MỤC LỤC
MỞ ĐẦU . Trang 6
1. XUẤT XỨ DỰ ÁN .6
2.1. Tầm quan trọng của việc lập ĐTM.6
2.2. Căn cứpháp luật.8
2.3. Cơsởkỹthuật .8
3. TỔ CHỨC THỰC HIỆN XÂY DỰNG BÁO CÁO ĐTM .9
CHƯƠNG I: MÔ TẢDỰÁN .11
1.1 TÊN DỰ ÁN .11
1.2. CHỦ ĐẦU TƯ .11
1.3. VỊ TRÍ ĐỊA LÝ.11
1.4. NỘI DUNG CHỦ YẾU CỦA DỰ ÁN .11
1.4.1. Mục tiêu và qui mô Dựán .11
1.4.2. Quy trình công nghệsản xuất .12
1.4.3. Các hạng mục công trình.15
1.4.4. Nhu cầu vềnguyên liệu và năng lượng tiêu thụ .17
1.4.5. Nhu cầu lao động.17
1.5. Ý NGHĨA KINH TẾ XÃ HỘI CỦA DỰ ÁN .18
1.6. VỐN ĐẦU TƯ .18
CHƯƠNG II: ĐIỀU KIỆN TỰNHIÊN, MÔI TRƯỜNG VÀ KINH TẾXÃ
HỘI .20
2.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ MÔI TRƯỜNG TẠI KHU VỰC DỰ ÁN .20
2.1.1. Điều kiện về địa hình, địa chất .20
2.1.2. Điều kiện khí tượng, thuỷvăn .20
2.1.3. Hiện trạng chất lượng môi trường tại khu vực dựán.22
2.2. ĐIỀU KIỆN KT-XH TẠI KHU VỰC DỰ ÁN .25
2.2.1. Hiện trạng dân số, văn hóa xã hội.25
2.2.2. Hiện trạng kinh tế .26
2.2.3. Hiện trạng cơsởhạtầng kỹthuật .27
CHƯƠNG III: ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG CỦA DỰÁN.29
3.1. NGUỒN GÂY TÁC ĐỘNG ĐẾN MÔI TRƯỜNG.29
3.1.1. Trong giai đoạn xây dựng cơsởhạtầng .29
3.1.2. Khi nhà máy đi vào hoạt động .33
3.1.3. Dựbáo những rủi ro vềsựcốmôi trường do dựán gây ra .42
3.2 ĐỐI TƯỢNG, QUY MÔ BỊ TÁC ĐỘNG .44
3.2.1. Trong giai đoạn xây dựng.44
3.2.2. Trong giai đoạn hoạt động .44
3.3. ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG.45
3.3.1. Trong giai đoạn xây dựng cơsởhạtầng .45
3.3.2. Khi Dựán đi vào hoạt động .48
3.4. ĐÁNH GIÁ VỀ PHƯƠNG PHÁP SỬ DỤNG .52
CHƯƠNG IV: BIỆN PHÁP GIẢM THIỂU TÁC ĐỘNG XẤU, PHÒNG
NGỪA VÀ ỨNG PHÓ SỰCỐMÔI TRƯỜNG .53
4.1. KHỐNG CHẾ Ô NHIỄM TRONG GIAI ĐOẠN XÂY DỰNG .53
4.1.1. Các biện pháp tổchức thi công xây dựng .53
4.1.2. Các biện pháp bảo vệmôi trường trong quá trình thi công xây dựng .53
4.1.3. Các biện pháp kiểm soát ô nhiễm trong hoạt động của công nhân .54
4.1.4. Các biện pháp an toàn lao động.54
4.2. KHỐNG CHẾ Ô NHIỄM TRONG GIAI ĐOẠN HOẠT ĐỘNG.55
4.2.1. Các biện pháp khống chếvà giảm thiểu ô nhiễm môi trường không khí 55
4.2.2. Các biện pháp khống chếvà giảm thiểu ô nhiễm môi trường nước.60
4.2.3. Các biện pháp khống chếvà giảm thiểu ô nhiễm do chất thải rắn .64
4.3. CÁC BIỆN PHÁP PHÒNG NGỪA VÀ ỨNG PHÓ SỰ CỐ MÔI TRƯỜNG65
4.3.1. Phòng ngừa và ứng phó sựcốcháy nổ.66
4.3.2. Phòng chống sét.67
4.3.3. Các biện pháp hỗtrợ .67
4.3.4. Cây xanh trong nhà máy.67
CHƯƠNG V: CAM KẾT THỰC HIỆN BIỆN PHÁP BẢO VỆMÔI TRƯỜNG.69
5.1. CAM KẾT THỰC HIỆN CÁC BIỆN PHÁP GIẢM THIỂU CÁC TÁC ĐỘNG
XẤU .69
5.2. CAM KẾT THỰC HIỆN TẤT CẢ CÁC BIỆN PHÁP, QUY ĐỊNH CHUNG
VỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG CÓ LIÊN QUAN ĐẾN DỰ ÁN .70
CHƯƠNG VI: CÁC CÔNG TRÌNH XỬLÝ MÔI TRƯỜNG, CHƯƠNG
TRÌNH QUẢN LÝ VÀ GIÁM SÁT MÔI TRƯỜNG .71
6.1. DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH XỬ LÝ MÔI TRƯỜNG .71
6.2. CHƯƠNG TRÌNH QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG .71
6.2.1. Chương trình quản lý môi trường.71
6.2.2. Giám sát chất lượng môi trường .72
CHƯƠNG VII: DỰTOÁN KINH PHÍ CHO CÁC CÔNG TRÌNH MÔI
TRƯỜNG .74
7.1. KINH PHÍ DỰ KIẾN CHO CÁC CÔNG TRÌNH BVMT .74
7.1.1. Chi phí cho các công trình xửlý nước thải .74
7.1.2. Chi phí cho các công trình giảm thiêu ô nhiễm không khí .74
7.1.3. Chi phí cho các công trình giảm thiểu ô nhiễm do CTR .74
7.1.4. Các chi phí BVMT khác .74
7.2. KINH PHÍ DỰ KIẾN CHO CÔNG TÁC GIÁM SÁT CHẤT LƯỢNG MÔI
TRƯỜNG .75
CHƯƠNG VIII: THAM VẤN Ý KIẾN CỘNG ĐỒNG .76
8.1. Ý KIẾN CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP XÃ.76
8.2. Ý KIẾN CỦA ỦY BAN MẶT TRẬN TỔ QUỐC CẤP XÃ .76
CHƯƠNG IX: CHỈDẪN NGUỒN CUNG CẤP SỐLIỆU, DỮLIỆU VÀ
PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ.77
9.1. NGUỒN CUNG CẤP SỐ LIỆU, DỮ LIỆU .77
9.1.1. Nguồn tài liệu, dữliệu tham khảo .77
9.1.2. Nguồn tài liệu, dữliệu chủdựán tựtạo lập.78
9.2. PHƯƠNG PHÁP ÁP DỤNG TRONG QUÁ TRÌNH ĐTM .78
9.2.1. Danh mục các phương pháp sửdụng .78
9.2.2. Đánh giá mức độtin cậy của các phương pháp đã sửdụng .79
9.3. NHẬN XÉT VỀ MỨC ĐỘ CHI TIẾT, ĐỘ TIN CẬY CỦA CÁC ĐÁNH GIÁ.79
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .81
1. KẾT LUẬN.81
2. KIẾN NGHỊ .81
82 trang |
Chia sẻ: netpro | Lượt xem: 3171 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo đánh giá tác động môi trường Dự án đầu tư nhà máy xử lý thô hạt cà phê - công ty TNHH cà phê Hà Lan Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
S là hàm lượng lưu huỳnh trong dầu DO, S = 1%.
(2). Nồng độ khí thải máy phát điện
Thông thường quá trình đốt nhiên liệu lượng khí dư là 30%. Khi nhiệt độ khí thải là
2000C thì lượng khí thải khi đốt cháy 1kg DO là 38,6 m3. Với định mức 100 kg dầu
DO/giờ ta tính được lưu lượng khí thải tương ứng là 3.860 m3/h. Nồng độ khí thải
của máy phát điện được đưa ra trong bảng 3.10 dưới đây.
Bảng 3.10. Nồng độ của khí thải của máy phát điện
STT Chất ô
nhiễm
Nồng độ tính ở
điều kiện thực
(mg/m3)
Nồng độ tính ở điều
kiện tiêu chuẩn
(mg/Nm3)
TCVN 5939 : 2005 –
cột B (mg/Nm3)
1 Bụi 18,39 31,87 200
2 SO2 518,13 897,72 500
3 NO2 249,22 431,80 580
4 CO 56,74 98,30 1000
5 THC 20,49 35,50 -
Nguồn: Trung tâm Sinh thái Môi trường và Tài nguyên, năm 2007.
Ghi chú:
- mg/Nm3: Nồng độ khí thải quy về điều kiện tiêu chuẩn.
- TCVN 5939 : 2005 (Cột B) - Giới hạn tối đa cho phép của bụi và các chất vô cơ
trong khí thải công nghiệp (áp dụng cho cơ sơ sản xuất có công nghệ hiện đại, xây
dựng mới, áp dụng Kv = 1 và Kp = 1).
Nhận xét:
Kết quả ở bảng 3.11 cho thấy nồng độ lưu huỳnh trong khói thải máy phát điện cao
hơn tiêu chuẩn cho phép ( TCVN 5939 : 2005 - Cột B). Do đó, chủ dự án phải có
phương án xử lý khí thải để không ảnh hưởng đến khu vực xung quanh nhà máy.
• Khí thải từ phương tiện vận chuyển
Trong quá trình hoạt động, hàng ngày tại khu vực nhà máy sẽ có các hoạt động giao
thông vận tải chuyên chở nguyên vật liệu và sản phẩm ra vào dự án. Các loại
phương tiện giao thông (xe máy, xe chuyên chở công nhân, xe dịch vụ, xe vãng lai)
và các loại xe vận tải chuyên chở hạt cà phê nguyên liệu và hạt cà phê thành phẩm
ra vào nhà máy sẽ sinh ra khí thải bao gồm bụi, SOx, NOx, CO, THC, ... gây tác
Báo cáo ĐTM “Dự án Đầu tư Nhà máy Xử lý thô Hạt Cà phê”
Công ty TNHH Cà phê Hà Lan Việt Nam
Đơn vị thực hiện: Trung tâm Sinh thái Môi trường và Tài nguyên – CEER Trang: 39
350/7 Nguyễn Trọng Tuyển, Quận Tân Bình, Tp.HCM, Tel: 08.2167671, Fax: 08.5886368
động tiêu cực tới môi trường. Tải lượng các chất ô nhiễm chứa trong khí thải giao
thông vận tải phụ thuộc vào số lượng xe lưu thông, chất lượng nhiên liệu sử dụng,
tình trạng kỹ thuật của phương tiện giao thông vận tải và chất lượng đường giao
thông.
Để có cơ sở cho việc đánh giá tác động từ hoạt động vận chuyển hạt cà phê nguyên
liệu và thành phẩm ra, vào nhà máy, tải lượng khí thải từ hoạt động này được tính
toán dựa trên hệ số phát thải từ các phương tiện vận chuyển của Tổ chức Y tế Thế
giới WHO đưa ra như bảng 3.11.
Bảng 3.11: Tải lượng ô nhiễm theo tải trọng xe
Tải lượng ô nhiễm theo tải trọng xe (g/km)
Tải trọng xe < 3,5 tấn Tải trọng xe 3,5 – 16 tấn Chất ô
nhiễm Trong
thành phố
Ngoài
thành
phố
Đường
cao tốc
Trong
thành
phố
Ngoài
thành
phố
Đường
cao tốc
Bụi 0.2 0.15 0.3 0.9 0.9 0.9
SO2 1.16S 0.84S 1.3S 4.29S 4.15S 4.15S
NO2 0.7 0.55 1 1.18 1.44 1.44
CO 1 0.85 1.25 6.0 2.9 2.9
VOC 0.15 0.4 0.4 2.6 0.8 0.8
Nguồn: Tổ chức Y tế Thế giới - WHO
Hàng năm, dự kiến nhà máy thu mua và xử lý khoảng 34.550 tấn cà phê, Vào mùa
cao điểm, nhà máy có thể thu mua và xử lý khoảng 275 tấn cà phê/ngày. Như vậy,
trung bình hàng ngày, vào mùa cao điểm, ước tính có khoảng 38 chuyến xe vận tải
tải trọng trung bình 15 tấn vận chuyển hạt cà phê nguyên liệu và sản phẩm ra vào
nhà máy. Áp dụng với vành đai ảnh hưởng do hoạt động giao thông là 2 km cách
nhà máy và dựa vào hệ số ô nhiễm theo tải trọng xe của Tổ chức Y tế thế giới thì
trung bình mỗi ngày có khoảng 79,2g bụi, 365,2g SO2; 126,7g NO2; 255,2g CO;
70,4g VOC thải vào môi trường không khí khu vực do hoạt động vận tải liên quan
đến nhà máy. Ngoài ra còn có một lượng nhỏ khí thải từ xe găn máy của cán bộ
công nhân viên làm việc trong nhà máy.
• Khí thải từ máy sấy cà phê
Như đã mô tả ở phần trên, Dự án sử dụng máy sây trống SRE – Pinhalense, máy sấy
sử dụng năng lượng điện nên không phát sinh khí thải từ quá trình đốt nhiên liệu.
Trong quá trình hoạt động, khí thải của máy sấy chủ yếu là hơi nước từ hạt cà phê
có kèm theo mùi cà phê. Tuy nhiên, mùi cà phê rất diệu, không gây tác động nhiều
đến môi trường không khí. Ngoài ra, một tác nhân vật lý gây tác động đến môi
trường không khí từ hoạt động này là nhiệt thừa. Do vậy, Nhà máy cần có giải pháp
thông gió phù hợp cho nhà xưởng.
• Khí thải từ các hoạt động khác
- Các hoạt động sản xuất khác như: vận hành máy móc cơ điện, nước thải, khí
thải, và hoạt động thu gom, tồn trữ, vận chuyển rác thải, cũng sinh ra các khí như:
Báo cáo ĐTM “Dự án Đầu tư Nhà máy Xử lý thô Hạt Cà phê”
Công ty TNHH Cà phê Hà Lan Việt Nam
Đơn vị thực hiện: Trung tâm Sinh thái Môi trường và Tài nguyên – CEER Trang: 40
350/7 Nguyễn Trọng Tuyển, Quận Tân Bình, Tp.HCM, Tel: 08.2167671, Fax: 08.5886368
NH3, H2S, CH4, Mercaptan và mùi hơi xăng dầu rò rỉ, ... gây ô nhiễm mùi hôi không
khí;
- Hoạt động của khu xử lý nước thải tập trung phát sinh mùi hôi từ quá trình phân
hủy sinh học của nước thải, hoạt động của bể ủ bùn,… làm phát sinh mùi;
- Các hoạt động giao dịch, đi lại, giữ xe cộ (ô tô, xe máy) trên khu vực xưởng sinh
ra bụi lơ lửng, hơi xăng dầu rò rỉ, gây ô nhiễm không khí;
- Các hoạt động sinh hoạt như: ăn uống và vệ sinh công cộng trên khu vực xưởng
sinh ra mùi từ thức ăn dư thừa, mùi từ khu vệ sinh ảnh hưởng chất lượng không khí
xung quanh.
Nhìn chung, các loại khí thải này rất khó ước tính tải lượng và nồng độ và ảnh
hưởng có tính chất cục bộ với mức độ không lớn. Chủ đầu tư sẽ áp dụng các giải
pháp phù hợp nhằm kiểm soát các loại khí thải này, giảm thiểu tối đa tác động tiêu
cực tới môi trường.
3.1.2.4. Chất thải rắn
Các loại chất thải rắn phát sinh trong quá trình hoạt động của dự án bao gồm:
- Chất thải rắn là các bụi lắng đọng hoặc do vệ sinh thiết bị lọc bụi.
- Chất thải rắn từ quá trình làm sạch, phân loại hạt cà phê.
- Bùn thải từ hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt.
- Chất thải rắn do giao dịch, sinh hoạt từ nhà ăn, văn phòng...
• Chất thải rắn sinh hoạt
Với số lượng công nhân viên làm việc tại nhà xưởng khi dự án đi vào hoạt động sản
xuất ổn định khoảng 100 người và trung bình mỗi người mỗi ngày thải ra khoảng
0,3-0,5kg, khối lượng chất thải rắn ước tính khoảng 30 – 50 kg/ngày. Chất thải rắn
loại này chứa nhiều chất hữu cơ, dễ phân hủy, nếu không được thu gom và có biện
pháp quản lý thích sẽ gây mùi hôi thối khó chịu và mất vẽ mỹ quan của nhà máy.
• Chất thải rắn công nghiệp
Chất thải rắn công nghệp của nhà máy bao gồm vỏ vụn cà phê và các tạp chất từ
quá trình làm sạch hạt cà phê,… Lượng vỏ vụn và các tạp chất chiếm khoảng 1%
tổng lượng cà phê nguyên liệu. Vào mùa cao điểm, cà phê nguyên liệu nhập vào
hàng ngày khoảng 275 tấn, vậy khối lượng CTR này phát sinh khoảng 2,75 tấn/ngày
vào mùa cao điểm. Các chất thải này nếu không có kế hoạch thu gom và lưu trữ
riêng cũng sẽ ảnh hưởng nhiều đến quá trình sản xuất, sẽ ảnh hưởng xấu đến mỹ
quan của khu vực và khi vỏ cà phê phân hủy sẽ sinh ra nhiều chất khí ô nhiễm. Tuy
nhiên.
Ngoài ra, trong chất thải rắn của nhà máy còn có một số thành phần nguy hại bao
gồm, dầu nhớt, mỡ bò từ quá trình bảo trì máy móc thiết bị và lượng dầu cặn từ máy
phát điện dự phòng. Lượng chất thải này phát sinh rất ít nhưng do có tính chất nguy
hại nên sẽ được xử lý theo đúng qui định.
Báo cáo ĐTM “Dự án Đầu tư Nhà máy Xử lý thô Hạt Cà phê”
Công ty TNHH Cà phê Hà Lan Việt Nam
Đơn vị thực hiện: Trung tâm Sinh thái Môi trường và Tài nguyên – CEER Trang: 41
350/7 Nguyễn Trọng Tuyển, Quận Tân Bình, Tp.HCM, Tel: 08.2167671, Fax: 08.5886368
3.1.2.4. Ô nhiễm do các yếu tố vật lý
(1) Ô nhiễm về tiếng ồn
Tiếng ồn phát sinh trong hoạt động của Nhà máy từ nhiều nguồn khác nhau gồm:
Tiếng ồn từ hoạt động giao thông, tiếng ồn từ hoạt động của các máy móc (máy
bơm, động cơ của các hệ thống băng chuyền, động cơ thiết bị sàng phân loại, máy
phát điện...). Mức độ ồn từ các nguồn này rất khó xác định. Nó phụ thuộc vào nhiều
yếu tố như: Loại thiết bị, máy móc; tình trạng mới, cũ của động cơ và sự cộng
hưởng của tiếng ồn... Trong tất cả các nguồn ồn trên, nguồn phát sinh ồn lớn nhất và
chủ yếu nhất là máy phát điện dự phòng. Theo khảo sát, đo đạt của Trung tâm Sinh
thái Môi trường và Tài nguyên CEER năm 2005, mức độ ồn của các hoạt động và
các thiết bị trong các nhà máy chế biến cà phê như sau:
Bảng 3.12: Mức ồn của các thiết bị trong quá trình sản xuất
Stt Tên thiết bị Mức ồn 30m
Mức ồn
100m
TCVN
5949-1998
Tiêu chuẩn
vệ sinh Bộ
Y tế 2002
1. Quá trình thu mua
nguyên liệu 80,4 - 83,3 71,4 - 74,3
2. Vận chuyển nguyên
liệu.
83,6 - 86,0 74,5 - 77,1
3. Máy sấy khô 79,0 – 82,5 70,4 – 74,0
4. Máy phân loại, băng
chuyền
79,5 – 83,6 70,5 – 75,0
5. Máy phát điện 87,0 - 89,2 78,1 - 80, 8
75 dBA
80dBA
Nguồn: Trung tâm Sinh thái, Tài nguyên và Môi trường, 2005.
Tuy nhiên, nhà máy đầu tư thiết bị hiện đại nên mức ồn sẽ thấp hơn các nhà máy cà
phê khác. Trong các thiết bị của nhà máy, mức độ ồn của máy phát điện dự phòng
rất lớn. Do đó, đối với máy phát điện dự phòng phải có biện pháp khống chế tiếng
ồn thích hợp.
(2) Ô nhiễm nhiệt
Nguồn ô nhiễm nhiệt đáng quan tâm của Nhà máy là lượng nhiệt do bức xạ từ mái
nhà xưởng và nhiệt dự của các máy móc thiết bị, và đặt biệt là lượng nhiệt từ hệ
thống máy sấy khô. Nhiệt độ tỏa ra từ các nguồn này có thể làm nhiệt độ trong khu
vực sản xuất tăng lên đến 35 - 37oC, nếu không được thông thoáng hợp lý thì nhiệt
độ cao sẽ ảnh hưởng đến sức khỏe và làm giảm năng suất lao động của người lao
động. Ở các nước nhiệt đới, điều kiện nóng ẩm kèm theo nhiệt độ cao dễ xuất hiện
những tai biến nguy hiểm cho người như rối loạn điều hoà nhiệt, say nắng, say
nóng, mất nước, mất muối. Lượng muối mất có thể lên rất cao có thể tới 15- 20g
trong 24 giờ, nếu không được điều trị bù đắp sẽ gây các tai biến do giảm clo như:
nhức đầu, mệt mỏi, nôn và đặc biệt là co rút cơ ngoài ý muốn (chuột rút).
Báo cáo ĐTM “Dự án Đầu tư Nhà máy Xử lý thô Hạt Cà phê”
Công ty TNHH Cà phê Hà Lan Việt Nam
Đơn vị thực hiện: Trung tâm Sinh thái Môi trường và Tài nguyên – CEER Trang: 42
350/7 Nguyễn Trọng Tuyển, Quận Tân Bình, Tp.HCM, Tel: 08.2167671, Fax: 08.5886368
3.1.3. Dự báo những rủi ro về sự cố môi trường do dự án gây ra
3.1.3.1. Những rủi ro trong giai đoạn thi công xây dựng
(1). Sự cố tai nạn lao động
Đây là các công tác đặc biệt quan trọng trong suốt thời gian xây dựng các hạng mục
công trình mới. Cũng giống như bất cứ một công trình xây dựng với qui mô lớn
nào, công tác an toàn lao động là vấn đề đặc biệt quan tâm từ các nhà thầu, các nhà
đầu tư cho đến người lao động trực tiếp thi công trên công trường. Nhìn chung, sự
cố tai nạn lao động có thể xảy ra trong bất kỳ một công đoạn thi công xây dựng dự
án. Nguyên nhân của các trường hợp xảy ra sự cố tai nạn lao động trên công trường
xây dựng được xác định chủ yếu bao gồm:
- Các ô nhiễm môi trường có khả năng làm ảnh hưởng xấu đến sức khỏe của
người lao động trên công trường. Một vài ô nhiễm tùy thuộc vào thời gian và
mức độ tác động có khả năng làm ảnh hưởng nặng đến người lao động, gây
choáng váng, mệt mỏi, thậm chí ngất xỉu và cần được cấp cứu kịp thời (thường
xảy ra đối với công nhân nữ hoặc người có sức khỏe yếu);
- Công việc lắp ráp, thi công và quá trình vận chuyển nguyên vật liệu với mật độ
xe, tiếng ồn, độ rung cao có thể gây ra các tai nạn lao động, tai nạn giao
thông...;
- Không thực hiện tốt các quy định về an toàn lao động khi làm việc với các loại
cần cẩu, thiết bị bốc dỡ, các loại vật liệu xây dựng chất đống cao có thể rơi
vỡ,…
- Các tai nạn lao động từ các công tác tiếp cận với điện như công tác thi công hệ
thống điện, va chạm vào các đường dây điện dẫn ngang qua đường, bão, gió
gây đứt dây điện…
Với các đánh giá tác động ô nhiễm do bụi, khí thải trong quá trình thi công xây
dựng dự án trình bày ở trên, thì nguy cơ xảy ra ô nhiễm môi trường có ảnh hưởng
xấu đến sức khoẻ người lao động được đánh giá là cao trong điều kiện thi công
nắng nóng và đứng gió. Do vậy, Chủ đầu tư sẽ quan tâm áp dụng các biện pháp bảo
đảm an toàn lao động phù hợp trong trường hợp này và khi thấy cần thiết có thể tạm
hoãn quá trình thi công, hoặc cho công nhân được nghỉ ngơi dài hơn để bảo đảm an
toàn lao động.
Chủ đầu tư sẽ bảo đảm kỹ thuật và kế hoạch thi công, điều động máy móc, xe cộ,
thiết bị kỹ thuật một cách khoa học và bảo đảm nội quy an toàn lao động cho lực
lượng công nhân thi công trên công trường.
(2). Sự cố cháy nổ
Sự cố cháy nổ có thể xảy ra trong trường hợp vận chuyển và tồn chứa nhiên liệu,
hoặc do sự thiếu an toàn về hệ thống cấp điện tạm thời, gây nên các thiệt hại về
người và của trong quá trình thi công. Có thể xác định các nguyên nhân cụ thể như
sau:
Báo cáo ĐTM “Dự án Đầu tư Nhà máy Xử lý thô Hạt Cà phê”
Công ty TNHH Cà phê Hà Lan Việt Nam
Đơn vị thực hiện: Trung tâm Sinh thái Môi trường và Tài nguyên – CEER Trang: 43
350/7 Nguyễn Trọng Tuyển, Quận Tân Bình, Tp.HCM, Tel: 08.2167671, Fax: 08.5886368
- Các kho chứa nguyên nhiên liệu tạm thời phục vụ cho thi công, máy móc, thiết
bị kỹ thuật (sơn, xăng, dầu DO, ...) là các nguồn gây cháy nổ. Khi sự cố xảy ra
có thể gây ra thiệt hại nghiêm trọng về người, kinh tế và môi trường;
- Hệ thống cấp điện tạm thời cho các máy móc, thiết bị thi công có thể gây ra sự
cố giật, chập, cháy nổ…, gây thiệt hại về kinh tế hay tai nạn lao động cho công
nhân;
- Việc sử dụng các thiết bị gia nhiệt trong thi công (đun, đốt nóng chảy Bitum để
trải nhựa đường, cắt, hàn...) có thể gây ra cháy, bỏng hay tai nạn lao động nếu
như không có các biện pháp phòng ngừa.
Do các trường hợp sự cố này có thể xảy ra bất kỳ lúc nào, nên Chủ đầu tư sẽ bảo
đảm áp dụng các biện pháp phòng chống, khống chế hiệu quả nhằm hạn chế tối đa
các tác động tiêu cực này.
3.1.3.2. Những rủi ro trong giai đoạn hoạt động
Đối với quá trình hoạt động của dây chuyền xử lý hạt cà phê thì nguy cơ phát sinh
các sự cố ảnh hưởng tiêu cực đến môi trường như sự cố rơi, đổ nguyên liệu khi vận
chuyển, sự cố cháy nổ,…
(1). Sự cố tai nạn lao động
Tai nạn lao động có thể xảy ra khi xưởng đang hoạt động. Nguyên nhân chủ yếu là
do:
- Công nhân không tuân thủ nghiêm ngặt các nội quy an toàn lao động;
- Bất cẩn về điện;
- Bất cẩn trong quá trình bốc dở nguyên liệu, vận hành các máy móc;
- Tai nạn giao thông trong khu vực;
Xác suất xảy ra sự cố: tuỳ thuộc vào ý thức chấp hành nội quy và quy tắc an toàn
lao động của công nhân trong trường hợp cụ thể.
Các tác động có thể đối với con người: thương tật các loại, bệnh nghề nghiệp hoặc
thiệt hại tính mạng.
(2). Sự cố cháy nổ
Khả năng cháy nổ của dự án là có do nhà máy có sử dụng nguyên vật liệu dễ cháy
nổ như dầu DO dự trữ cho các phương tiện vận chuyển và chạy máy phát điện, sự
cố về điện… Do đó vấn đề phòng chống cháy nổ đối với dự án cần được quan tâm.
Sự cố cháy có thể xảy ra từ các hoạt động sau đây:
- Chập điện từ hoạt động của các thiết bị trong dây chuyền sản xuất;
- Cháy nhiên liệu dự trữ cho phương tiện vận chuyển;
- Tai nạn lao động do bất cẩn…
Báo cáo ĐTM “Dự án Đầu tư Nhà máy Xử lý thô Hạt Cà phê”
Công ty TNHH Cà phê Hà Lan Việt Nam
Đơn vị thực hiện: Trung tâm Sinh thái Môi trường và Tài nguyên – CEER Trang: 44
350/7 Nguyễn Trọng Tuyển, Quận Tân Bình, Tp.HCM, Tel: 08.2167671, Fax: 08.5886368
Sự cố cháy xảy ra làm thiệt hại rất nhiều về của cải vật chất, cơ sở hạ tầng không
những của nhà máy mà còn đối với các cơ sở khác trong vùng. Mặt khác sự cố cháy
có thể ảnh hưởng đến tính mạng các công nhân nhà máy, ảnh hưởng phần nào đến
chất lượng môi trường khu vực. Sự cố xảy ra sẽ gây thiệt hại lớn về mặt kinh tế xã
hội, tuy nhiên các sự cố trên có thể phòng ngừa và kiểm soát được.
Công tác phòng chống cháy nổ đuợc thực hiện thường xuyên nên khả năng xảy ra
và mức độ tác động không nhiều.
3.2 ĐỐI TƯỢNG, QUY MÔ BỊ TÁC ĐỘNG
3.2.1. Trong giai đoạn xây dựng
Trên cơ sở phân tích các nguồn có thể gây ra tác động, có thể thống kê chính xác và đầy
đủ các đối tượng tự nhiên, kinh tế, văn hóa, xã hội, tôn giáo, tín ngưỡng, di tích lịch
sử...có khả năng bị tác động bởi các hoạt động của Dự án như sau:
Bảng 3.13. Đánh giá tổng hợp các tác động môi trường trong quá trình xây dựng dự
án
STT Hoạt động đánh giá Đất Nước Không khí
Tài nguyên
sinh học
Kinh tế - xã
hội
1 Giải phóng, san lấp
mặt bằng. ++ ++ +++ ++ +
2 Xây dựng cơ sở hạ
tầng kỹ thuật ++ + +++ ++ +
3 Lắp đặt thiết bị công
nghệ sản xuất, thiết bị
xử lý khí.
+ + + + +
4 Tập kết, lưu trữ
nhiên, nguyên, vật
liệu.
+ + ++ + +
5 Vận hành thử, hiệu
chỉnh + + + + +
6 Sinh hoạt của công
nhân xây dựng tại
công trường
+ ++ ++ + ++
Nguồn: Trung tâm Sinh thái Môi trường và Tài nguyên tổng hợp, năm 2008
Ghi chú :
+ : Tác động có hại ở mức độ nhẹ;
++ : Tác động có hại ở mức độ trung bình;
+++ : Tác động có hại ở mức mạnh.
3.2.2. Trong giai đoạn hoạt động
Các tác động môi trường do các hoạt động sản xuất - kinh doanh của dự án được
Báo cáo ĐTM “Dự án Đầu tư Nhà máy Xử lý thô Hạt Cà phê”
Công ty TNHH Cà phê Hà Lan Việt Nam
Đơn vị thực hiện: Trung tâm Sinh thái Môi trường và Tài nguyên – CEER Trang: 45
350/7 Nguyễn Trọng Tuyển, Quận Tân Bình, Tp.HCM, Tel: 08.2167671, Fax: 08.5886368
tổng hợp trình bày tóm tắt trong bảng 3.14.
Bảng 3.14: Đánh giá tổng hợp các tác động môi trường trong giai đoạn hoạt động
STT Tác động Đất Nước Không khí
Tài nguyên
sinh học KT-XH
1 Bụi + + +++ + ++
2 Khí thải + + +++ + +
3 Ô nhiễm nhiệt + + + + +
4 Nước thải ++ ++ + + +
5 Chất thải rắn ++ + + + +
6 Tiếng ồn, ô
nhiễm nhiệt + + ++ + ++
Nguồn: Trung tâm Sinh thái Môi trường và Tài nguyên tổng hợp, năm 2008
Ghi chú:
+ : Tác động có hại ở mức độ nhẹ;
++ : Tác động có hại ở mức độ trung bình;
+++ : Tác động có hại ở mức mạnh.
3.3. ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG
3.3.1. Trong giai đoạn xây dựng cơ sở hạ tầng
3.3.1.1. Các tác động từ quá trình san lấp mặt bằng và xây dựng các hạng mục
công trình
Từ quá trình phát quang và san lấp mặt bằng: Trong quá trình phát quang tại khu vực dự
án, các ảnh hưởng đến môi trường xảy ra bao gồm:
+ Bụi: các loại bụi dạng hạt (đất, cát) này sẽ gây ra những ảnh hưởng đến người dân sinh
sống tại khu vực lân cận. Ảnh hưởng này cũng giống như ảnh hưởng đến người công
nhân trực tiếp lao động trên công trường nhưng ở mức độ nhẹ hơn. Ngoài ra, các loại bụi
thải này còn có khả năng làm ô nhiễm nguồn nước, có thể gây ra những ảnh hưởng xấu
đến sức khỏe con người và động vật nuôi. Bụi ô nhiễm này còn có tác động xấu đến hệ
thực vật tại khu vực, biểu hiện thường thấy là cây cối trong khu vực lân cận thường bị
phủ một lớp bụi trên mặt lá, gây cản trở quá trình quang hợp của cây, cây cối sẽ bị còi
cọc, chậm lớn, lá úa vàng nhanh, ảnh hưởng đến quá trình sinh trưởng, phát triển và ra
hoa kết trái của cây trồng.
+ Tiếng ồn: tiếng ồn là tác nhân gây ô nhiễm vật lý trong quá trình san lấp mặt bằng của
nhà máy. Do thời gian làm việc lâu trên công trường, các phương tiện thi công gây ra
tiếng ồn làm ảnh hưởng đến sức khỏe công nhân như ảnh hưởng đến tâm lý, ảnh hưởng
đến thính giác và một vài cơ quan khác trên cơ thể con người. Tuy nhiên, mặt bằng khu
vực thi công rộng, xung quanh vùng lại ít dân cư sinh sống nên ảnh hưởng đến môi
trường xung quanh không đáng kể.
Báo cáo ĐTM “Dự án Đầu tư Nhà máy Xử lý thô Hạt Cà phê”
Công ty TNHH Cà phê Hà Lan Việt Nam
Đơn vị thực hiện: Trung tâm Sinh thái Môi trường và Tài nguyên – CEER Trang: 46
350/7 Nguyễn Trọng Tuyển, Quận Tân Bình, Tp.HCM, Tel: 08.2167671, Fax: 08.5886368
Đối với đường giao thông: quá trình tập kết công nhân, di chuyển máy móc thiết bị thi
công cũng gây ra các ảnh hưởng nhất định đến môi trường xung quanh. Máy móc khi di
chuyển còn ảnh hưởng đến chất lượng đường giao thông, gây ra tiếng ồn, bụi và thậm
chí có thể gây hư hỏng thêm cho những con đường đang xuống cấp. Máy móc thiết bị
chạy bằng xăng dầu còn tạo ra các nguồn ô nhiễm từ các loại khói thải do các phương
tiện vận chuyển.
Công nhân di chuyển và tập kết trên công trường cũng gây ra nhiều ảnh hưởng trực tiếp
hoặc gián tiếp đến môi trường tự nhiên và kinh tế xã hội của khu vực. Việc cố định các
khu nhà ở tạm của công nhân sẽ kéo theo các hàng quán dịch vụ ở các khu vực lân cận,
các tệ nạn xã hội cũng có nhiều khả năng phát sinh nếu không ngăn chặn kịp thời.
Một vấn đề cũng khá quan trọng nữa là các nguồn thải chất thải sinh hoạt của lượng công
nhân trên các công trường (như nước thải sinh hoạt, chất thải rắn sinh hoạt) cũng có khả
năng gây ra những tác động ô nhiễm đến môi trường.
Ảnh hưởng đến quá trình san lấp mặt bằng đến việc sử dụng đất và hiệu quả kinh tế tại
khu vực: trong khu vực Dự án, cây cao su chiếm phần lớn diện tích. Đây là loại cây trồng
đem lại hiệu quả kinh tế rất cao. Do đó việc chặt phá các loại cây này gây thiệt hại đáng
kể đối với sự phát triển kinh tế. Tuy nhiên, diện tích cây cao su chặt bỏ ở khu vự Dự án
đã già cỗi và không còn giá trị cao nên việc ảnh hưởng không đáng kể.
3.3.1.2. Tác động từ nước thải
Nước sinh hoạt và nước mưa chảy tràn trong phạm vi công trường xây dựng là nguồn
gây ô nhiễm nước chủ yếu trong giai đoạn này.
Tổng lượng nước thải sinh hoạt hàng ngày khoảng 5 m3/ngày đêm khi công trường xây
dựng tập trung khoảng 100 công nhân. Mặc dù lưu lượng không cao nhưng do bản chất
của nước thải sinh hoạt có chứa nhiều chất hữu cơ, cặn lơ lửng, các vi sinh vật gây bệnh
và cùng với chất bài tiết, nên có thể gây ô nhiễm nước mặt và nước ngầm trong khu vực
nếu không được thu gom và xử lý hợp lý.
Các chất bài tiết được định nghĩa là phân và nước tiểu trong đó có chứa nhiều mầm bệnh
truyền nhiễm dễ dàng lây lan từ người bệnh đến người khỏe mạnh. Phân là môi trường
chuyên chở và phân tán các bệnh thông thường. Lượng chất hữu cơ của phân và nước
tiểu có thể đánh giá qua chỉ tiêu BOD5 hoặc các chỉ tiêu tương tự (COD). Nước tiểu có
BOD5 khoảng 8,6g/l và phân có BOD5 khoảng 9,6g/100g. Vì thế, nếu những người công
nhân ở các khu nhà tạm thải phân và nước tiểu trực tiếp ra đất sẽ là nguồn gây ô nhiễm
đáng kể đến môi trường đất và nước trong khu vực dự án.
Bốn nhóm vi trùng gây bệnh trong chất thải bài tiết là virus, vi khuẩn, động vật nguyên
sinh và giun sán. Hơn nữa, chất bài tiết (phân và nước tiểu) còn là môi trường để các loại
vi sinh vật mang bệnh phát triển như ruồi, muỗi, chuột, gián và gây mùi hôi thối. Một
gam phân người có thể chứa 109 ký sinh trùng gây bệnh. Mặc dù, chúng không có khả
năng sinh sản bên ngoài động vật chủ, nhưng chúng có thể tồn tại nhiều tuần lễ trong môi
trường bên ngoài, đặc biệt là ở môi trường có nhiệt độ thấp (<15oC). Trong nước thải
sinh hoạt có thể chứa đến 105 tế bào/l. Như vậy, nếu xả chất bài tiết từ khu nhà tạm của
công nhân xây dựng một cách bừa bãi, các loại vi sinh vật này có đủ thời gian truyền
bệnh khi tiếp xúc với con người và lây thành dịch bệnh. Các loại vi sinh vật này có đủ
Báo cáo ĐTM “Dự án Đầu tư Nhà máy Xử lý thô Hạt Cà phê”
Công ty TNHH Cà phê Hà Lan Việt Nam
Đơn vị thực hiện: Trung tâm Sinh thái Môi trường và Tài nguyên – CEER Trang: 47
350/7 Nguyễn Trọng Tuyển, Quận Tân Bình, Tp.HCM, Tel: 08.2167671, Fax: 08.5886368
thời gian truyền bệnh khi tiếp xúc với con người và lây thành dịch bệnh. Các loại vi sinh
vật gây bệnh có trong phân có thể đến như Adenovirus (nhiều loại bệnh), Poliovirus
(bệnh bại liệt và nhiều bệnh khác), Echovirus (nhiều loại bệnh), Coxsackie (nhiều loại
bệnh), Hepatitis A virus (bệnh viêm gan siêu vi A), Rotavirus (bệnh tiêu chảy),...Những
loại bệnh này có thể gây chết người hàng loạt, thời gian lây lan rất ngắn, gây nguy hiểm
ở mức cao tới sức khỏe con người. Các loại vi khuẩn gây bệnh có trong phân người được
trình bày trong bảng 3.15.
Bảng 3.15: Các loại vi khuẩn gây bệnh có trong phân người
Vi khuẩn Bệnh Vật chủ
Campylobacter ferus. Jejuni Tiêu chảy Người và động vật
Escherichia coli gây bệnh Tiêu chảy Người
Samonella
+ S. typhi Sốt thương hàn Người
+ S. paratyphi Sốt thương hàn Người
Shigella SPP Lỵ Người
Vibro
+ V. Cholerae Tả Người
+ Các loại vibro khác Tiêu chảy Người
Yersinia enterocolitica Tiêu chảy Người và động vật
Nguồn: Richar và cộng sự, 1983.
Nhiều loài động vật nguyên sinh có thể gây nhiễm trùng và gây bệnh cho con người.
Trong số này có nhiều loại sống trong hệ thống tiêu hóa của người và động vật, ở đây
chúng gây ra bệnh tiêu chảy hoặc lỵ. Ba loại động vật nguyên sinh thường gây bệnh cho
con người bằng đường tiêu hóa là Giadia Lambia (bệnh tiêu chảy), Balantidum Coli
(bệnh tiêu chảy, lỵ), và Entamoeba Hystolytica (loét áp xe gan).
Nhiều loại ký giun sán ký sinh có vật chủ là con người. Một số loại gây bệnh nghiêm
trọng như Clorochis Sinesis (bệnh lỵ), Fasciola Hepatica và Faciolopis Buski (apxe
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- ĐTM dự án đầu tư nhà máy xử lý thô hạt cà phê (82 trang).pdf