bảng sau: Bảng 2.5 Chất lượng nước dưới đất khu vực dự án TT Chỉ tiêu Đơn vị tính Kết quả TCVN 5944:2005 1 pH - 6,72 6,5-8,5 2 Asen mg/l 0,007 0,05 3 Độ cứng mgCaCO3/l 260,0 300-500 4 Sắt tổng mg/l 0,05 1-5 5 Clorua mg/l 18,0 200-600 6 Nitrat mg/l 0,2 45 7 Sunfat mg/l 69 200-400 8 Tổng Coliforms MPN/100ml 4,8x102 3 Ghi chú: Kết quả phân tích trên do Trung tâm quan trắc tài nguyên môi trường Cần Thơ thực hiện thu mẫu và phân tích theo hợp đồng thu mẫu với Công ty Hải Trân. Mẫu thu ngày 21/10/2008. Kết quả phân tích Asen được thực hiện bởi Trung tâm kỹ thuật và ứng dụng công nghệ, Sở Khoa học Công nghệ Cần Thơ. Mẫu thu ngày 25/11/2008. (Mẫu Asen được phân tích bổ sung theo ý kiến đóng góp của hội đồng thẩm định ngày 18/11/2008). Vị trí thu mẫu trong khu vực đang xây dựng dự án. Qua bảng 2.5 về kết quả phân tích nước dưới đất khu vực dự án, các chỉ tiêu đều nằm trong giới hạn cho phép, chỉ có chỉ tiêu tổng Colifoms là vượt tiêu chuẩn cho phép nhiều lần (160 lần). 2.1.2.3 Chất lượng môi trường không khí Kết quả phân tích mẫu không khí xung quanh khu vực dự án do Trung tâm quan trắc Môi trường Cần Thơ thực hiện 10/2008 được thể hiện qua bảng 2.6. Bảng 2.6 Bảng kết quả phân tích các mẫu không khí TT Các chỉ tiêu Đơn vị tính Kết quả TCVN 5937:2005 TCVN 5949:2005 TCVN 5949:2005: Âm học – Tiếng ồn khu vực công cộng và dân cư – Mức ồn tối đa cho phép. TCVN 5508:1991 TCVN 5508:1991: Không khí vùng làm việc vi khí hậu, phương pháp đo và đánh giá. KK1 KK2 KK3 1 Nhiệt độ oC 33,7 34,0 30,6 32 1 Ồn dBA 79,4 73,7 72,8 75 2 Bụi lơ lửng (TSP) mg/m3 0,57 0,29 0,24 0,3 3 SO2 mg/m3 0,35 0,31 0,13 0,35 4 NO2 mg/m3 0,24 0,13 0,16 0,2 5 CO mg/m3 3,44 1,15 3,44 30 Ghi chú: Kết quả phân tích trên do Trung tâm quan trắc tài nguyên môi trường Cần Thơ thực hiện thu mẫu và phân tích theo hợp đồng thu mẫu với Công ty Hải Trân. Mẫu thu ngày 21/10/2008. Độ ồn đo ngày 25/11/2008. (Kết quả ồn được đo bổ sung theo ý kiến đóng góp của hội đồng thẩm định ngày 18/11/2008). Vị trí thu mẫu KK1: Khu vực đang xây dựng chợ Chạp Phô (X: 0513191; Y: 1100469) ; KK2: Khu vực chợ nông sản (X: 0513209; Y: 1100556); KK3: Cách khu vực dự án 200m theo hướng gió chủ đạo (X: 0513501; Y: 1100556). So sánh kết quả phân tích các chỉ tiêu trên theo các Tiêu chuẩn Việt Nam về môi trường như TCVN 5937:2005 – Chất lượng không khí xung quanh, TCVN 5949:2005 – Âm học, tiếng ồn khu vực công cộng và dân cư cho thấy trừ mẫu thu tại khu vực đang xây chợ (KK1) là có nhiều chỉ tiêu vượt tiêu chuẩn cho phép nhưng không nhiều. Tại các vị trí còn lại các chỉ tiêu đều nằm trong khoảng cho phép. Mẫu thu tại vị trí đang xây chợ Chạp Phô thì hầu hết các chỉ tiêu đều vượt tiêu chuẩn cho phép nhiều lần chỉ trừ chỉ tiêu SO2 và CO là còn nằm trong giới hạn cho phép. Quá trình thi công do hoạt động của máy móc nên vấn đề bụi và ồn cao. Tuy nhiên, nguồn ô nhiễm này sẽ biến mất khi dự án kết thúc giai đoạn xây dựng. Hai điểm thu mẫu không khí còn lại có các chỉ tiêu đều nằm trong giới hạn cho phép của tiêu chuẩn so sánh. Kết quả này cho thấy chất lượng các thành phần môi trường xung quanh khu vực dự án hiện tại còn khá tốt. Vì vậy, khi dự án đi vào hoạt động cần kiểm soát các nguồn gây ô nhiễm không khí nhằm đảm bảo chất lượng môi trường không khí khu vực. Tóm lại, qua khảo sát hiện trạng môi trường khu vực dự án cho thấy chất lượng môi trường không khí còn tương đối tốt. Riêng chất lượng nước mặt đã bị ô nhiễm hữu cơ và vi sinh, chất lượng nước dưới đấ đã bị nhiễm vi sinh rất cao vì vậy xử lý và quản lý tốt các nguồn gây ô nhiễm do hoạt động của dự án cần được quan tâm khi dự án đi vào hoạt động, nhằm hạn chế ảnh hưởng đến môi trường xung quanh. 2.1.2.4 Hiện trạng khu chợ Rạch Sỏi cũ Hiện trạng về kiến trúc Trong khu vực xây dựng gồm có hai công trình chính: Chợ thương nghiệp, diện tích 1.081,5m2. Chợ đồ sắt, giầy dép, ngư cụ, ăn uống gồm 4 nhà trệt có tổng diện tích 1.165 m2; Chợ nông - hải sản: diện tích 1.551,5m2; Ngoài ra còn có hệ thống sân, đường xung quanh chợ với diện tích 7.820m2. Qua kiểm định chất lượng công trình cho thấy các nhà lồng chợ đều xuống cấp và hết hạn sử dụng do đã được xây dựng lâu đời. Ngoài ra dọc bờ kè sông Cái Sắn còn có 6 căn nhà tạm của dân tự lấn chiếm để kinh doanh và xung quanh chợ cũng có nhiều máy che tạm phát sinh do nhu cầu mua bán của người dân với tổng diện tích khoảng 4.163m2 (Nguồn: Dự án đầu tư chợ nông – hải sản, chợ Chạp Phô Rạch Sỏi) Hiện trạng về hạ tầng kỹ thuật Bờ kè chợ dài 60m hiện đã xuống cấp, khu vực lên hàng cặp bờ kè bị bồi lắng do rác thải nên hiện nay rất cạn. Diện tích sân chợ còn lại là 2.558m2 có đến 60% bị ẩm thấp, nhất là khu vực xung quanh chợ buôn bán hàng nông sản, thường bị ngập úng vào mùa mưa, không đảm bảo vệ sinh môi trường. Hệ thống thoát nước mưa và nước bẩn của khu chợ gồm các đường rãnh thoát nước dài 250m, 1 cống xả Ф1000mm xã trực tiếp ra sông Cái Sắn. hệ thống này đã quá cũ không đảm bảo thoát nước cho toàn chợ và theo quy hoạch mới thì hệ thống này không còn sử dụng được nữa. Hiện chợ chưa có hệ thống xử lý nước thải tập trung Hiện trạng kinh doanh buôn bán Khu vực sẽ đầu tư xây mới gồm chợ thương nghiệp, dãy kios 50 căn, chợ gia vị, chợ cá cũ, chợ bờ kè, chợ tự sản tự tiêu và các khu khác. Theo thống kê của ban quản lý chợ Rạch Sỏi số liệu hiện tại về kinh doanh buôn bán tại khu này như sau: Phần kinh doanh hàng bách hóa, tạp phẩm : 222 lô sạp Phần kinh doanh hàng nông sản : 265 lô sạp Chợ tự sản tự tiêu : 92 lô sạp Trong đó, phần buôn bán vãi sợi, quần áo may sẵn, mỹ phẩm, giầy dép, đồng hồ gồm 108 lô sạp dự kiến di dời về chợ bách hóa sẽ được xây dựng tại bến xe theo quy hoạch đã được phê duyệt (phần này không thuộc nội dung đầu tư của công ty Hồng Trung). Vậy số lô còn lại cần phải bố trí mới là: Phần kinh doanh hàng bách hóa, tạp phẩm : 114 lô sạp Phần kinh doanh hàng nông sản : 265 lô sạp Chợ tự sản tự tiêu : 92 lô sạp Hiện trạng vệ sinh môi trường Các nhà lồng chợ Rạch Sỏi đều đã xuống cấp do đã đươc xây dựng lâu đời và đã hết hạn sử dụng; phần bờ kè dài 60m hiện đã xuống cấp, khu vực lên hàng cặp bờ kè bị bồi lắng do rác thải nên hiện nay rất nông; hệ thống sân chợ nhiều nơi ẩm thấp, thường bị ngập úng vào mùa mưa, không đảm bảo vệ sinh môi trường. Rác thải khu chợ được thu gom và đưa về nơi tập kết chung của thành phố Rạch Giá, sân chợ và bãi xe ẩm thấp nên nhìn chung chưa đảm bảo vệ sinh, thường ngập úng vào mùa mưa. Vì vậy đầu tư xây mới chợ Rạch Sỏi là việc làm cần thiết và hợp lý. 2.2 Điều kiện về kinh tế - xã hội 2.2.1 Điều kiện về kinh tế Nền kinh tế của tỉnh trong những năm qua vẫn duy trì được khả năng tăng trưởng cao, bình quân 5 năm đạt 11%, cơ bản đạt mục tiêu đề ra của Đại hội VII Đảng bộ tỉnh. Trong hoàn cảnh còn nhiều khó khăn thách thức, tăng trưởng kinh tế hàng năm của tỉnh đều tăng và bình quân 5 năm (2001-2005) tăng cao hơn 3% so với kế hoạch 5 năm trước là một thành tựu to lớn. Nền kinh tế phát triển đúng hướng, chất lượng tăng trưởng và sức cạnh tranh từng bước được cải thiện. Quy mô tổng sản phẩm nền kinh tế của tỉnh năm 2005 đạt 10.835 tỷ đồng gấp 1,7 lần năm 2000, GDP bình quân đầu người 9,7 triệu đồng tương đương 592 USD. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tăng tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ. Đi đôi với việc phát triển kinh tế, quan tâm giải quyết có hiệu quả các vấn đề văn hóa-xã hội quan trọng, xã hội hoá đạt được kết quả bước đầu trên một số lĩnh vực. Theo số liệu mới nhất về Tình hình kinh tế - xã hội tháng 10 và 10 tháng đầu năm 2008 tiếp tục phát triển và tăng trưởng, các biện pháp kiềm chế lạm phát và thực hiện bình ổn giá các mặt hàng thiết yếu của Chính phủ tiếp tục phát huy tác dụng, chỉ số giá tiêu dùng tiếp tục giảm so với tháng trước, đẩy mạnh việc thực hiện giải ngân hỗ trợ an sinh xã hội… Các chỉ tiêu về sản lượng lương thực, thương mại, dịch vụ, du lịch, thu ngân sách, kim ngạch xuất khẩu đều đạt và vượt kế hoạch. 2.2.2 Điều kiện về xã hội 2.2.2.1 Dân số Dân số tỉnh Kiên Giang gần 1,7 triệu người. Trong đó dân tộc Kinh: 84,41%; Khmer: 12,23%; Hoa: 2,97%. Dân số của tỉnh phân bố không đều, thường tập trung ở ven trục lộ giao thông, kênh rạch, sông ngòi và một số đảo. Theo kế hoạch dân số, phấn đấu hạ tỷ lệ sinh hàng năm từ 0,5-0,6‰ giai đoạn 2001-2005 và giảm 0,4‰ giai đoạn 2006-2010 thì qui mô dân số toàn tỉnh đến 2005 là 1.689.745 người và đến năm 2010 hơn 1.834.000 người. Tổng số dân phường Rạch Sỏi: 14.934 người Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên: 1,34% Tổng số hộ: 2.957 hộ Tổng số dân trong độ tuổi lao động: 7.055 người. Trong đó Lao động phi nông nghiệp: 4.233 người, chiếm 60 %; Lao động nông, lâm, ngư nghiệp: 2.822 người, chiếm 40%. (Nguồn: www.kiengiang.gov.vn) 2.2.2.2 Giáo dục – Y tế a. Giáo dục Hệ thống trường học các cấp tiếp tục được mở rộng về số lượng và cơ bản xoá trường, lớp tạm. Thực hiện chủ trương xã hội hóa giáo dục của Nhà nước, hệ thống trường học các cấp ở nông thôn đã đạt được những kết quả đáng khích lệ về số lượng và cơ sở trường lớp. Trước hết là hệ thống trường học các cấp ở nông thôn tiếp tục được mở rộng và phát triển, đến năm 2006 có 46% số xã có trường mẫu giáo/mầm non, 100% số xã có trường tiểu học, 96% số xã có trường trung học cơ sở (năm 2001 là 90%), 18% số xã có trường trung học phổ thông (năm 2001 là 6,7%). Điểm tiến bộ về giáo dục tiểu học là số trường bình quân 1 xã đạt gần 2,1 trường, tương đương Đồng bằng sông Cửu Long ( ĐBSCL 2,14 trường) và cao hơn bình quân cả nước (cả nước 1,44 trường). Việc mở thêm các điểm trường ở các ấp tuy còn gặp khó khăn nhưng đã phần nào tạo điều kiện thuận lợi để học sinh không phải đi học xa, giảm được tình trạng học sinh bỏ học. Bên cạnh tiến bộ về số lượng trường học, lớp học các cấp tăng nhanh, phong trào xây dựng trường học kiên cố, xoá trường, lớp học tạm đạt kết quả đáng khích lệ. Tỷ lệ trường học được xây dựng kiên cố và bán kiên cố tương ứng ở các cấp học là mẫu giáo/mầm non đạt 20% và 77,3%, tiểu học đạt 24% và 74,5%, trung học cơ sở đạt 56% và 58,1%, trung học phổ thông đạt 60% và 30%. Tuy nhiên, cấp học mầm non còn ít về số trường, lớp, nhất là vùng vùng sâu, vùng xa, toàn tỉnh đã hoàn thành chương trình kiên cố hóa trường lớp học giai đoạn I, nhưng vẫn còn gần ba ngàn phòng học xuống cấp cần sửa chữa hoặc xây mới thay thế; công tác xã hội hóa giáo dục đạt được một số kết quả, nhưng chuyển biến chậm, chưa tạo được hiệu quả sâu rộng (Nguồn: www.kiengiang.gov.vn). b. Y tế, mạng lưới thông tin liên lạc Hệ thống y tế xã tăng nhanh về số lượng trạm y tế, cơ sở vật chất và các trang thiết bị khám chữa bệnh, đến năm 2006, toàn tỉnh có gần 94% xã có trạm y tế, bình quân có gần 1 bác sĩ trên 10 ngàn dân (tỷ lệ này năm 2001 là 0,5 bác sĩ/ 10 ngàn dân). Mạng lưới thông tin, văn hóa phát triển nhanh, góp phần cải thiện đời sống tinh thần của người dân nông thôn,có 96% số xã có điểm bưu điện văn hoá (năm 2001 là 50%), đây là một loại hình kết hợp giữa bưu điện và văn hóa do ngành Bưu điện đầu tư xây dựng và phát triển. Tỷ lệ xã có điểm bưu điện văn hoá được nối mạng internet đạt 50% cao hơn cả nước và Vùng Đồng bằng sông Cửu Long( cả nước là 17,7%, vùng Đồng bằng sông Cửu Long 43,6%). Ngoài ra khu vực nông thôn còn có 35% xã có trạm bưu điện xã. Cả hai loại hình điểm bưu điện văn hoá xã và trạm bưu điện xã về cơ bản đã đáp ứng được nhu cầu thông tin liên lạc ở khu vực nông thôn toàn tỉnh. Số hộ có máy điện thoại cố định là 58,6 ngàn hộ, chiếm gần 23% tăng 16% so năm 2001; bình quân cứ 4,3 hộ thì có 1 hộ có máy điện thoại (Nguồn: www.kiengiang.gov.vn). CHƯƠNG 3 ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG 3.1. Nguồn gây tác động 3.1.1. Nguồn gây tác động liên quan đến chất thải 3.1.1.1. Giai đoạn thi công xây dựng a) Nguồn gây ô nhiễm không khí Nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường không khí trong quá trình thi công xây dựng phát sinh từ các hoạt động: - Tập trung nhân công. - San ủi, lu đầm chuẩn bị mặt bằng. - Đào đất, vận chuyển đất đào. - Chuyên chở, tập kết vật liệu xây dựng. - Khoan cọc thi công móng. - Tiến hành xây dựng Các tác nhân ô nhiễm sẽ là bụi, khói khí thải, tiếng ồn, rung động phát sinh khi tiến hành thi công. * Bụi Bụi phát sinh từ nhiều hoạt động thi công xây dựng khác nhau: - Bụi bị cuốn lên từ đường giao thông khi vận chuyển đất đào đem đổ, vận chuyển vật liệu, nhân công. - Bụi kim loại do gò hàn sắt, thép khi làm khung thép để khoan cọc thi công móng. - Do bốc xếp, phối trộn nguyên vật liệu (bê tông) khi xây dựng. - Bụi bị cuốn lên khi gió thổi qua các bãi tập kết vật liệu, khi san ủi, lu đầm chuẩn bị mặt bằng. * Khí thải Khí thải phát sinh từ các hoạt động như: - Khí thải độc hại: SO2, CO2, CO, NOx, hợp chất chì từ xăng dầu do vận hành máy móc thi công: đào, san nền, lu, đầm…, từ phương tiện vận chuyển. Các nghiên cứu đã xác định được rằng các thiết bị phục vụ công tác xây dựng công trình như: xe tải, máy đóng cọc, máy đầm nén, máy khoan, cần cẩu, máy phát điện…sẽ phát sinh các chất gây ô nhiễm khô khí. Do hầu hết máy móc thiết bị đều sử dụng nhiên liệu xăng hoặc dầu nên chúng thải ra bụi, SO2, NOx, hydocacbon vào không khí. - Khí thải từ quá trình phân hủy các chất hữu cơ trong chất thải sinh hoạt của công nhân. - Khí thải từ hoạt động cơ khí: Quá trình hàn các kết cấu thép, sẽ sinh ra một số chất ô nhiễm từ quá trình cháy của que hàn, trong đó chủ yếu là các chất CO, NOx. b) Ô nhiễm nguồn nước Nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường nước trong quá trình thi công xây dựng bao gồm các hoạt động: - Đào đất, vận chuyển đất đào. - Khoan cọc thi công móng. - Rửa vật liệu khi tiến hành xây dựng. * Nước thải sinh hoạt Nước thải sinh hoạt từ lán trại, nhà vệ sinh trong khu dự án do tập trung nhiều công nhân. * Nước mưa chảy tràn Nước mưa tập trung trên toàn bộ diện tích khu vực. Trong quá trình chảy trên mặt đất có thể lôi kéo theo đất, cát, nhựa đường thải trong thi công và màng dầu rơi vãi trong quá trình vận chuyển, tàng trữ và sử dụng. Lưu lượng và nồng độ nước mưa phụ thuộc chế độ khí hậu khu vực: cường độ mưa, thời gian mưa, thời gian không mưa, độ bẩn của không khí… * Nước thải rửa vật liệu xây dựng Trong giai đoạn xây dựng, nước cấp cho hoạt động xây dựng chủ yếu dùng để trộn vữa, trộn bê tông, rửa cát, rửa đá, làm ướt gạch,... c) Ô nhiễm đất * Chất thải rắn Chất thải rắn phát sinh từ các nguồn như: - Vật liệu xây dựng bị thải bỏ: các loại vật liệu hư hỏng như ximăng, bê tông, cốt pha, gạch ngói, đất cát rơi vãi, phế liệu sắt thép… - Bao gói chứa vật liệu: bao xi măng, thùng chứa sơn,.. - Rác thải sinh hoạt của công nhân xây dựng. * Nước thải - Nước mưa chảy tràn chứa đất cát, dầu mỡ. - Nước thải rửa vật liệu xây dựng. - Nước thải sinh hoạt từ lán trại, nhà vệ sinh trong khu dự án do tập trung nhiều công nhân. Tóm lại, những nguồn gây ô nhiễm môi trường đất, nước, không khí trong giai đoạn thi công xây dựng chỉ tồn tại trong thời gian thi công (dự kiến từ 10/2008 đến cuối năm 2011) và sẽ chấm dứt khi dự án đi vào hoạt động. Vì vậy tác động của nó là không đáng kể. Tuy nhiên, để giảm đến mức tối thiểu các tác động do ô nhiễm môi trường không khí (bụi) tới cuộc sống của những hộ dân sống ở khu vực sát cạnh dự án và công nhân thi công, nhà thầu cần có biện pháp hạn chế. 3.1.1.2. Giai đoạn dự án đi vào hoạt động a) Nguồn gây ô nhiễm môi trường không khí * Khí thải Phát sinh từ: - Phương tiện giao thông: Khi đi vào hoạt động, lượng người vào ra trong khu vực là khá lớn, dẫn đến mật độ xe cộ lưu thông trong khu vực cũng khá lớn. Do đó sẽ làm phát sinh khí thải giao thông. - Máy phát điện dự phòng: Tòa nhà có trang bị máy phát điện dự phòng: + Nhiên liệu: Dầu DO. + Thời gian hoạt động: Lúc điện lưới bị cắt. Hoạt động của máy phát điện sẽ phát sinh ra các hoạt động chủ yếu là khí: CO, NO2, CO, CO2, hơi nước, mụi khói và một lượng các khí CxHy, NOx, SOx, aldehyde. Các loại khí thải này đều có khả năng gây ô nhiễm môi trường, ảnh hưởng đến sức khỏe cộng đồng. Mức độ tác động của chúng đến môi trường phụ thuộc nhiều vào nồng độ và tải lượng của chúng được thải vào khí quyển. - Hơi khí độc, mùi hôi từ hệ thống thoát nước, hệ thống xử lý nước thải, khu vực nhà vệ sinh. Tại khu xử lý nước thải thì cũng có các loại hơi độc hại phát sinh từ các công trình xử lý. Thành phần các khí độc hại rất đa dạng như NH3, CH4, H2S…Lượng hơi khí độc hại này không lớn nhưng có mùi hôi khó chịu. - Hơi độc hại từ khu vực trữ chất thải rắn chờ vận chuyển, xử lý. - Khí thải và mùi hôi từ khu vực chế biến thực phẩm. * Bụi Khi dự án đi vào hoạt động, lượng bụi phát sinh chủ yếu là từ bụi đường do cuốn theo các phương tiện giao thông cơ giới ra vào dự án. b) Nguồn gây ô nhiễm môi trường nước Nguồn phát sinh nước thải bao gồm: * Nước thải sinh hoạt Nước từ trung tâm dịch vụ, thương mại với hàm lượng chất hữu cơ, chất rắn lơ lửng, vi sinh vật cao. Lượng nước thải sinh hoạt của toàn khu dân cư được tính dựa trên nhu cầu cấp nước (250l/người.ngđ), ước tính khoảng 800m3/ngđ. (Xem Phụ lục) * Nước mưa chảy tràn Nước mưa chảy tràn qua đường giao thông, mặt bằng khu vực cuốn theo đất cát, chất rắn lơ lửng là tác nhân gây ô nhiễm môi trường. c) Nguồn gây ô nhiễm môi trường đất * Chất thải rắn sinh hoạt: Nguồn chất thải rắn chủ yếu của khu phức hợp chủ yếu là rác thải của cư dân, khu dịch vụ thương mại Chất thải rắn dễ phân hủy là các loại chất thải hữu cơ như thực phẩm dư thừa bị loại bỏ, chất thải của quá trình nấu nướng,... Chất thải rắn khó phân hủy gồm các loại vỏ hộp, bao bì bằng kim loại, polyme,… Với lưu lượng lớn người ra vào, sẽ tương ứng với một lượng rác thải đáng kể. Do đó, nếu việc quản lý và xử lý không tốt sẽ gây ảnh hưởng xấu đến môi trường.Việc tích trữ rác thải lâu ngày, không vận chuyển kịp sẽ là nơi trú ngụ và phát triển của các loài động vật gây bệnh như ruồi, chuột…gây nên dịch bệnh cho cư dân. Ngoài ra còn phát sinh mùi khó chịu. * Bùn thải Bùn thải sinh ra từ hệ thống xử lý nước thải, bùn thải từ hệ thống cống thải, phân bùn từ hệ thống bể tự hoại. 3.1.2. Nguồn tác động không liên quan đến chất thải 3.1.2.1. Trong quá trình thi công a) Tai nạn lao động Điều kiện làm việc trên công trường : thủ công hay cơ giới, tiếp xúc với nhiều loại thiết bị công suất lớn, cộng với thời tiết khắc nghiệt, môi trường làm việc có nhiều nồng độ bụi, khí thải và tiếng ồn khá cao có thể gây ảnh hưởng đến sức khỏe, năng suất làm việc của công nhân trực tiếp thi công trên công trường. Các loại tai nạn thường gặp tại công trường xây dựng là: - Các ô nhiễm môi trường tùy thuộc vào thời gian và mức độ tác dụng có khả năng gây choáng váng, mệt mỏi, thậm chí ngất xỉu và cần được cấp cứu kịp thời. - Tai nạn xảy ra khi làm việc với các loại cần cẩu, thiết bị bốc dỡ, các loại vật liệu chất đống cao có thể rơi, vỡ,… - Tai nạn lao động do trượt té trên các giàn giáo, trên các tòa nhà đang xây, công tác thi công, vận chuyển vật liệu xây dựng lên cao và các nguyên nhân khác. - Tai nạn lao động từ các công tác tiếp cận với điện như công tác thi công hệ thống cấp điện, va chạm vào các đường dây điện dẫn ngang đường, bão, gió gây đứt dây điện. - Khi công trường thi công trong những ngày mưa: Tai nạn lao động do đất trơn dẫn đến sự trượt té cho người lao động và các đống vật liệu xây dựng, các sự cố về điện dễ xảy ra hơn, đất mềm và dễ lún sẽ gây ra các sự cố cho người và các loại máy móc thiết bị thi công,… - Có rất nhiều loại hóa chất được sử dụng trong xây dựng: Hóa chất có trong các chất dẫn, chất làm sạch gạch đá, chất trang trí và bảo vệ gỗ, thép, các chất xử lý sàn, chống nấm mốc, chất cách ly, dung môi, sơn, vữa, xi măng và các loại vật liệu khác. Nhiều hóa chất rất nguy hiểm, có thể gây ra cháy nổ hoặc nhiễm độc. b) Mất an ninh trật tự của khu vực  Do tập trung một lượng lớn công nhân nên có có khả năng dẫn đến tình trạng mất ổn định về trật tự an ninh tại địa phương như: mâu thuẫn, tranh chấp với người dân địa phương và mâu thuẫn trong nội bộ của công nhân, phát sinh các tệ nạn xã hội. c) Khả năng gây cháy nổ Các nguyên nhân dẫn đến cháy nổ có thể do: - Vứt bừa tàn thuốc hay những nguồn lửa khác gần khu vực xăng dầu. - Sự cố về các thiết bị điện như bị quá tải trong quá trình vận hành, phát sinh nhiệt, dẫn đến cháy, hoặc do chập mạch khi có mưa giông. - Sự cố sét đánh có thể dẫn đến cháy, nổ. d) Tiếng ồn - Do động cơ của máy móc thi công: xúc, lu, đầm, máy trộn bê tông, thiết bị hàn cắt khoan, máy phát điện. - Do phương tiện giao thông vận chuyển. - Do khoan cọc thi công móng. 3.1.2.2. Giai đoạn dự án đi vào hoạt động Khi dự án đi vào hoạt động, có một số nguồn gây ra tiếng ồn với mức độ khác nhau. Các nguồn gây ồn điển hình nhất có thể kể đến như sau: - Hoạt động của máy phát điện trong trường hợp lưới điện bị mất. - Hoạt động của các hệ thống máy móc vận hành. - Hoạt động của các loại quạt gió, hệ thống xử lý bụi. - Hoạt động của máy móc thiết bị phục vụ các công trình phụ trợ (máy bơm nước, máy thổi khí phục vụ trạm xử lý nước thải,…) - Tiếng ồn từ động cơ, từ ống xả khói của các phương tiện giao thông. 3.2. Đối tượng và qui mô chịu tác động 3.2.1. Giai đoạn thi công xây dựng Bảng 3.1. Đối tượng và qui mô chịu tác động trong giai đoạn thi công. Hoạt động Đối tượng chịu tác động Qui mô Mức độ, thời gian Tập trung nhân công, máy móc thi công. Môi trường không khí Khu vực thi công và các dân cư xung quanh khu vực thi công. - Không đáng kể - Thời gian ngắn lúc bắt đầu dự án. San ủi, lu đầm chuẩn bị mặt bằng. Môi trường không khí Khu vực thi công và dân cư xung quanh. -Tương đối -Thời gian ngắn lúc bắt đầu dự án. Đào đất, vận chuyển đất đào Môi

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docBáo cáo đánh giá tác động môi trường chợ nông, hải sản, chợ chạp phô rạch sỏi.doc
Tài liệu liên quan