Báo cáo đánh giá tác động môi trường Dự án đầu tư xây dựng khu chung cư cao cấp Phú Thuận

MỤC LỤC

DANH MỤC BẢNG BIỂU 2

NGUỒN DỮ LIỆU VÀ TÀI LIỆU THAM KHẢO 3

· MỞ ĐẦU 4

CHƯƠNG I : MÔ TẢ TÓM TẮT DỰ ÁN 4

1.1. VỊ TRÍ ĐỊA LÝ CỦA DỰ ÁN 4

1.2. ĐIỀU KIỆN KHÍ HẬU 8

1.3. CHẤT LƯỢNG MÔI TRƯỜNG TẠI KHU VỰC 9

1.3.1. Môi trường không khí 9

1.3.2 Chất lượng môi trường nước mặt và nước ngầm 11

1.4. ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG 13

CHƯƠNG 2: ĐÁNH GIÁ CÁC TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG 13

2.1. TÁC ĐỘNG DO VIỆC DI DỜI, GIẢI TỎA TRONG GIAI ĐOẠN CHUẨN BỊ ĐẦU TƯ 13

2.2. TÁC ĐỘNG TRONG GIAI ĐOẠN THI CÔNG XÂY DỰNG CÁC HẠNG MỤC CÔNG TRÌNH CƠ SỞ HẠ TẦNG 13

2.2.1. Nội dung và qui mô xây dựng các hạng mục công trình 13

2.2.2. Tác động đến môi trường nước 15

2.2.3. Tác động đến môi trường không khí 15

2.2.4. Tác động đến tài nguyên – môi trường đất 18

2.2.5. Tác động đến các dạng tài nguyên sinh vật 18

1. Đối với các dạng tài nguyên thủy sinh, thủy sản trong phạm vi dự án 18

2. Đối với các dạng tài nguyên sinh vật trên cạn ở khu vực lân cận dự án 18

2.2.6. Các tác động khác 19

2.3. CÁC TÁC ĐỘNG TRONG QUÁ TRÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA DỰ ÁN 19

2.3.1. Nước thải 19

1. Nước mưa 19

2. Nước thải từ hoạt động của khu dân cư 20

2.3.2. Rác thải 21

2.3.3. Ô nhiễm không khí, bụi 22

2.3.4. Ô nhiễm do hoạt động của máy phát điện dự phòng 22

B. 23

2.3.5. Ô nhiễm tiếng ồn 23

2.3.6. Nguy cơ gây cháy nổ 23

2.4. ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG ĐẾN MÔI TRƯỜNG CỦA DỰ ÁN 23

2.4.1. Những tác động đến môi trường nước 23

2.4.2. Đánh giá tác động của ô nhiễm không khí và tiếng ồn 24

2.4.3. Đánh giá tác động do chất thải rắn 24

2.4.4. Tác động lên các tài nguyên môi trường khác 24

1. Cấp thoát nước 24

2. Giao thông vận tải 25

CHƯƠNG 3 : CÁC BIỆN PHÁP GIẢM THIỂU TÁC ĐỘNG XẤU, PHÒNG NGỪA VÀ ỨNG PHÓ SỰ CỐ MÔI TRƯỜNG 25

3.1. CÁC BIỆN PHÁP KHỐNG CHẾ Ô NHIỄM TRONG QUÁ TRÌNH CHUẨN BỊ MẶT BẰNG, THI CÔNG XÂY DỰNG 25

3.1.1. Khống chế ô nhiễm trong công tác chuẩn bị mặt bằng 25

3.1.2. Khống chế ô nhiễm trong quá trình thi công 25

1. Khống chế khói bụi trong quá trình thi công 25

2. Khắc phục tiếng ồn, rung trong quá trình thi công 26

3. Khống chế nước thải từ quá trình thi công xây dựng 26

4. Khống chế chất thải rắn trong quá trình thi công 26

3.1.3. Biện pháp kỹ thuật an toàn lao động 26

3.2. CÁC BIỆN PHÁP KHỐNG CHẾ Ô NHIỄM KHI DỰ ÁN ĐI VÀO HOẠT ĐỘNG 27

3.2.1. Biện pháp kỹ thuật khống chế ô nhiễm không khí 27

3.2.2. Biện pháp xử lý chất thải rắn 28

3.2.3. Biện pháp xử lý nước thải 28

1. Xử lý sơ bộ nước thải sinh hoạt 28

2. Hệ thống thoát nước 29

3. Xử lý sơ bộ nước thải sinh hoạt 29

3.2.4. Các biện pháp khống chế ồn, rung và khí thải từ máy phát điện dự phòng 30

3.2.5. Các biện pháp phòng chống cháy nổ 31

3.2.6. Một số biện pháp hỗ trợ 31

· KẾT LUẬN 32

 

doc32 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 10770 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo đánh giá tác động môi trường Dự án đầu tư xây dựng khu chung cư cao cấp Phú Thuận, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n chuyển đất, đào đắp đất Hoạt động của các phương tiện đắp đất. · Gây ra hiện tượng ngập lụt cục bộ do quá trình san lấp đất · Hủy diệt các tài nguyên sinh vật trong phạm vi bị san lấp mặt bằng · Tiếng ồn, khí thải, bụi từ các phương tiện thi công · Tăng mật độ giao thông · Các sự cố thi công tiềm ẩn Xây dựng các hạng mục công trình chính Hoạt động của các phương tiện thi công · Chất thải từ xây dựng, chất thải sinh hoạt · Tiếng ồn, khí thải, bụi từ các phương tiện thi công · Tai nạn lao động · Các sự cố thi công tiềm ẩn · Khả năng gây cháy nổ Việc thi công xây dựng các hạng mục công trình cơ sở hạ tầng trong khu vực Dự án (bao gồm việc tập kết công nhân, tập kết vật liệu xây dựng đến hiện trường và thi công công trình) sẽ gây ra một số tác động đến các dạng tài nguyên và môi trường sinh thái trong vùng chịu ảnh hưởng của dự án. 2.2.2. Tác động đến môi trường nước Trước tiên, việc tập kết công nhân đến hiện trường khu vực thi công sẽ kéo theo việc lán trại, xây dựng các khu nhà tạm để làm việc và nghỉ ngơi. Hoạt động sinh hoạt hàng ngày của số cán bộ và công nhân xây dựng tại hiện trường sẽ phát sinh ra các chất thải sinh hoạt (nước thải, chất thải rắn) có khả năng gây ô nhiễm cục bộ môi trường nước, ước tính có khoảng 200 công nhân lao động trên công trường ở thời điểm cao điểm. Tuy lưu lượng nước thải này không cao, nhưng do nước thải sinh hoạt cùng với các chất bài tiết có chứa nhiều loại vi sinh vật gây bệnh, nên để đảm bảo an toàn vệ sinh, chủ dự án sẽ có phương án thu gom và xử lý lượng nước này một cách hợp lý. Với cường độ mưa tương đối cao, lượng nước mưa này có thể bị nhiễm bẩn bởi dầu, mỡ, vụn vật liệu xây dựng trong thời gian xây dựng nếu không có phương án quản lý tốt. Việc tập kết đất đắp, vật liệu xây dựng và phương tiện thi công đến hiện trường khu vực dự án cũng có nhiều khả năng gây ô nhiễm và tác động đến môi trường nước. Các hoạt động đào, đắp đất trong khu vực dự án trong quá trình thi công san lấp mặt bằng có khả năng gây ô nhiễm môi trường nước trong phạm vi công trường và có thể lan truyền ô nhiễm đến nguồn nước mặt là rạch Cầu Bông. Quá trình san lấp đất có thể gây ra hiện tượng ngập lụt cục bộ khi trời mưa lớn. Tóm lại: Tuy có một số tác động tiêu cực nhất định đến môi trường nước, song chúng không phải là các tác động liên tục và xuyên suốt tiến trình hoạt động của dự án. Các tác động này sẽ tự biến mất sau khi công trình được thi công hoàn tất. 2.2.3. Tác động đến môi trường không khí Theo tính toán, công tác san nền được thực hiện nhằm tạo cao độ phù hợp, khối lượng đất đắp tính toán khoảng 67.331 m3. Ngoài ra còn có các hoạt động khác trong quá trình thi công như ban đất, vận chuyển đất đắp và vật liệu xây dựng… Các nguồn gây ô nhiễm môi trường không khí và các tác động chính kèm theo đó có thể tóm lược như sau: Ô nhiễm bụi, khí thải từ quá trình phát quang, đào đất, thi công các hạng mục Ô nhiễm do bụi đất, đá (chủ yếu từ khâu phát quang, sang lấp mặt bằng, đào đất đào móng công trình, hoạt động đào mương rãnh đặt cống thoát nước mưa, cống thoát nước thải và đường ống cấp nước…) có thể gây ra các tác động lên người công nhân trực tiếp thi công và lên môi trường xung quanh (dân cư, hệ động thực vật), đặc biệt vào mùa khô. Hiện tại, nồng độ bụi trong khu vực dự án khá thấp (0,22 – 0,28 mg/m3), nhưng trong giai đoạn xây dựng, chắc chắn nồng độ bụi sẽ tăng lên đáng kể. Việc thi công các hạng mục chính và có nhiều tác nhân ô nhiễm, bao gồm: Khối lượng xây dựng đường ống cấp nước. Khối lượng xây dựng hệ thống thoát nước mưa. Cống thoát nước thải Khối lượng xây dựng giao thông: gồm có các tuyến đường chính, các tuyến đường nội bộ. Thật khó để đánh giá tải lượng của ô nhiễm của các hoạt động từ các hạng mục nói trên. Trong thực tế cho thấy quá trình đào đất xây dựng đường xá, lắp đặt cống, cáp điện thoại đều phát sinh bụi. Kết quả đo đạc ở một số công trường tương tự khác trong thời gian thi công, thì ở vị trí cách 50 -100 m cuối hướng gió cho thấy nồng độ bụi ở mức 10 - 14 mg/m3, lớn hơn nhiều lần tiêu chuẩn quy định giới hạn nồng bụi trong môi trường không khí xung quanh. Các ô nhiễm về bụi, khí sẽ ảnh hưởng chủ yếu đến sức khoẻ của công nhân trực tiếp xây dựng và khu dân cư lân cận khu vực dự án. Hai tác hại chủ yếu có thể xảy ra đối với sức khoẻ công nhân là: bệnh bụi phổi và các loại bệnh khác như bệnh về đường hô hấp (mũi, họng, khí quản, phế quản….), các loại bệnh ngoài da (nhiễm trùng da, làm khô da, viêm da….), các loại bệnh về mắt (bụi bắn vào mắt gây ra kích thích màng tiếp hợp, viêm mi mắt….), các loại bệnh đường tiêu hóa … Đối với cộng đồng dân cư bên ngoài khuôn viên dự án, ô nhiễm bụi do thi công thường chỉ ảnh hưởng đến những khu vực dưới hướng gió chủ đạo. Tính chất tác động cũng giống như trên nhưng mức độ tác động không cao do cự ly phát tán bụi khá xa. Ô nhiễm do khí thải phát sinh từ các phương tiện vận tải Trong quá trình thi công, khi các phương tiện giao thông vận tải chở nguyên vật liệu ra vào công trình sẽ phát thải một lượng khói chứa các chất ô nhiễm không khí. Thành phần khí thải chủ yếu là COx, NOx, SOx, Cacbuahydro, Aldehyd, Bụi. Hướng phát tán ô nhiễm không khí bị ảnh hưởng sẽ phụ thuộc rất lớn vào điều kiện khí tượng trong khu vực. Các thông số về khí tượng ảnh hưởng trực tiếp đến phát tán ô nhiễm là hướng gió và vận tốc gió. Hướng gió chủ đạo gồm 3 hướng chính : Đông Nam, Tây Nam và Tây. Các hướng gió này lần lượt xen kẽ nhau thổi từ tháng 5 đến tháng 10, không có hướng gió nào chiếm ưu thế hơn. Tốc độ gió chênh lệch từ 2,1 – 3,6 m/s (gió Tây) và từ 2,4 – 3,7 m/s (gió Đông Nam).Như vậy các vùng chịu ảnh hưởng của phát tán ô nhiễm bụi và khói thải cũng sẽ thay đổi theo hướng gió như đã mô tả trên. Ô nhiễm về tiếng ồn và chấn động Bên cạnh nguồn ồn nhiễm bụi và khói thải do hoạt động đào đắp đất thì việc vận hành các phương tiện và thiết bị thi công như cần trục, cần cẩu, khoan, xe trộn bêtông, xe lu, xe ủi, máy phát điện… cũng gây ra ô nhiễm tiếng ồn và chấn động khá lớn. Dự báo mức ồn phát sinh từ thiết bị thi công được trình bày trong bảng sau (chưa kể sự cộng hưởng mức ồn do nhiều thiết bị hoạt động đồng thời): Bảng 2.2. Mức ồn các thiết bị thi công STT THIẾT BỊ MỨC ỒN ( dBA ) 01 Xe ủi 92,0 02 Xe lu 72,0 – 74,0 03 Xe trộn bê tông 75,0 – 88,0 04 Cần trục (di động) 76,0 – 87,0 05 Búa chèn và khoan 76,0 – 94,0 06 Máy đóng cọc 90,0 – 94,0 07 Máy phát điện 82,0 – 92 Theo TCVN 6962 : 2001 : Rung động và chấn động – rung động do các hoạt động xây dựng và sản xuất cơng nghiệp – Mức tối đa cho phép dối với mơi trường cơng cộng và khu dân cư thì loại ô nhiễm này có mức độ nặng nhưng chỉ trong giai đoạn các phương tiện máy móc sử dụng nhiều, hoạt động liên tục. Ô nhiễm tiếng ồn sẽ gây ra những ảnh hưởng xấu đối với con người và động vật nuôi trong vùng chịu ảnh hưởng của nguồn phát. Nhóm đối tượng chịu tác động của tiếng ồn thi công bao gồm: công nhân trực tiếp thi công công trình, dân cư ø xung quanh khu đất dự án, người đi đường và động vật nuôi. Mức độ tác động có thể phân chia theo ba cấp đối với các đối tượng chịu tác động như sau: Nặng: công nhân trực tiếp thi công và các đối tượng khác ở cự ly gần (trong vùng bán kính chịu ảnh hưởng < 100m); Trung bình: Tất cả các đối tượng chịu tác động ở cự ly xa (từ 100 đến 500m); Nhẹ: Người đi đường và hệ động vật nuôi. Ô nhiễm nhiệt Từ bức xạ nhiệt mặt trời, từ các quá trình thi công có gia nhiệt (như quá trình đốt nóng chảy bitum để trải nhựa đường, từ các phương tiện vận tải và máy móc thi công nhất là khi trời nóng bức). Các ô nhiễm này chủ yếu sẽ tác động lên người công nhân trực tiếp làm việc tại công trường. 2.2.4. Tác động đến tài nguyên – môi trường đất Vì khu đất dự án nằm trong quy hoạch phát triển chung của phường Phú Thuận nên xem như không có tác động nhiều đến mục đích sử dụng, ngược lại nó có thể làm tăng giá trị sử dụng của tài nguyên đất vùng quy hoạch. Một lượng lớn đất được vận chuyển từ nơi khác đến để đắp nền đạt tới cao độ yêu cầu, điều này không ảnh hưởng đáng kể đến tài nguyên đất khu vực. Hiện tượng sạt lở hoặc cát chảy có khả năng xảy ra trong quá trình thi công các công trình quanh khu vực dọc theo rạch Bình Thung. Các loại chất thải rắn sinh hoạt và xây dựng sản sinh ra trong quá trình thi công công trình cũng như trong quá trình khai thác dự án, nếu như không có các biện pháp thu gom, phân loại và bố trí nơi tập trung hợp lý cũng sẽ gây ra những ảnh hưởng xấu đến môi trường xung quanh cũng như môi trường đất. Theo mức tính trung bình lượng chất thải rắn sinh hoạt của một người lao động trên công trường là 0,3 kg/ngày. Ở thời điểm cao nhất số công nhân xây dựng tập trung ở công trường khoảng 200 người thì lượng rác thải ra là 60 kg rác/ngày. 2.2.5. Tác động đến các dạng tài nguyên sinh vật Đối với các dạng tài nguyên thủy sinh, thủy sản trong phạm vi dự án Các dạng tài nguyên thủy sinh, thủy sản hiện có trong phạm vi khu quy hoạch như đã đánh giá ở phần hiện trạng, là tương đối nghèo nàn và lại đặc trưng cho hệ sinh thái bị nhiễm bẩn nên không có nhiều những loài có giá trị kinh tế cao, hơn nữa do diện tích bị tác động không lớn nên các tác động của việc thi công các hạng mục công trình của dự án đối với chúng là không đáng kể. Đối với các dạng tài nguyên sinh vật trên cạn ở khu vực lân cận dự án Ở giai đoạn xây dựng cơ bản của dự án, do vận chuyển đất đá san lấp sẽ xuất hiện nhiều bụi chủ yếu là bụi vô cơ, che phủ thân lá cây cối, rau quả làm giảm khả năng quang hợp, cản trở sự phát triển của cây xanh. Ngoài ra có thể một số cây cối và thảm thực vật trên khu đất dự án bị mất đi do phải dọn dẹp bố trí mặt bằng các công trình. Hiện tại trên khuôn viên dự án, thảm thực vật gần như chẳng có gì ngoài cỏ dại, loài động vật quý hiếm trong khu vực dự án là không có cho nên ảnh hưởng của dự án đối với tài nguyên sinh vật là không đáng kể. Tuy nhiên, do khu đất dự án có diện tích tương đối lớn nên để đảm bảo cân bằng sinh thái và giảm bớt các tác động từ phía bên ngoài (bụi bặm, tiếng ồn...), dự án sẽ tính đến những khu vực cây xanh hiện hữu được giữ và kết hợp với việc trồng cây xanh mới để tạo vùng cách ly ô nhiễm với môi trường xung quanh. 2.2.6. Các tác động khác Quá trình tập kết công nhân, di chuyển máy móc thiết bị thi công cũng gây ra các ảnh hưởng nhất định tới môi trường xung quanh. Máy móc di chuyển có thể làm ảnh hưởng đến đường sá giao thông, gây ra tiếng ồn, bụi và thậm chí có thể làm hỏng một số con đường đang xuống cấp. Máy móc thiết bị chạy bằng xăng dầu còn tạo ra nguồn ô nhiễm từ các loại khói thải do các phương tiện vận chuyển. Công nhân di chuyển và tập kết trên công trường cũng gây ra nhiều ảnh hưởng trực tiếp và gián tiếp đến môi trường tự nhiên và kinh tế xã hội của khu vực. Việc cố định các khu nhà ở tạm của công nhân làm cho các tệ nạn xã hội có khả năng phát sinh nếu không ngăn chặn kịp thời. Các loại bao bì, phế liệu sản sinh ra trong quá trình thi công, nếu như không có các biện pháp thu gom, phân loại và bố trí nơi tập trung hợp lý cũng sẽ gây ra những ảnh hưởng xấu đến môi trường xung quanh. Việc để rơi vãi đinh sét, dây kẽm sét, lưỡi cưa… lên đường nội bộ khu vực dự án dễ làm cho người qua lại dẫm lên phải và hậu quả của nó, tùy từng mức độ, có thể đưa đến bệnh uốn ván - một trong những căn bệnh rất nguy hiểm đối với tính mạng con người. 2.3. CÁC TÁC ĐỘNG TRONG QUÁ TRÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA DỰ ÁN 2.3.1. Nước thải Khi khu chung cư cao cấp Phú Thuận tại phường Phú Thuận, quận 7, thành phố Hồ Chí Minh đi vào hoạt động ổn định thì nước thải có thể phát sinh từ các nguồn như sau: Nước mưa; Nước thải từ khu dân cư; Nước thải từ công trình dịch vụ, trường học, giao thông; Nước mưa Ước tính lượng nước mưa chảy tràn từ khu vực dự án: 42.082m2 x 1,949 m/năm = 82.017,8 m3/năm (Tính trên toàn bộ diện tích dự án với tần suất mưa là 100%, số ngày mưa trong năm là 159 ngày). Chất lượng nước mưa chảy tràn phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau như tình trạng vệ sinh trong khu vực thu gom nước mưa. Đối với hoạt động của một khu dân cư thì có thể xảy ra tình trạng nước mưa chảy tràn trên mặt đất làm cuốn theo các chất cặn bã và đất cát xuống đường thoát nước, nếu không có biện pháp tiêu thoát tốt, sẽ gây nên tình trạng ứ đọng nước mưa, tạo ảnh hưởng xấu đến môi trường. Thông thường nước mưa được xem là khá sạch, có thể xả thẳng ra nguồn tiếp nhận mà không qua xử lý. Tuy nhiên, trong nội dung xây dựng khu chung cư cao cấp Phú Thuận quận 7 tại phường Phú Thuận, quận 7, thành phố Hồ Chí Minh, hệ thống đường ống thoát nước mưa sẽ được thiết kế tách riêng với hệ thống đường cống thoát nước thải. Ngoài ra, đường cống thoát nước mưa sẽ có bộ phận chắn rác (song chắn rác) trước khi thoát ra hệ thống thoát nước chung của khu vực. Nước thải từ hoạt động của khu dân cư Nước thải từ các hoạt động vừa nêu chủ yếu là nước thải sinh hoạt từ khu dân cư và nước thải từ các hoạt động dịch vụ. Các chỉ tiêu ước tính lưu lượng nước thải như sau : Dân cư dự kiến = 4.250 người. Lượng nước cấp trung bình = 1.217 m3/ngày. Tổng lượng nước thải trung bình Qthải = 1.131 m3/ngày (95% Q cấp không tính lượng nước dùng trong tưới cây, rửa đường). Đặc trưng của loại nước thải này là có nhiều chất lơ lửng, nồng độ chất hữu cơ cao, nếu không được tập trung và xử lý thì cũng sẽ ảnh hưởng xấu đến nguồn nước bề mặt. Ngoài ra, khi tích tụ lâu ngày, các chất hữu cơ này sẽ bị phân hủy gây ra mùi hôi. Bảng 2.3. Tính chất đặc trưng của nước thải sinh hoạt STT Chất ô nhiễm Nồng độ trung bình (mg/l) 1 pH 6,8 3 Chất rắn lơ lửng (SS) 220 4 Tổng chất rắn (TS) 720 5 COD 500 6 BOD 250 7 Tổng Nitơ 40 8 Tổng Phospho 8 (Nguồn: Trần Văn Nhân & Ngô Thị Nga - Giáo trình công nghệ xử lý nước thải, NXB Khoa Học Kỹ Thuật, 199) Các chất hữu cơ có trong nước thải sinh hoạt chủ yếu là các loại carbonhydrate, protein, lipid là các chất dễ bị vi sinh vật phân hủy. Khi phân hủy thì vi sinh vật cần lấy oxy hòa tan trong nước để chuyển hóa các chất hữu cơ nói trên thành CO2, N2, H2O, CH4, … chỉ thị cho lượng chất hữu cơ có trong nước thải có khả năng bị phân hủy hiếu khí bởi vi sinh vật chính là chỉ số BOD5. Chỉ số BOD5 biểu diễn lượng oxy cần thiết mà vi sinh vật phải tiêu thụ để phân hủy lượng chất hữu cơ có trong nước thải. Như vậy, chỉ số BOD5 càng cao cho thấy lượng chất hữu cơ có trong nước thải càng lớn, oxy hòa tan trong nước thải ban đầu bị tiêu thụ nhiều hơn, mức độ ô nhiễm của nước thải cao hơn. Ngoài ra, trong nước thải sinh hoạt còn có một lượng chất rắn lơ lửng có khả năng gây hiện tượng bồi lắng cho các nguồn sông, suối tiếp nhận nó, khiến chất lượng nước tại những nguồn sông suối này xấu đi. Các chất dinh dưỡng như N, P có nhiều trong nước thải sinh hoạt chính là các yếu tố gây nên hiện tượng phú dưỡng này. Do vậy, toàn bộ lượng nước thải sinh hoạt của Dự án sẽ được xử lý thu gom về Trạm xử lý nước thải tập trung trước khi thải vào cống thoát nước chung của khu vực. 2.3.2. Rác thải Chất thải rắn gồm chất thải rắn sinh hoạt của người dân, rác thải trong quá trình hoạt động của các dịch vụ, .... Thành phần rác thải bao gồm các loại rác vô cơ (bao bì, giấy, nylon, nhựa...) và các chất hữu cơ. Nếu chủ đầu tư dự án không có kế hoạch thu gom hợp lý sẽ gây ô nhiễm môi trường đất, nước, không khí tại khu vực và vùng lân cận . Tiêu chuẩn rác thải sinh hoạt : W = 1,2 kg/người/ngày Lượng rác thải sinh hoạt toàn khu (với lượng người tối đa là 4.250 người) W = 5.760 kg/ngày Bảng 2.4. Dự báo thành phần rác thải sinh hoạt THÀNH PHẦN BAO GỒM TỶ LỆ (%) Giấy Sách, báo, tạp chí và các vật liệu giấy khác 2 - 4 Thủy tinh Thủy tinh 0.5 - 1.5 Kim loại Lon sắt nhôm, hợp kim các loại 1.5 - 2.5 Nhựa Chai nhựa, bao nilon, các loại khác 4.5 - 7 Chất hữu cơ Thức ăn thừa, rau trái, các chất hữu cơ khác 70 - 82 Chất độc hại Pin, ắc quy, sơn, bệnh phẩm 0.2 - 0.5 Xà bần Sành sứ, bêtông, đá, vỏ sò 2 - 4 Chất hữu cơ khó phân hủy Cao su, da, giả da 2 - 5 Các chất có thể đốt cháy Cành cây, gỗ, vải vụn, lông gia súc, tóc 5 - 9 Trong thành phần rác thải sinh hoạt của dự án chủ yếu là các hợp chất hữu cơ và các loại bao bì khó phân huỷ như PVC, PE, vỏ lon nước giải khát... khi mức độ dịch vụ cao thì tỷ trọng của thành phần này trong rác thải sinh hoạt càng lớn. Ngoài ra, bùn thải từ hệ thống xử lý nước thải cũng là một loại chất thải rắn đáng lưu ý, cần được đánh giá và thu gom theo quy định hoặc chôn lấp đúng theo tiêu chuẩn. 2.3.3. Ô nhiễm không khí, bụi Dự án khu chung cư cao cấp Phú Thuận tại phường Phú Thuận, quận 7, thành phố Hồ Chí Minh sẽ trở thành khu dân cư đông đúc. Ô nhiễm không khí và bụi sinh ra chủ yếu do hoạt động giao thông và sinh hoạt nấu ăn tại nhà bếp của các khu nhà và các khu dịch vụ. 2.3.4. Ô nhiễm do hoạt động của máy phát điện dự phòng Dự án sử dụng 2 máy phát điện dự phòng để cung cấp điện cho khu nhà ở trong thời gian mạng lưới điện quốc gia bị ngắt. Việc sử dụng máy phát điện chỉ trong thời gian ngắn và mang tính gián đoạn. Tuy nhiên, quá trình sử dụng máy phát điện cũng sẽ làm phát sinh ra các chất ô nhiễm làm ảnh hưởng đến chất lượng môi trường không khí xung quanh. Nhiên liệu được sử dụng cho máy phát điện là dầu DO. Để tính toán mức độ ô nhiễm của máy phát điện, có thể sử dụng hệ số ô nhiễm như sau: Bảng 2.5. Hệ số ô nhiễm máy phát điện sử dụng dầu DO Chất ô nhiễm Hệ số (g/HP.giờ) HC 0,11 NO2 10,66 Bụi 0,15 SO2 0,57 CO 1,79 Căn cứ vào công suất 1 máy phát điện của dự án 1.600 KVA, tương đương 1.700Hp. Tải lượng ô nhiễm của máy phát điện ước tính như sau: Bảng 2.6. Tải lượng ô nhiễm của máy phát điện Chất ơ nhiễm Hệ số (g/HP.giờ) B. g/h g/s HC 187 0,052 NO2 18.122 5,03 Bụi 255 0,071 SO2 969 0,269 CO 3.043 0,85 Nhận xét : Vì hoạt động của máy phát điện không thường xuyên, do đó lưu lượng khí thải phát sinh không nhiều và gián đoạn. Tuy nhiên để hoạt động của máy phát điện không gây ra các tác động đến chất lượng môi trường không khí xung quanh, chủ đầu tư sẽ bố trí chụp hút, đường ống dẫn và quạt hút tại vị trí đặt máy phát điện dự phòng, đưa khí thải đến tháp hấp thụ xử lý phần khí gây độc hại và thoát ra ngoài môi trường không khí bên ngoài qua ống khói, đạt tiêu chuẩn cho phép QCVN 19 : 2009/BTNMT cột B. 2.3.5. Ô nhiễm tiếng ồn Các nguồn ồn điển hình nhất khi dự án hoạt động có thể kể đến là : Hoạt động của máy phát điện trong trường hợp điện lưới thành phố bị mất. Hoạt động của các phương tiện giao thông như xe chở khách, xe tải, xe máy... Hoạt động của các máy móc thiết bị phục vụ cho các công trình phụ trợ (các loại máy bơm nước, máy thổi khí phục vụ cho hệ thống xử lý nước thải ...) 2.3.6. Nguy cơ gây cháy nổ Hoạt động của dự án có thể tồn trữ các loại nhiên liệu như xăng (chạy xe gắn máy, xe ô tô), các loại nhiên liệu đốt để nấu bếp như gas, dầu lửa v.v… Do đặc điểm của xăng, dầu, gas là các loại nhiên liệu dễ cháy, do vậy nguy cơ cháy nổ là khá lớn. 2.4. ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG ĐẾN MÔI TRƯỜNG CỦA DỰ ÁN 2.4.1. Những tác động đến môi trường nước Như phân tích ở phần trên nếu như khi dự án hoạt động, việc xử lý nước thải cục bộ và tập trung được thực hiện tốt, nồng độ các chất ô nhiễm nước được xử lý ở mức độ cao đạt giá trị an toàn theo qui định của nhà nước Việt Nam trước khi xả vào nguồn tiếp nhận không có chất độc hại vượt mức cho phép, khi đó có thể dự báo rằng, hoạt động của Dự án không tác động xấu đến nguồn nước ngầm và nước mặt ở đây. Trong trường hợp nước thải sau xử lý từ trạm xử lý nước thải tập trung không được xử lý tốt thì các chất ô nhiễm trong nước thải sẽ tác động xấu đến môi trường nước, làm ảnh hưởng đến chất lượng nguồn nước mặt vốn đã có dấu hiệu bị ô nhiễm và môi trường bên trong khu nhà ở cũng bị ảnh hưởng tiêu cực bởi các loại nước thải ô nhiễm. Khi Dự án đi vào hoạt động, rạch Bình Thung là nguồn tiếp nhận chính nước mưa và nước thải từ Dự án và các khu vực dân cư lân cận. Tác động đầu tiên có thể nhận ra ở đây là sự ngập úng gây mất vệ sinh môi trường khu vực hoặc chảy tràn ra vùng lân cận: các chất bẩn bị phân hủy bốc hôi thối, tạo điều kiện thuận lợi cho các vi trùng phát triển nhanh chóng, ruồi muỗi cũng phát triển nhanh theo khi đó và hậu quả là rất dễ đưa đến các dịch bệnh lan truyền. 2.4.2. Đánh giá tác động của ô nhiễm không khí và tiếng ồn Nguồn gây ô nhiễm không khí và tiếng ồn từ hoạt động của khu nhà ở là không đáng kể, chủ yếu là từ hoạt động giao thông, các máy lạnh, máy phát điện phục vụ cho các công trình công cộng. Đối với nguồn ô nhiễm này, nhìn chung không cần áp dụng các biện pháp kỹ thuật để khống chế mà chủ yếu dựa vào các giải pháp quản lý. 2.4.3. Đánh giá tác động do chất thải rắn Lượng chất thải phát sinh từ hoạt động của khu nhà ở nếu không được xử lý tốt sẽ gây tác động xấu cho môi trường đất, môi trường nước và là môi trường thuận lợi cho các vi trùng phát triển sẽ là nơi phát sinh và lây lan các nguồn bệnh do côn trùng (ruồi, chuột,...), mùi, bụi... ảnh hưởng trực tiếp đến con người và cảnh quan khu vực. So với nước thải và khí thải, tốc độ lan truyền tác hại đối với môi trường do chất thải rắn không cao bằng nhưng với khối lượng lớn và các thành phần khó xử lý, nó tiềm ần nguy cơ ô nhiễm môi trường rất cao mà nguy cơ bị ảnh hưởng đầu tiên là môi trường đất và kéo theo môi trường nước và không khí. 2.4.4. Tác động lên các tài nguyên môi trường khác Cấp thoát nước Theo qui hoạch cấp nước của dự án, tất cả các hoạt động sử dụng nước trong khu nhà ở đều lấy nước từ hệ thống cấp nước thành phố từ Nhà máy cấp nước. Do vậy, dự án không sử dụng nước ngầm

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docbai_tieu_luan_moi_truong_9979.doc