Dựán xây dựng Nhà máy sản xuất bột gỗvới tổng diện tích là 24,5 ha. Do
vậy khi tiến hành chuẩn bịmặt bằng Dựán sẽlàm thay đổi mục đích sửdụng
diện tích đất tương ứng. Khu vực dựkiến triển khai Dựán chủyếu là đất sản
xuất lâm nghiệp của nhân dân với một sốcây trồng như: Vải thiều, sắn, tre,
hồng và một sốcây bụi nhỏ.
Ảnh hưởng đến hệsinh thái: Quá trình vận chuyển nguyên, nhiên, vật liệu,
máy móc thiết bịphục vụxây dựng Nhà máy làm ảnh hưởng đến hệsinh thái
ven trục đường giao thông, hệsinh thái gần khu vực Dựán.
Xung quanh khu vực Dựán có một sốhộdân sinh sống và làm trang trại
sản xuất Nông – Lâm nghiệp. Đây là đối tượng chịu ảnh hưởng bởi các hoạt
động xây dựng Nhà máy, đặc biệt là người dân sống hai bên đường giao thông.
Môi trường không khí là đối tượng chịu ảnh hưởng của các hoạt động san
ủi mặt bằng, bốc dỡnguyên, nhiên vật liệu, máy móc thiết bị. Các hoạt động này
làm phát sinh bụi, khói thải của các phương tiện giao thông, xây lắp.
43 trang |
Chia sẻ: netpro | Lượt xem: 5492 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Đánh giá tác động môi trường Dự án đầu tư xây dựng nhà máy chế biến bột gỗ Đại Nguyên công suất 25.000 tấn/năm, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hi công xây dựng Dự án dự
kiến kéo dài trong khoảng 12 tháng.
* Bụi: Phát sinh từ quá trình nâng cấp, mở rộng tuyến đường vào Nhà máy,
công đoạn tạo mặt bằng Nhà máy được xem là nguồn phát sinh bụi đáng kể nhất
trong giai đoạn thi công xây dựng. Tác động này gây ra chủ yếu từ các phương
tiện giao thông vận tải vận chuyển nguyên vật liệu, máy móc thiết bị. Ảnh
TÀI LIỆU ĐƯỢC CUNG CẤP TẠI DIỄN ĐÀN MÔI TRƯỜNG XANH WWW.MTX.VN
TÀI LIỆU CHỈ MANG TÍNH CHẤT THAM KHẢO
hưởng chủ yếu trong phạm vi trên công trường và người dân sống hai bên đường
giao thông mà các loại xe vận tải chạy qua.
* Khí thải độc hại: Khí thải được thải ra do các máy móc, các thiết bị xây
dựng chuyên dùng, các phương tiện giao thông vận chuyển vật liệu xây dựng và
phế thải, các động cơ này dùng nhiên liệu (xăng, dầu diesel), khi được đốt cháy
trong động cơ, những loại nhiên liệu này sẽ sinh ra các chất khí có khả năng gây
ô nhiễm môi trường như: Hydrôcarbua (HC), CO, NOx, SOx và bụi. Hệ số ô
nhiễm trong trường hợp này phụ thuộc vào công suất và chế độ vận hành của
các loại phương tiện (chạy không tải, chạy chậm, chạy nhanh, chạy bình
thường).
Khí thải cũng được sinh ra từ các công đoạn hàn: Trong quá trình hàn các
kết cấu thép (đặc biệt là quá trình thi công xây dựng nhà khung thép tiền chế),
các loại hoá chất chứa trong que hàn khi cháy phát sinh ra khói có chứa các chất
độc hại có thể gây ô nhiễm môi trường và sức khoẻ công nhân lao động trực
tiếp. Các nguyên liệu tạo thuốc bọc gồm nhiều loại như: Bột than, titan ôxit,
ilmenit, sắt oxit, đá vôi, ferômangan, mangandioxit, kalisilic, natrisilicat...
Tóm lại, các hoạt động giao thông vận tải, các hoạt động xây dựng tạo mặt
bằng, xây dựng các hạng mục công trình, khu sản xuất, khu văn phòng, nhà ăn
của công nhân làm tăng nồng độ các chất ô nhiễm môi trường không khí xung
quanh. Tác động chủ yếu đến những người dân thuộc thôn Ao Vè, đặc biệt là
những công nhân làm việc trực tiếp trên công trường.
* Tiếng ồn:
Khi thi công các cơ sở hạ tầng của Dự án, các đơn vị thi công sẽ tiến hành
khối lượng công việc rất lớn: San lấp nền và thi công các công trình hạ tầng cơ
sở. Do vậy, cường độ hoạt động của các xe chở đất cát san lấp tạo mặt bằng,
máy xúc, máy ủi san nền và các phương tiện chở vật tư, thiết bị vào lúc cao
điểm có thể tới hàng chục các phương tiện hoạt động.
Tiếng ồn sinh ra từ một số phương tiện giao thông và thiết bị phục vụ xây
dựng được thống kê trong bảng sau:
Bảng: Mức ồn của các phương tiện giao thông
Phương tiện
Mức ồn phổ biến
(dBA)
Mức ồn lớn nhất
(dBA)
ôtô tải có trọng tải <3,500 kg 85 103
ôtô tải có trọng tải >3,500 kg 90 105
ôtô cần cẩu 90 110
TÀI LIỆU ĐƯỢC CUNG CẤP TẠI DIỄN ĐÀN MÔI TRƯỜNG XANH WWW.MTX.VN
TÀI LIỆU CHỈ MANG TÍNH CHẤT THAM KHẢO
Máy ủi 93 115
Máy khoan đá 87-90 120
Máy dập bêtông 80-85 100
Máy cưa tay 80-82 95
Máy nén diezen có vòng quay rộng 75-80 97
Máy đóng búa 1,5 tấn 70-75 87
Máy trộn bêtông bằng diezen 70-75 85
Nguồn: NAZT- WHO
Tiếng ồn đo được trong môi trường lao động được đánh giá theo tiêu chuẩn
TCVN: 3985 - 1999. Tiếng ồn chung tối đa hoặc tiếng ồn chung cho phép trong
suốt ca lao động 8 giờ không được vượt quá 85 dBA, mức cực đại không được
vượt quá 115 dBA.
Thời gian làm việc còn lại trong ngày làm việc chỉ được tiếp xúc với tiếng
ồn dưới 80 dBA.
Như vậy, mức áp âm tại khu vực dự án trong quá trình triển khai xây dựng
các hạng mục công trình sẽ rất lớn và có khả năng lớn hơn các giới hạn cho
phép. Mức áp âm cực đại cũng có thể vượt quá 115 dBA nếu các thiết bị và
phương tiện làm việc không đảm bảo các thông số kỹ thuật nhằm giảm tiếng ồn.
Tiếng ồn ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe cán bộ thi công trên công
trường, hiệu quả thi công và sức khoẻ của cộng đồng dân cư. Nhưng do khu vực
dự kiến triển khai Dự án không nằm sát khu dân cư tập trung nên tác động này
chủ yếu ảnh hưởng đến công nhân lao động trên công trường.
* Rung động:
Nguyên nhân gây sự rung động trong quá trình xây dựng chủ yếu do các
thiết bị như: Máy đột dập, máy búa đóng cọc, xe lu rung, đầm rung hoặc do các
phương tiện giao thông có trọng tải lớn. Nhìn chung, rung động chỉ tác động chủ
yếu trong phạm vi 20m, ngoài phạm vi 100m sự rung động này hầu như không
có tác động ảnh hưởng. Do vậy ảnh hưởng của rung động đến khu dân cư là hầu
như không có. Tuy nhiên, trong quá trình xây dựng vẫn phải có những biện pháp
phòng ngừa, giảm thiểu rung động.
Nhưng do Dự án nằm sát suối nên các biện pháp nhằm giảm thiểu tác động
gây sạt nở bờ suối và tắc dòng chảy thì Chủ Dự án cần đặc biệt quan tâm.
b/ Tác động đến môi trường nước.
* Nước mưa chảy tràn:
TÀI LIỆU ĐƯỢC CUNG CẤP TẠI DIỄN ĐÀN MÔI TRƯỜNG XANH WWW.MTX.VN
TÀI LIỆU CHỈ MANG TÍNH CHẤT THAM KHẢO
Khu vực dự kiến triển khai xây dựng Nhà máy nằm sát suối Ao Vè và suối
Đồng Mận. Do vậy, ảnh hưởng của nước mưa chảy tràn và nguy cơ làm giảm
chất lượng nước suối trong khu vực là rất lớn. Nước mưa khi chảy tràn sẽ cuốn
theo đất, đá, các chất rắn lơ lửng xuống, tác động chủ yếu là làm tăng độ đục,
giảm độ truyền ánh sáng trong nước, làm tắc dòng chảy của suối. Trong quá
trình thi công xây dựng cần có các biện pháp nhằm giảm thiểu các tác động này.
* Nước thải sinh hoạt:
Trong quá trình xây dựng Nhà máy thường xuyên có khoảng 50 công nhân
làm việc trên công trường, nhu cầu sử dụng nước sinh hoạt khoảng 3 m3/ngày,
thải ra khoảng 2,7 m3 nước thải/ngày. Nguồn nước phục vụ sinh hoạt của công
nhân trong giai đoạn xây dựng được lấy từ các giếng khoan trong khu vực Dự
án.
Nước thải sinh hoạt chủ yếu chứa các chất cặn bã, các chất lơ lửng (SS),
các hợp chất hữu cơ (BOD5 ), các chất dinh dưỡng (NO3-, PO4-) và các vi sinh
vật. Nguồn nước thải này phải được xử lý đạt tiêu cho phép theo TCVN: 6772 –
2000 (mức II) trước khi thải ra nguồn tiếp nhận (suối Ao Vè và suối Đồng Mận).
Theo tài liệu thống kê cho thấy, tải lượng các chất ô nhiễm trong nước thải
sinh hoạt của mỗi người thải ra hàng ngày là:
Bảng 3.2: Tải lượng các chất ô nhiễm trong nước thải sinh hoạt
(Định mức cho 1 người/ngày)
STT Chất ô nhiễm Khối lượng (gam/người/ngày) Vi sinh (NPK/100ml)
1 BOD5 44 - 54 -
2 COD 72 - 102 -
3 TSS 70 - 145 -
4 Tổng Nitơ 6 - 12 -
5 Amoni 2,4 - 4,8 -
6 Tổng Phốt pho 0,8 - 4 -
7 Tổng Coliform - 106 - 109
8 Fecal Coliform - 105 - 106
9 Trứng giun sán - 103
Như vậy, khối lượng các chất ô nhiễm trong nước thải sinh hoạt trong giai
đoạn xây dựng Nhà máy ước tính và được trình bày trong Bảng sau:
Bảng 3.3: Khối lượng các chất ô nhiễm trong nước thải sinh hoạt khi
xây dựng Dự án
TÀI LIỆU ĐƯỢC CUNG CẤP TẠI DIỄN ĐÀN MÔI TRƯỜNG XANH WWW.MTX.VN
TÀI LIỆU CHỈ MANG TÍNH CHẤT THAM KHẢO
STT Chất ô nhiễm Đơn vị Tải lượng
1 BOD5 kg/ngày 2,2 – 2,7
2 COD kg/ngày 3,6 – 5,1
3 TSS kg/ngày 3,5 – 7,25
4 Tổng Nitơ kg/ngày 0,3 - 0,6
Như vậy, tải lượng các chất ô nhiễm trong nước thải sinh hoạt trong giai
đoạn xây dựng Dự án tuy không lớn, nhưng nếu không có biện pháp xử lý phù
hợp sẽ gây ô nhiễm môi trường nước mặt đó là các con suối gần khu vực Dự án.
Khi tích tụ lâu ngày, các chất hữu cơ trong nước thải sinh hoạt sẽ phân huỷ gây
ra mùi khó chịu và phát tán các chủng vi khuẩn gây bệnh, ảnh hưởng đến sức
khoẻ của công nhân lao động.
* Nước thải thi công:
Trong quá trình xây dựng, nguồn nước phục vụ thi công được bơm trực tiếp
từ các con suối. Lượng nước thải tạo ra từ thi công xây dựng nhìn chung không
nhiều, có thể kiểm soát được. Thành phần ô nhiễm chính trong nước thải thi
công là đất, cát xây dựng thuộc loại ít độc hại, dễ lắng đọng, tích tụ ngay trên
các tuyến thoát nước thi công tạm thời. Vì thế, khả năng gây tích tụ, lắng đọng
bùn đất, các chất lơ lửng xuống suối là không đáng kể.
c/ Tác động của chất thải rắn:
Chất thải rắn xây dựng: Chất thải rắn phát sinh trong quá trình xây dựng
như: Đất đá, cát, vỏ bao bì, sắt vụn, gỗ vụn, bìa... Mức độ gây ảnh hưởng phụ
thuộc vào trình độ kỹ thuật và quản lý thi công. Các vỏ bao xi măng, sắt thép
thừa, mảnh gỗ vụn, vỏ thùng... nếu không được thu gom sẽ tác động tiêu cực đến
môi trường và gây lãng phí.
Chất thải rắn sinh hoạt: Công trường xây dựng Nhà máy sẽ tập trung
khoảng 50 người. Lấy tiêu chuẩn xả rác thải là 0,5 kg/người/ngày, như vậy
lượng rác thải ra hàng ngày là 25 kg/ngày, trong đó thành phần hữu cơ (rau, củ
quả, cơm thừa...) chiếm từ 55 đến 70%. Lượng chất thải này phải được thu gom
và xử lý phù hợp, nếu không sẽ gây ô nhiễm môi trường, phát sinh mùi khó
chịu, ảnh hưởng sức khoẻ công nhân xây dựng.
d/ Tác động đến hệ sinh thái:
Khu đất xây dựng Nhà máy nói chung là đồi thấp, chủ yếu trồng một số cây
như: Vải, tre, hồng...do nhân dân trồng, nên khi thực hiện Dự án sẽ không thể
tránh khỏi những tác động làm thay đổi hệ sinh thái. Các tác động đến hệ sinh
thái bao gồm:
TÀI LIỆU ĐƯỢC CUNG CẤP TẠI DIỄN ĐÀN MÔI TRƯỜNG XANH WWW.MTX.VN
TÀI LIỆU CHỈ MANG TÍNH CHẤT THAM KHẢO
- Thay đổi diện tích đất canh tác, trồng trọt, ảnh hưởng đến hệ sinh thái
trong khu vực.
- Làm tăng hàm lượng các chất lơ lửng và các chất hữu cơ, tăng mật độ sinh
khối, gây hiện tượng phú dưỡng nguồn nước mặt.
2. Trong quá trình dự án đi vào hoạt động:
a. Tác động đến môi trường không khí:
* Do hoá chất:
Trong quá trình sản xuất bột giấy có sử dụng các hoá chất như xút (NaOH),
hoá chất tẩy trắng có chứa clo bột. Đây là hoá chất tạo nên độ pH cao, dễ bốc
hơi và có khả năng ăn mòn.
* ảnh hưởng do bụi, khí thải:
TÀI LIỆU ĐƯỢC CUNG CẤP TẠI DIỄN ĐÀN MÔI TRƯỜNG XANH WWW.MTX.VN
TÀI LIỆU CHỈ MANG TÍNH CHẤT THAM KHẢO
Bảng: Các nguồn gây ô nhiễm môi trường không khí
TT Các nguồn gây ô nhiễm
Tác nhân gây
ô nhiễm
Đối tượng
bị ảnh hưởng
1 Khu vực đốt nồi hơi SO2, CO2, NO2,
Bụi, Nhiệt độ
Công nhân sản xuất
trực tiếp, môi trường
xung quanh
2 Khu vực nấu bột Nhiệt, hơi NaOH Môi trường xung
quanh, công nhân sản
xuất trực tiếp
3 Khu vực sấy khô, kho Bụi, sơ sợi Môi trường xung
quanh, công nhân sx
4 Khu vực xử lý nước thải Mùi hôi, mùi xút
dư
Môi trường xung
quanh, công nhân sản
xuất
5 Khu vực chuẩn bị nguyên liệu Bụi, vỏ cây, mùn Công nhân sản xuất
trực tiếp
6 Khí thải từ tháp tẩy trắng Mùi Clo Công nhân sản xuất
trực tiếp
Trong quá trình sản xuất, Nhà máy dự kiến sử dụng 02 nồi hơi với công suất
sấy là 6 tấn/h, tiêu thụ khoảng 2187 tấn than/năm, than cung cấp cho nồi hơi có
hàm lượng lưu huỳnh khoảng 0,74%. Do vậy, lượng SO2 thải vào môi trường
không khí là : 32,37 tấn /năm, ngoài ra còn thải vào môi trường không khí độc
hại như: CO, CO2, NOx và bụi với lượng rất lớn. Các tác nhân này gây ra những
ảnh hưởng nhất định đền môI trường không khí và sức khoẻ của công nhân lao
động trong khu vực Nhà máy, ngoài ra các tác động này còn gây ảnh hưởng đến
những người dân xung quanh khu vực Dự án nhất là người dân thuộc thôn Ao
Vè theo 2 hướng gió chính là Đông Bắc và Đông Nam. Khu vực Nhà máy
không nằm sát khu dân cư tập trung nên các tác động này không lớn và có thể
kiểm soát được bằng các biện pháp giảm thiểu.
* ảnh hưởng do tiếng ồn:
Tiếng ồn tại các khu sản xuất phát sinh chủ yếu từ máy chặt mảnh, băng tải
hoạt động với với cường độ tiếng ồn rất lớn, có thể lên tới 110 dBA. Những
người công nhân trực tiếp làm bên các máy này là người chịu ảnh hưởng rất lớn
TÀI LIỆU ĐƯỢC CUNG CẤP TẠI DIỄN ĐÀN MÔI TRƯỜNG XANH WWW.MTX.VN
TÀI LIỆU CHỈ MANG TÍNH CHẤT THAM KHẢO
nếu không có biện pháp bảo vệ thích hợp như nút tai ….Gây ảnh hưởng xấu đến
sức khoẻ của công nhân, giảm hiệu quả làm việc và gây ra một số bệnh nghề
nghiệp.
b. Tác động đến môi trường nước:
* Tác động do nước thải sinh hoạt:
Trong quá trình Nhà máy đi vào hoạt động có khoảng 100 cán bộ công
nhân viên làm việc. Nhu cầu về sử dụng nước phục vụ sinh hoạt, vệ sinh, các
khu văn phòng, nhà ăn ước tính khoảng 6 m3/ngày đêm. Như vậy, lượng nước
thải sinh hoạt của cán bộ công nhân thải ra hàng ngày khoảng 5,4 m3/ngày đêm
(chiếm 90% nước đầu vào phục vụ cho sinh hoạt).
Căn cứ vào Bảng 3.2 (Tải lượng các chất ô nhiễm trong nước thải sinh
hoạt) và lưu lượng nước thải sinh hoạt có thể ước tính thải lượng các chất ô
nhiễm trong nước thải sinh hoạt khi Nhà máy đi vào hoạt động sản xuất như sau:
Bảng: Khối lượng các chất ô nhiễm của nước thải sinh hoạt trong giai
đoạn Nhà máy đi vào hoạt động
STT Chất ô nhiễm Đơn vị Tải lượng
1 BOD5 kg/ngày 4,4 – 5,4
2 COD kg/ngày 7,2 – 10,2
3 TSS kg/ngày 7,0 – 14,5
4 Tổng Nitơ kg/ngày 0,6 – 1,2
Nước thải sinh hoạt có chứa một lượng lớn các hợp chất hữu dễ phân huỷ,
các chất lơ lửng, vi sinh vật…Nguồn nước thải này nếu không có biện pháp xử
lý phù hợp sẽ gây ra những tác động nhất định đối với môi trường nước mặt. Đối
tượng bị tác động chính ở đây là các suối chảy sát Nhà máy. Các hợp chất hữu
cơ bị phân huỷ sinh ra mùi khó chịu, phát sinh các mầm bệnh, ảnh hưởng đến
sức khẻo của công nhân viên làm việc trong Nhà máy; khi nguồn nước thải này
chảy xuống suối, gây ô nhiễm nước suối, ảnh hưởng đến hệ sinh thái và có nguy
cơ gây ô nhiễm sông Lục Nam, vì các con suối này đổ về sông Đồng Bóng và
chảy ra sông Lục Nam.
* Tác động do nước thải sản xuất:
- Đặc trưng của nghành sản xuất bột gỗ là sử dụng một khối lượng nước rất
lớn phục vụ cho sản xuất. Ước tính cứ sản xuất được 1 tấn sản phẩm (bột gỗ) thì
cần phải sử dụng một lượng nước khoảng 20 m3, lượng nước này không đi vào
sản phẩm và chủ yếu là thải ra ngoài ở dạng nước thải có chứa nhiều các chất
TÀI LIỆU ĐƯỢC CUNG CẤP TẠI DIỄN ĐÀN MÔI TRƯỜNG XANH WWW.MTX.VN
TÀI LIỆU CHỈ MANG TÍNH CHẤT THAM KHẢO
gây ô nhiễm môi trường. Nhà máy được thiết kế với công suất 25.000 tấn/năm,
như vậy hàng ngày Nhà máy thải ra khoảng 200m3 nước thải sản xuất.
- Tính chất lý học của nước thải sản xuất:
+ Độ đục và độ màu: Do nguyên liệu chính là tre, nứa, gỗ...Quá trình chế
biến làm cho độ đục và độ màu cao, nguyên nhân là do nước thải có chứa nhiều
sơ sợi và các hoá chất từ các bộ phận nghiền, ngâm ủ xút, nấu nguyên liệu và
các bộ phận sản xuất khác rò rỉ ra.
+ Độ pH: Nước thải sản xuất của các phân xưởng nhìn chung mang tính
kiềm, đặc biệt là khâu nấu bột, do có chứa thành phần xút.
- Tính chất hoá học của nước thải sản xuất:
+ COD ( Nhu cầu ô xy hoá học): Theo các kết quả phân tích nước thải
ngành nghề sản xuất bột gỗ và bột giấy, nước thải khi chưa được xử lý có hàm
lượng COD cao gấp 25 - 30 lần Tiêu chuẩn cho phép.
+ BOD (Nhu cầu ô xy sinh học ): Theo các kết quả phân tích nước thải
ngành nghề sản xuất bột giấy, nước thải khi chưa được xử lý hàm lượng BOD
cao gấp 15 - 20 lần Tiêu chuẩn cho phép.
- Tác động của nước thải sản xuất: Khi nhà máy đi vào hoạt động sẽ có
những tác động nhất định do nước thải sản xuất, cụ thể là:
+ Tác động tới nước ngầm: Lượng nước ngầm mà nhà máy khai thác hàng
ngày rất lớn, tuy dự án nằm ở khu vực cách xa khu dân cư tập trung nhưng nguy
cơ gây ô nhiễm nguồn nước ngầm trong khu vực là rất lớn nếu Chủ Dự án không
có các biện pháp giảm thiểu hợp lý.
+ Tác động tới nguồn nước mặt: Nước thải sản xuất của nhà máy khoảng
200 m3/ngày đêm. Nước thải của Nhà máy bao gồm một lượng đáng kể các chất
rắn lơ lửng, các chất hữu cơ hoà tan và xơ sợi. Việc thải nước thải có chứa nhiều
thành phần hữu cơ ra môi trường sẽ dẫn đến tiêu thụ ôxy bằng các phản ứng phân
huỷ trong nguồn nước tiếp nhận, gây tác hại đến môi trường sống thuỷ sinh. Đối
tượng tiếp nhận nước thải của nhà máy là suối Ao Vè và suối Đồng Mộc, hơn nữa
lượng nước thải này rất lớn có nguy cơ gây ảnh hưởng đến nguồn nước sông Lục
Nam.
c. Tác động do chất thải rắn:
Chất thải rắn sinh ra trong tất cả các công đoạn trong quá trình sản xuất bột
gỗ, bao gồm:
TÀI LIỆU ĐƯỢC CUNG CẤP TẠI DIỄN ĐÀN MÔI TRƯỜNG XANH WWW.MTX.VN
TÀI LIỆU CHỈ MANG TÍNH CHẤT THAM KHẢO
+ Mùn, vỏ cây phế liệu trong quá trình xử lý nguyên liệu thô chiếm 10%
nguyên liệu thô. Hàng năm nhà máy sử dụng khoảng 50.000 tấn nguyên
liệu/năm, như vậy lượng chất thải này ứơc tính khoảng 5.000 tấn/năm.
Các loại chất thải này khi gặp mưa sẽ cuốn theo dòng nước trôi xuống các
suối cạnh Nhà máy, ảnh hưởng đến chất lượng nước, làm tăng độ đục, tắc dòng
chảy, phát sinh mùi khó chịu, mất mỹ quan trong khuôn viên nhà máy....
+ Các chất cặn, tro, xỉ than: Xỉ than được thải ra từ bộ phận đốt than cung
cấp nhiệt cho nồi hơi. Trong xỉ than còn chứa một hàm lượng nhỏ hàm lượng
các kim loại nặng như Pb, Zn,Cd,...và một phần than không cháy hết.
+ Xơ sợi: lượng xơ sợi từ các phân xưởng nấu, rửa, sàng, tẩy chảy ra.
+ Bùn vôi: phát sinh tại phân xưởng thu hồi hoá chất.
+ Chất thải sinh hoạt: Rác thải sinh hoạt của công nhân viên lao động trong
nhà máy.
Khối lượng rác thải sinh hoạt được tính toán theo công thức sau:
Q=N.K (kg/ngày), trong đó:
Q: Lượng rác thải sinh hoạt (kg/ngày);
N: Số người;
K: Lượng rác thải bình quân (kg/người/ngày).
Theo Tổ chức Y tế Thế giới, lượng rác thải bình quân đầu người tại các
nước đang phát triển là 0,5 kg/người /ngày. Do vậy lượng rác thải sinh sinh ra
trong quá trình Nhà máy đi vào hoạt động: 100 người x 0,5 kg/người /ngày = 50
kg/ngày, tương ứng với 15 tấn/n¨m.
Các tác động do chất thải rắn sinh hoạt: Lượng chất thải rắn sinh hoạt của
Nhà máy nếu không có biện pháp thu gom và xử lý phù hợp sẽ gây ra những tác
động nhất định đến môi trường. Các chất thải này bao gồm các chất hữu cơ, bao
bì, vỏ thùng, giấy các loại, nylon, nhựa…với khối lượng thải ra hàng ngày
khoảng 50 kg/ngày. Khi phân huỷ tạo thành các sản phẩm gây ô nhiễm nguồn
nước, ảnh hưởng đến hệ sinh vật trong đất, trong nước; tạo điều kiện thuận lợi
cho các vi khuẩn có hại như ruồi muỗi phát triển. Đây là nguyên nhân làm phát
sinh và lan truyền các loại dịch bệnh, ảnh hưởng đến sức khoẻ con người.
+ Chất thải nguy hại: Bao gồm giẻ lau dính dầu mỡ, thùng đựng hoá chất,
bùn thải, dịch đen chứa các hoá chất độc hại…
d. i vi vn an ton lao ng v phòng cháy cha cháy:
- Trong quá trình sản xuất dễ gây ra tai nạn lao động cho cán bộ công nhân viên,
tai nạn giao thông trong quá trình vận chuyển, gây ảnh hưởng đến sức khoẻ, tính
mạng của công nhân là ở các khâu chuẩn bị nguyên liệu (chặt mảnh, hoá chất, ...),
TÀI LIỆU ĐƯỢC CUNG CẤP TẠI DIỄN ĐÀN MÔI TRƯỜNG XANH WWW.MTX.VN
TÀI LIỆU CHỈ MANG TÍNH CHẤT THAM KHẢO
khi đưa sản phẩm ra khỏi nồi cầu (kết thúc một mẻ nấu), nguy hiểm trong quá trình
sử dụng hoá chất, rò rỉ hoá chất...
- Nguy cơ xảy ra cháy nổ đối với các cơ sở sản xuất có sử dụng lò hơi là rất
lớn . Khi tình huống cháy nổ xảy ra gây thiệt hại lớn về người và tài sản.
Các sự cố, rủi ro trên phải được phòng ngừa ngay từ ban đầu và có các biện
pháp xử lý kịp thời một khi xảy ra nhằm giảm thiểu các thiệt hại gây ra. Để
phòng ngừa các sự cố, rủi ro, toàn bộ cán bộ công nhân viên trong Nhà máy cần
tuân thủ chặt chẽ những quy trình, quy phạm trong sử dụng máy móc trang thiết
bị, bảo quản vận chuyển nguyên nhiên liệu, hoá chất...
e. Tác động về mặt kinh tế -xã hội:
* Tác động tích cực:
Xã Vô Tranh - huyện Lục Nam là một huyện miền núi nghèo với cơ sở hạ
tầng kém phát triển, trình độ dân trí thấp, kinh tế chủ yếu dựa vào sản xuất Nông
- Lâm nghiệp, lao động thiếu việc làm chiếm tỉ lệ cao. Do vậy đời sống vật chất
của nhân dân còn gặp nhiều khó khăn, tỷ lệ hộ đói nghèo còn khá cao, đời sống
tinh thần còn hạn chế.
Dự án đi vào hoạt động sẽ tạo ra các ảnh hưởng tích cực đến môi trường
kinh tế - xã hội của địa phương như sau:
- Tạo việc làm: Dự án đi vào hoạt động tạo việc làm cho 100 lao động.
- Đóng góp ngân sách Nhà nước, địa phương: Dự án sẽ đóng góp vào ngân
sách địa phương thông qua các khoản thuế (thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế
giá trị gia tăng), phí Bảo vệ Môi trường.
- Cải thiện cơ sở hạ tầng:
Dự án được thực hiện sẽ góp phần cải thiện hiện trạng cơ sở hạ tầng của địa
phương. Một vài tuyến đường vào Nhà máy sẽ được nâng cấp. Ngoài ra, mạng
lưới cấp điện, thông tin liên lạc cũng sẽ được cải tạo phục vụ các hoạt động của
Dự án. Hoạt động của Nhà máy cũng sẽ kéo theo sự hình thành của một số
ngành nghề và dịch vụ mới phát triển.
* Tác động tiêu cực:
Bên cạnh những tác động tích cực như trình bày trên, việc thực hiện Dự án
sẽ gây ra một số ảnh hưởng tiêu cực như làm nảy sinh các tệ nạn xã hội trộm
cắp, cờ bạc, vân đề an ninh trật tự địa phương...
f. Tác động đến sức khoẻ cộng đồng:
- Đối với công nhân sản xuất trực tiếp:
Trong quá trình sản xuất nếu công tác vệ sinh môi trường không được đảm
bảo, khi đó các khu vực sản xuất sẽ phát tán bụi, mùi, nhiệt...sẽ gây ra những
TÀI LIỆU ĐƯỢC CUNG CẤP TẠI DIỄN ĐÀN MÔI TRƯỜNG XANH WWW.MTX.VN
TÀI LIỆU CHỈ MANG TÍNH CHẤT THAM KHẢO
ảnh hưởng trực tiếp đến sức khoẻ của công nhân lao động và tăng số người có
nguy cơ bị mắc một số loại bệnh nghề nghiệp điển hình như: Bệnh về đường hô
hấp, bệnh đau mắt (do bụi)...
- Đối với dân cư vùng lân cận:
Hoạt động của quá trình sản xuất gây ra ảnh hưởng xấu đến môi trường của
cộng đồng dân cư vùng phụ cận với hai nguồn chính đó là: Nước thải và khí thải
(chủ yếu là do mùi hợp chất H2S, sunphua gây ra làm khó chịu cho nhân dân
trong vùng xung quanh. Mặt khác nếu dòng nước thải trong quá trình sản xuất
không được xử lý triệt để sẽ có nguy cơ gây ô nhiễm nguồn nước mặt và ảnh
hưởng đến nguồn nước ngầm của khu vực.
CHƯƠNG IV
CÁC BIỆN PHÁP GIẢM THIỂU TÁC ĐỘNG XẤU, PHÒNG NGỪA
VÀ ỨNG PHÓ SỰ CỐ MÔI TRƯỜNG
4.1. CÁC BIỆN PHÁP GIẢM THIỂU Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG TRONG
QUÁ TRÌNH XÂY DỰNG
4.1.1. Các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường không khí:
Các công đoạn trong quá trình thi công xây dựng như: Phun sơn, hàn kim
loại, xây dựng... hầu như được thực hiện ngoài trời. Do đó, các chất ô nhiễm dễ
dàng khuếch tán vào môi trường không khí. Để hạn chế sự lan toả sang các khu
vực xung quanh, tránh ảnh hưởng trực tiếp đến sức khoẻ công nhân lao động và
môi trường xung quanh. Chủ Dự án phải áp dụng các biện pháp để giảm thiểu ô
nhiễm môi trường không khí:
- Gia cố chặt nền đường, mặt bằng, tránh phát tán bụi từ các hoạt động của
các phương tiện GTVT.
- Tưới nước bề mặt đất ở những khu vực thi công, trên các tuyến đường nội
bộ trên mặt bằng chính.
- Xe vận chuyển đất đá trước khi ra khỏi công trường cần rửa sạch đất, cát....
bám xung quanh, tránh phát tán bụi tại các tuyến đường vận chuyển, dẫn đến
tình trạng ô nhiễm toàn khu vực.
- Sử dụng các loại xe vận chuyển có thùng kín để vận chuyển nguyên, nhiên
vật liệu phục vụ thi công Nhà máy.
4.1.2. Các biện pháp giảm thiểu tiếng ồn:
Để giám thiểu tiếng ồn từ máy móc, thiết bị và các phương tiện xe cơ giới,
Chủ Dự án phải áp dụng các giải pháp sau:
TÀI LIỆU ĐƯỢC CUNG CẤP TẠI DIỄN ĐÀN MÔI TRƯỜNG XANH WWW.MTX.VN
TÀI LIỆU CHỈ MANG TÍNH CHẤT THAM KHẢO
+ Kiểm tra mức ồn của thiết bị, nếu mức ồn lớn hơn giới hạn cho phép thì
phải lắp các thiết bị giảm âm khi thi công trên công trường;
+ Không sử dụng các thiết bị cũ, lạc hậu có khả năng gây ồn cao;
Ngoài ra, để hạn chế sự ảnh hưởng của riếng ồn trong quá trình xây dựng
đến hoạt động của khu vực xung quanh, các máy móc gây tiếng ồn lớn như búa
máy, máy đào, máy khoan,...không vận hành vào ban đêm để tránh tác động đến
sinh hoạt của các khu dân cư xung quanh khu vực Nhà máy.
4.1.3. Các biện pháp giảm thiểu rung động:
Một số biện pháp để giảm thiểu rung động có thể được áp dụng như:
+ Biện pháp kết cấu: Cân bằng máy, lắp đặt bộ phận giảm chấn động lực...
+ Biện pháp dùng các kết cấu đàn hồi giảm rung như hộp dầu giảm chấn,
thay thế gối đàn hồi kim loại, đệm đàn hồi kim loại bằng gối đàn hồi cao su,
đệm đàn hồi cao su.... được lắp giữa máy và bệ máy.
+ Sử dụng các dụng cụ cá nhân chống rung....
4.1.4. Các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường nước:
Các ảnh hưởng đến môi trường nước trong giai đoạn này do hoạt động của
các xe san ủi đất, xe chở nguyên vật liệu, nước thải xây dựng, nước thải sinh
hoạt. Biện pháp khống chế ô nhiễm môi trường nước bao gồm:
a. Đối với nước thải sinh hoạt:
Nước thải sinh hoạt phải được tập trung xử lý bằng hệ thống bể phốt 3 ngăn
trước khi thoát ra nguồn nước, đảm bảo các chất gây ô nhiễm trong nước sau khi
xử lý phải nhỏ hơn giới hạn cho phép theo TCVN 6772 – 2000, mức III (do Nhà
máy có tổng diện tích là 24,5ha).
TÀI LIỆU ĐƯỢC CUNG CẤP TẠI DIỄN ĐÀN MÔI TRƯỜNG XANH WWW.MTX.VN
TÀI LIỆU CHỈ MANG TÍNH CHẤT THAM KHẢO
Bảng 4.1: Giới hạn cho phép đối với nước thải sinh hoạt
TT Thông số ô nhiễm Đơn vị TCVN 6772- 2000 (Mức III)
1 pH mg/l 5 – 9
2 BOD mg/l 40
3 Chất rắn lơ lửng mg/l 60
4 Chất rắn có thể lắng mg/l 0,5
5 Tổng chất rắn hoà tan mg/l 500
6 Sunfua (theo H2S) mg/l 3,0
7 Nitrat (NO3-) mg/l 40
8 Dầu mỡ thực phẩm mg/l 20
9 Phosphat (PO43-) mg/l 10
10 Tổng Coliforrm MNP/100ml 5000
+ Giảm thiểu nước thải bằng biện pháp xây dựng nhà ở và sinh hoạt tập
trung cho công nhân, xây dựng nhà vệ sinh với hệ thống xử lý nước thải là bể tự
ho
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- DTM dự án nhà máy chế biến bột gỗ Đại Nguyên công suất 25000 tấn-năm.pdf