Ô nhiễm nhiệt dosự thải nhiệttừ các thiếtbị làmlạnh,bếp đun đang là
vấn đềbức xúc ở nhiều đô thịcủacảnước. Quá trình trao đổi nhiệt ở các
thiếtbị làmlạnhsẽ thải ra ngoài môi trườngmộtlượng nhiệt thừa làm
cho nhiệt độ môi trường bên ngoài càngtăng caohơn. Ở các khuvực du
lịchsẽsửdụng nhiều máylạnh,bếp đun cùngvớisự đông đúccảvề
người và các phương tiện đilạitạo nênmộtsức éplớn đốivới môi trường
không khí. K ết quả là môi trường vi khíhậu thuộc các khuvực nàybị xáo
trộnmạnh, nhiệt độ vàsự ô nhiễm khói,bụi, ồntăng caodẫn đến khả
nănglưu thông trao đổi khísạchbị giảm đi, làm cho chấtlượng môi
trường không khí xung quanh ngàymột suy giảm.
Tuy nhiên, khuvựcdự ángần biển, giómạnh,mật độ cây xanh đảmbảo
theotỷlệ quy định nên có tácdụng điều hòa vi khíhậurấttốt, nên ảnh
hưởngcủa nhiệt thừatới môi trường là không đángkể.
105 trang |
Chia sẻ: netpro | Lượt xem: 2269 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo đánh giá tác động môi trường Dự án khu du lịch Tây Sơn tại xã Phước Tỉnh, huyện Long Điền, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
không làm biến đổi nhiều về thảm thực vật, vì như
đã đánh giá ở trên, hiện trạng thảm thực vật trên khu đất của dự án khá
nghèo nàn, chủ yếu còn sót một số cây dương tồn tại sau cơn bão số 9 –
tháng 12/2006. Sau khi dự án hoàn tất, sẽ trồng mới cây xanh với tỷ lệ >
20% diện tích nhằm tái tạo lại cảnh quan môi trường trên khu đất.
Hệ sinh thái dưới nước
Nguồn nước mặt trong khu vực là nước biển ven bờ Bãi tắm Long Hải.
Trong quá trình xây dựng, các nguồn thải của dự án không tác động trực
tiếp đến nguồn nước mặt này, chỉ tác động mang tính gián tiếp, nếu
không quản lý tốt các chất thải sẽ làm tăng thêm mức độ ô nhiễm của
nước thải tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu. Tuy nhiên, với lưu lượng nhỏ, nước thải
sinh hoạt của công nhân trong quá trình xây dựng đều được xử lý bằng bể
tự hoại di động, có hợp đồng thu gom với công ty Môi trường Đô thị
huyện Long Điền thu gom theo định kỳ, nên không ảnh hưởng đến hệ
sinh thái nước trong khu vực.
Báo cáo ĐTM Dự án Khu du lịch Tây Sơn tại xã Phước Tỉnh, huyện Long Điền
CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT - THƯƠNG MẠI TÂY SƠN
TƯ VẤN ĐTM:
16 Nguyễn Huệ, phường Bến Nghé, Q.1, Tp.HCM
Tel: 08 824 6776; Fax: 08 824 6775
E-mail: giaanh.envi@gmail.com
46
Tác động đến kinh tế xã hội
Trong quá trình thi công xây dựng một số tác động bất lợi có thể xảy ra
như:
An ninh trật tự tại khu vực dự án.
Trong quá trình thi công dự án, tập trung nhiều vật tư, đồng thời huy
động một lực lượng lao động với nhiều đơn vị khác nhau có thể gây ra
một số tác động tiêu cực như: tai nạn trong lao động, mất trật tự trị an
ninh nên cần có sự quản lý chặt chẽ. Vì vậy, cần phải có kế hoạch chủ
động phòng tránh các tác động trên.
An toàn trong quá trình lao động
Các phương tiện giao thông, thiết bị thi công, quy định an toàn lao động
không được chuẩn bị, kiểm tra, bảo dưỡng chu đáo cũng dễ xảy ra tai nạn
giao thông, an toàn lao động không được đảm bảo.
2. Đánh giá tác động môi trường trong giai đoạn hoạt động
a. Đặc trưng ô nhiễm không khí
Nguồn gốc ô nhiễm
Nguồn gốc gây ô nhiễm không khí trong quá trình này bao gồm:
- Sự thay đổi môi trường không khí trong khu vực dự án do tập trung số
lượng lớn người trong không gian nhỏ hẹp, và các yếu tố vi khí hậu
nóng, độ ẩm cao.
- Ô nhiễm môi trường không khí xung quanh khi có khí thải từ các hoạt
động đun nấu, khói phương tiện giao thông tập trung với mật độ
cao,…chứa các chất ô nhiễm bụi, SOx, CO, NO2, THC,...
- Ô nhiễm mùi hôi từ các khu vực vệ sinh công cộng, thùng chứa rác
sinh hoạt,…
- Tiếng ồn do sinh hoạt, giải trí của du khách.
- Có thể xảy ra tình trạng kẹt xe, gây ảnh hưởng đến không khí cũng
như tiếng ồn trong khu vực dự án.
Báo cáo ĐTM Dự án Khu du lịch Tây Sơn tại xã Phước Tỉnh, huyện Long Điền
CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT - THƯƠNG MẠI TÂY SƠN
TƯ VẤN ĐTM:
16 Nguyễn Huệ, phường Bến Nghé, Q.1, Tp.HCM
Tel: 08 824 6776; Fax: 08 824 6775
E-mail: giaanh.envi@gmail.com
47
Đánh giá mức độ ô nhiễm không khí do mùi hôi
Ô nhiễm mùi hôi chủ yếu phát sinh do sự phân hủy của rác thải sinh hoạt,
khu vực vệ sinh, khu vực xử lý nước thải sinh hoạt, khu dịch vụ… Qua
khảo sát thực tế tại một số khu du lịch mới đang hoạt động tại Hà Nội,
Tp. Hồ Chí Minh, Vũng Tàu và nhiều nơi khác cho thấy: các khu du lịch
đều đạt tiêu chuẩn cao về mặt thẩm mỹ cho đến các yêu cầu phục vụ vệ
sinh, do đó hiện tượng ô nhiễm mùi hôi tại các khu vực này phát sinh
không đáng kể. Các nguồn gây ô nhiễm bên ngoài từ khu xử lý nước thải,
thùng chứa rác thải, nhà hàng dịch vụ sẽ được quy hoạch cách ly và được
kiểm soát chặt chẽ bằng các biện pháp quản lý cũng như công nghệ phù
hợp. Các nguồn gây ô nhiễm mùi hôi như nhà bếp, nhà vệ sinh sẽ được
xử lý bằng biện pháp thông gió làm mát, sử dụng các loại nhiên liệu sạch
như gas hoặc điện, sử dụng các chất sát trùng và tẩy rửa để luôn duy trì
điều kiện vi khí hậu được trong lành và mát mẻ.
Tuy nhiên, các nghiên cứu về tác động của các yếu tố trên chưa được đầy
đủ, nên báo cáo chỉ nêu các khả năng trên cơ sở định tính. Chủ đầu tư sẽ
áp dụng các giải pháp thiết kế xây dựng phù hợp nhằm đảm bảo các yếu
tố vi khí hậu và vệ sinh môi trường cho dự án.
Đánh giá mức độ gây ô nhiễm môi trường không khí xung quanh từ
hoạt động đun nấu của khu ẩm thực, nhà hàng, khách sạn
Môi trường chung trong một khu du lịch chịu ảnh hưởng chính ngay từ
các sinh hoạt hàng ngày của cán bộ, công nhân viên và việc nấu nướng
phục vụ du khách. Các hoạt động đun nấu sử dụng các nguồn nhiên liệu
khác nhau sẽ có tác động khác nhau tới môi trường không khí chung. Dự
án sử dụng chất đốt nấu nướng là gas, cồn đông cục. Việc đốt gas sẽ ít
gây ra ô nhiễm cho môi trường không khí xung quanh. Với quy mô du
khách mỗi ngày là 500 người thì mỗi ngày sử dụng khoảng 125kg gas.
Theo phương pháp đánh giá nhanh của WHO, có thể ước tính tải lượng ô
nhiễm do hoạt động đun nấu của dự án được đưa ra trong bảng 3.13.
Báo cáo ĐTM Dự án Khu du lịch Tây Sơn tại xã Phước Tỉnh, huyện Long Điền
CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT - THƯƠNG MẠI TÂY SƠN
TƯ VẤN ĐTM:
16 Nguyễn Huệ, phường Bến Nghé, Q.1, Tp.HCM
Tel: 08 824 6776; Fax: 08 824 6775
E-mail: giaanh.envi@gmail.com
48
Bảng 3.13. Tải lượng ô nhiễm do hoạt động đun nấu
Số
TT Chất ô nhiễm
Hệ số ô nhiễm
(kg/tấn) Tải lượng (kg/ngày)
1 Bụi 0,710 0,089
2 SO2 20S 0,015
3 NO2 9,62 1,203
4 CO 2,19 0,273
5 THC 0,791 0,099
(Ghi chú: Hàm lượng S trong gas tự nhiên là 0, 06% )
Nhìn chung, tải lượng ô nhiễm sinh ra do các hoạt động đun nấu là không
lớn, nguồn ô nhiễm được phân tán trên một diện tích rộng, cho nên ảnh
hưởng do các hoạt động đun nấu đến môi trường không khí xung quanh
là không đáng kể.
Đánh giá mức độ ô nhiễm do hoạt động của máy phát điện (dự phòng)
Để ổn định điện cho hoạt động của dự án trong trường hợp mạng lưới
điện có sự cố, Dự án có sử dụng 1 máy phát điện Diesel dự phòng với
công suất 800 KVA. Khi chạy máy phát điện, định mức tiêu thụ nhiên
liệu tổng của các máy là 120 Kg dầu DO/h.
Dựa trên các hệ số tải lượng của tổ chức Y tế thế giới (WHO, 1993) có
thể tính tải lượng các chất ô nhiễm trong bảng 3.14 (tính cho trường hợp
tất cả các máy phát điện của dự án đều được sử dụng cùng một thời
điểm).
Bảng 3.14. Tải lượng các chất ô nhiễm khí từ khí thải máy phát điện
Chất ô
nhiễm
Nồng độ tính ở
điều kiện thực
(mg/m3)
Nồng độ tính ở
điều kiện tiêu
chuẩn (mg/Nm3)
TCVN 5939:
2005 (mg/Nm³)
Bụi 19,57 - 200
SO2 526,1 910,2 500
NO2 252,6 437,1 850
CO 57,47 99,42 1.000
VOCs 20,84 36,05 -
Nguồn: WHO, 1993 (Tính cho trường hợp hàm lượng lưu huỳnh trong
dầu DO là 0,5%.)
Báo cáo ĐTM Dự án Khu du lịch Tây Sơn tại xã Phước Tỉnh, huyện Long Điền
CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT - THƯƠNG MẠI TÂY SƠN
TƯ VẤN ĐTM:
16 Nguyễn Huệ, phường Bến Nghé, Q.1, Tp.HCM
Tel: 08 824 6776; Fax: 08 824 6775
E-mail: giaanh.envi@gmail.com
49
Nồng độ các chất ô nhiễm trong khí thải máy phát điện: Thông thường
quá trình đốt nhiên liệu lượng khí dư là 30%. Khi nhiệt độ khí thải là
2000C, thì lượng khí thải khi đốt cháy 1kg DO là 38 m3. Với định mức
120kg dầu DO/h cho máy phát điện, tính được lưu lượng khí thải tương
ứng là 1,3m3/s.
Nồng độ của khí thải của máy phát điện được đưa ra trong bảng 3.15.
Bảng 3.15. Nồng độ khí thải của máy phát điện dự phòng
Chất ô
nhiễm
Nồng độ tính ở
điều kiện thực
(mg/m3)
Nồng độ tính ở điều kiện
tiêu chuẩn (mg/Nm3)
TCVN 5939: 2005
(mg/Nm³)
Bụi 18,2 - 200
SO2 2,56 4,43 500
NO2 246,58 426,58 850
CO 56,2 97,23 1.000
VOCs 20,3 35,12 -
Ghi chú:
- Nm3 – Thể tích khí quy về điều kiện tiêu chuẩn.
- TCVN 5939:2005 - Tiêu chuẩn khí thải công nghiệp đối với bụi
và các chất vô cơ, loại B: áp dụng cho tất cả các cơ sở kể từ
ngày cơ quan quản lý môi trường quy định.
o So sánh nồng độ các chất ô nhiễm trong khí thải do quá trình đốt
nhiên liệu với tiêu chuẩn khí thải (TCVN 5939:2005, loại B) nồng
độ các chất ô nhiễm khác đều nằm trong giới hạn cho phép. Nhưng
dự án vẫn phải trang bị thêm một ống khói cao 8 - 10m cho máy
phát điện để giảm thiểu ô nhiễm do khí thải máy phát điện vào môi
trường không khí xung quanh khi máy đã hoạt động được một thời
gian.
Đánh giá mức độ ô nhiễm do các hoạt động giao thông
Khi dự án đi vào hoạt động, mật độ giao thông tại khu vực sẽ tăng lên
đáng kể. Quá trình giao thông của du khách và cán bộ công nhân sẽ phát
sinh khí thải. Lượng khí thải này rất khó định lượng vì đây là nguồn phân
tán. Tuy nhiên, chúng ta có thể dự báo được tải lượng và nồng độ các chất
Báo cáo ĐTM Dự án Khu du lịch Tây Sơn tại xã Phước Tỉnh, huyện Long Điền
CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT - THƯƠNG MẠI TÂY SƠN
TƯ VẤN ĐTM:
16 Nguyễn Huệ, phường Bến Nghé, Q.1, Tp.HCM
Tel: 08 824 6776; Fax: 08 824 6775
E-mail: giaanh.envi@gmail.com
50
một cách tương đối trong khí thải của xe cơ giới giao thông trong khu vực
bằng hệ thống đánh giá ô nhiễm của Tổ chức y tế thế giới (WHO, 1993).
Bảng 3.16. Thông số xả thải từ phương tiện giao thông vào không khí
Tải lượng (kg/tấn nhiên liệu) Số
TT
Phương tiện và
nhiên liệu sử dụng Bụi SO2 NOx CO VOC
Xe tải động cơ diesel
trọng tải: từ 3.5 đến
16T
- Chạy trong thành
phố
4,3 20S 55 28 12
- Chạy ở ngoại ô 4,3 20S 70 14 4
1
- Trên xa lộ 4,3 20S 70 14 4
Xe con 1400 – 2000
cc
- Chạy trong thành
phố
0,86 20S 22,02 194,7 27,55
- Chạy ở ngoại ô 1,03 20S 47,62 144,3 26,68
2
- Trên xa lộ 0,93 20S 57,21 65,85 12,71
Ghi chú: S tỷ lệ lưu huỳnh trong nhiên liệu
Theo thống kê thì định mức sử dụng nhiên liệu của một số loại xe lưu
thông trên đường như trong bảng 3.17.
Bảng 3.17. Định mức sử dụng nhiên liệu một số phương tiện giao
thông
Số
TT Loại phương tiện
Loại nhiên
liệu
Định mức
Lít/100km
Định mức
kg/100km
1 Xe con Xăng 5,5 – 8 4,51 – 6,56
2 Xe tải nặng Dầu Diesel 13 – 14 10,66 – 11,48
Theo tính toán, mỗi ngày sẽ có khoảng hơn 50 lượt xe con 4 chỗ (1400 –
2000 cc), 20 lượt xe con 7 chỗ (trên 2000cc), 20 lượt khách trên 16 chỗ.
Đoạn đường chịu ảnh hưởng là 0,5 km. Lượng tiêu hao nhiên liệu/ngày
của các phương tiện lưu thông trong khu du lịch:
Báo cáo ĐTM Dự án Khu du lịch Tây Sơn tại xã Phước Tỉnh, huyện Long Điền
CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT - THƯƠNG MẠI TÂY SƠN
TƯ VẤN ĐTM:
16 Nguyễn Huệ, phường Bến Nghé, Q.1, Tp.HCM
Tel: 08 824 6776; Fax: 08 824 6775
E-mail: giaanh.envi@gmail.com
51
Bảng 3.18. Lượng tiêu hao nhiên liệu của các phương tiện giao thông.
Số
TT
Phương tiện và
nhiên liệu sử dụng
Nhiên liệu tiêu hao trên đoạn đường
trong 1 ngày (kg nhiên liệu/ngày)
1 Xe trên 16 chỗ 1,107
2 Xe con 1,937
Với lượng không khí dư của động cơ đốt trong là 30% và nhiệt độ khí đốt
thải là 200oC, thì lưu lượng khí thải sinh ra trong khi đốt 1 kg dầu, xăng là
38 m³. Như vậy, lưu lượng khí thải và nồng độ các chất ô nhiễm trong khí
thải được tính trong bảng 3.19.
Bảng 3.19. Lưu lượng khí thải và nồng độ các chất ô nhiễm trong khí
thải
Số
TT
Phương tiện và
nhiên liệu sử dụng
Lưu lượng
(m³/ngày)
1 Xe tải 42,066
2 Xe con 73,682
Đánh giá mức độ ô nhiễm do sự thải nhiệt thừa
Ô nhiễm nhiệt do sự thải nhiệt từ các thiết bị làm lạnh, bếp đun đang là
vấn đề bức xúc ở nhiều đô thị của cả nước. Quá trình trao đổi nhiệt ở các
thiết bị làm lạnh sẽ thải ra ngoài môi trường một lượng nhiệt thừa làm
cho nhiệt độ môi trường bên ngoài càng tăng cao hơn. Ở các khu vực du
lịch sẽ sử dụng nhiều máy lạnh, bếp đun cùng với sự đông đúc cả về
người và các phương tiện đi lại tạo nên một sức ép lớn đối với môi trường
không khí. Kết quả là môi trường vi khí hậu thuộc các khu vực này bị xáo
trộn mạnh, nhiệt độ và sự ô nhiễm khói, bụi, ồn tăng cao dẫn đến khả
năng lưu thông trao đổi khí sạch bị giảm đi, làm cho chất lượng môi
trường không khí xung quanh ngày một suy giảm.
Tuy nhiên, khu vực dự án gần biển, gió mạnh, mật độ cây xanh đảm bảo
theo tỷ lệ quy định nên có tác dụng điều hòa vi khí hậu rất tốt, nên ảnh
hưởng của nhiệt thừa tới môi trường là không đáng kể.
Báo cáo ĐTM Dự án Khu du lịch Tây Sơn tại xã Phước Tỉnh, huyện Long Điền
CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT - THƯƠNG MẠI TÂY SƠN
TƯ VẤN ĐTM:
16 Nguyễn Huệ, phường Bến Nghé, Q.1, Tp.HCM
Tel: 08 824 6776; Fax: 08 824 6775
E-mail: giaanh.envi@gmail.com
52
Tiếng ồn
Khi dự án hình thành sẽ tập trung nhiều nguồn gây ồn. Nếu không được
quản lý tốt, tiếng ồn có thể là nguồn ô nhiễm hàng ngày tại đây, tiếng ồn
có thể kéo dài từ chiều tối tới nửa đêm.
Mức ồn liên quan đến số lượng du khách đến dự án, khoảng cách bố trí
cơ sở hạ tầng của các dịch vụ như karaoke, cafê, nhạc sống, các hoạt
động giao thông, thương mại….
Nhận xét chung về ô nhiễm không khí
Ô nhiễm không khí chủ yếu do hoạt động giao thông. Tuy nhiên, mức độ
ảnh hưởng do ô nhiễm không khí sẽ được giảm thiểu khi áp dụng các biện
pháp vệ sinh đường phố như tưới nước vào mùa khô, vệ sinh mặt đường,
tăng cường diện tích cây xanh, quản lý chất lượng xe cộ và quản lý các
hoạt động dịch vụ của dự án được tốt hơn.
Lượng khí thải sinh ra từ các nguồn khác như sự phân huỷ của rác thải,
các hoạt động nấu ăn, hệ thống máy điều hoà… có tải lượng nhỏ, ảnh
hưởng tới môi trường không khí xung quanh không đáng kể.
Tác động của các chất ô nhiễm không khí
Tác động của các chất gây ô nhiễm không khí được thể hiện qua bảng
3.20.
Bảng 3.20. Tác động của các chất gây ô nhiễm không khí
TT Thông số Tác động
1 Bụi
Kích thích hô hấp, xơ hoá phổi, ung
thư phổi
Gây tổn thương da, giác mạc mắt, bệnh
ở đường tiêu hoá
2 Khí axít (SOx, NOx).
Gây ảnh hưởng hệ hô hấp, phân tán
vào máu.
SO2 có thể nhiễm độc qua da, làm giảm
dự trữ kiềm trong máu.
Tạo mưa axít ảnh hưởng xấu tới sự
phát triển thảm thực vật và cây trồng.
Tăng cường quá trình ăn mòn kim loại,
Báo cáo ĐTM Dự án Khu du lịch Tây Sơn tại xã Phước Tỉnh, huyện Long Điền
CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT - THƯƠNG MẠI TÂY SƠN
TƯ VẤN ĐTM:
16 Nguyễn Huệ, phường Bến Nghé, Q.1, Tp.HCM
Tel: 08 824 6776; Fax: 08 824 6775
E-mail: giaanh.envi@gmail.com
53
phá hủy vật liệu bê tông và các công trình
nhà cửa.
Ảnh hưởng xấu đến khí hậu, hệ sinh
thái.
3 Oxyt cacbon (CO)
Giảm khả năng vận chuyển ôxy của máu
đến các tổ chức, tế bào do CO kết hợp với
Hemoglobin thành cacboxyhemoglobin.
4 Khí cacbonic(CO2)
- Gây rối loạn hô hấp phổi.
- Gây hiệu ứng nhà kính.
- Tác hại đến hệ sinh thái.
5 Hydrocarbons
- Gây nhiễm độc cấp tính: suy nhược,
chóng mặt, nhức đầu, rối loạn giác quan,
có khi gây tử vong.
b. Đánh giá tác động môi trường do nước thải
Nguồn gốc phát sinh nước thải
Nước thải sinh hoạt thải ra từ các dịch vụ vui chơi giải trí, từ khu vực
khách sạn, từ căn tin, từ các khu vệ sinh, v.v… có chứa các thành phần
cặn bã (TSS), các chất hữu cơ (BOD/COD), chất dinh dưỡng (N,P) và vi
sinh gây bệnh.
Nước mưa chảy tràn trên toàn bộ mặt bằng dự án, nước mưa chảy tràn
cuốn theo đất cát và các tạp chất rơi vãi trên mặt đất xuống nguồn nước.
Thành phần chủ yếu của nước mưa chảy tràn là cặn, chất dinh dưỡng... và
các rác thải cuốn trôi trên khu vực dự án.
Đánh giá mức độ ô nhiễm nước thải
Nước thải sinh hoạt và nước thải phát sinh từ các hoạt động của dự án
Theo ước tính, lượng nước thải sinh hoạt mỗi ngày thải ra khoảng 300
m³/ngày đêm ( Nguồn số liệu của dự án), số lượng khách và cán bộ công
nhân viên mỗi ngày vào khoảng 500 người, căn cứ hệ số ô nhiễm của Tổ
chức Y tế Thế giới (WHO, 1993) có thể tính ra tải lượng ô nhiễm như
trong bảng 3.21 và nồng độ các chất ô nhiễm trong nước thải của dự án
như trong bảng 3.22.
Báo cáo ĐTM Dự án Khu du lịch Tây Sơn tại xã Phước Tỉnh, huyện Long Điền
CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT - THƯƠNG MẠI TÂY SƠN
TƯ VẤN ĐTM:
16 Nguyễn Huệ, phường Bến Nghé, Q.1, Tp.HCM
Tel: 08 824 6776; Fax: 08 824 6775
E-mail: giaanh.envi@gmail.com
54
Bảng 3.21. Tải lượng các chất ô nhiễm trong nước thải sinh hoạt
Chất ô nhiễm Khối lượng (kg/ngày)
BOD5 22,5 – 27
COD 28,8 – 51
Chất rắn lơ lửng (SS) 35 – 72,5
Dầu mỡ phi khoáng 5 – 15
Tổng Nitơ (N) 3 – 6
Amoni (N-NH4) 1,2 – 2,4
Tổng Phospho 0,4 – 2
Bảng 3.22. Nồng độ các chất ô nhiễm trong nước thải sinh hoạt
Nồng độ (mg/l)
Chất ô nhiễm Không qua
xử lý
Qua xử lý bằng
bể tự hoại
TCVN 6772: 2000
Mức II
BOD5 204,6 – 245,5 100 - 200 30
COD 327,3 – 463,6 180 - 360 100*
Chất rắn lơ lửng
(SS) 318,2 – 659,1 80 - 160 50
Dầu mỡ gốc động
thực vật 45,5 – 136,4 - 20
Tổng Nitơ (N) 27,3 – 54,5 20-40 60*
Amoni (N-NH4) 10,91 – 21,82 5-15 1*
Tổng Phospho 3,64 – 18,2 2-10 6*
Tổng Coliform 106 - 109 104 103
Feacal Coliform 105 - 106 102 -
Trứng giun sán 103 10 -
Ghi chú:
- TCVN 6772: 2000 - Chất lượng nước – Nước thải sinh hoạt – Giới
hạn cho phép
- (*) TCVN 5945:2005 - Tiêu chuẩn nước thải.
Báo cáo ĐTM Dự án Khu du lịch Tây Sơn tại xã Phước Tỉnh, huyện Long Điền
CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT - THƯƠNG MẠI TÂY SƠN
TƯ VẤN ĐTM:
16 Nguyễn Huệ, phường Bến Nghé, Q.1, Tp.HCM
Tel: 08 824 6776; Fax: 08 824 6775
E-mail: giaanh.envi@gmail.com
55
Nhận xét :
So sánh nồng độ các chất ô nhiễm với tiêu chuẩn nước thải được phép
thải ra môi trường theo yêu cầu (TCVN 6772:2000, Mức II; TCVN
5945:2005, loại B) cho thấy nước thải sinh hoạt sau xử lý cục bộ bằng bể
tự hoại có nồng độ BOD vượt tiêu chuẩn 3,3 –6,7 lần, COD vượt tiêu
chuẩn từ 1,8 - 3,6 lần, SS vượt tiêu chuẩn 1,6 – 3,2 lần. Do vậy, sau khi
xử lý bể tự hoại, nước thải tiếp tục qua hệ thống xử lý nước thải tập trung
để đạt tiêu chuẩn trước khi thải ra hệ thống thoát nước chung của khu
vực.
Nước mưa chảy tràn
Vào mùa mưa, nước mưa chảy tràn qua mặt bằng dự án sẽ cuốn theo đất
cát, rác, dầu mỡ và các tạp chất rơi vãi trên mặt đất xuống nguồn nước.
Nếu lượng nước mưa này không được quản lý tốt cũng sẽ gây tác động
tiêu cực đến nguồn nước bề mặt, nước ngầm và đời sống thủy sinh trong
khu vực.
Ước tính nồng độ các chất ô nhiễm trong nước mưa chảy tràn như sau:
- Tổng Nitơ : 0,5 - 1,5 mg/l
- Phospho : 0,004 - 0,03 mg/l
- Nhu cầu oxi hoá học (COD) : 10-20 mg/l
- Tổng chất rắn lơ lửng (TSS) : 10-20 mg/l
So với các nguồn thải khác, nước mưa chảy tràn khá sạch, vì vậy có thể
tách riêng đường nước mưa ra khỏi nước thải. Phương án thu gom, xử lý
sẽ được đề cập trong chương 4.
Báo cáo ĐTM Dự án Khu du lịch Tây Sơn tại xã Phước Tỉnh, huyện Long Điền
CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT - THƯƠNG MẠI TÂY SƠN
TƯ VẤN ĐTM:
16 Nguyễn Huệ, phường Bến Nghé, Q.1, Tp.HCM
Tel: 08 824 6776; Fax: 08 824 6775
E-mail: giaanh.envi@gmail.com
56
Tác động của các chất ô nhiễm trong nước thải
Tác động của các chất ô nhiễm trong nước thải được thể hiện trong bảng
3.23.
Bảng 3.23. Tác động của các chất ô nhiễm trong nước thải
Số
TT Thông số Tác động
1 Nhiệt độ
Ảnh hưởng đến chất lượng nước, nồng độ ôxy
hoà tan trong nước (DO)
Ảnh hưởng đến sự đa dạng sinh học
Ảnh hưởng tốc độ và dạng phân hủy các hợp
chất hữu cơ trong nước
2 Các chất hữu cơ
Giảm nồng độ ôxy hoà tan trong nước
Ảnh hưởng đến tài nguyên thủy sinh
3 Chất rắn lơ lửng
Ảnh hưởng đến chất lượng nước, tài nguyên
thủy sinh
4 Các chất dinh dưỡng (N,P)
Gây hiện tượng phú dưỡng, ảnh hưởng tới chất
lượng nước, sự sống thủy sinh.
5 Các vi khuẩn
Nước có lẫn vi khuẩn gây bệnh là nguyên nhân
của các dịch bệnh thương hàn, phó thương hàn,
lỵ, tả.
Coliform là nhóm vi khuẩn gây bệnh đường
ruột
E. Coli (Escherichia Coli) là vi khuẩn thuộc
nhóm Coliform, chỉ thị ô nhiễm do phân người.
c. Đánh giá tác động của chất thải rắn đến môi trường
Chất thải sinh hoạt:
Khi dự án đi vào hoạt động, các nguồn sinh ra chất thải rắn chủ yếu như
chất thải rắn sinh hoạt từ hoạt động sinh hoạt của du khách và nhân viên
dự án (các loại bao bì, giấy, túi nilông, thủy tinh, vỏ lon nước giải khát
v.v..), chất thải rắn tại các điểm dịch vụ ăn uống, vui chơi (các loại chất
thải rắn thực phẩm, túi nilông, nhựa, giấy thải, bao bì v.v…).
Đối với chất thải rắn sinh hoạt của du khách và nhân viên dự án: lượng
rác này thải ra mỗi ngày khoảng 800 kg (tương ứng 1,2-1,6
kg/ngày/người). Đây là rác thải có hàm lượng hữu cơ cao, dễ phân hủy
như thức ăn thừa, các loại nguyên liệu chế biến dư và các loại rác thải từ
Báo cáo ĐTM Dự án Khu du lịch Tây Sơn tại xã Phước Tỉnh, huyện Long Điền
CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT - THƯƠNG MẠI TÂY SƠN
TƯ VẤN ĐTM:
16 Nguyễn Huệ, phường Bến Nghé, Q.1, Tp.HCM
Tel: 08 824 6776; Fax: 08 824 6775
E-mail: giaanh.envi@gmail.com
57
việc sinh hoạt khác như: bao nilông, lon bia, thùng carton ước lượng
khoảng 40 kg/ngày.
Bảng 3.24. Thành phần đặc trưng của rác thải sinh hoạt
Thành phần Mô tả
Chất thải từ các phòng khách sạn, phòng hội nghị
Rác hoa quả
Chôm chôm, dưa hấu, thanh long,
vải, đào, vỏ măng cụt...
Cúc, hồng, bi, lys...
Chất thải có
thể phân hủy
sinh học Thức ăn thừa Bánh mì, cơm, thịt, rau...
Kim loại Can nhôm
Thủy tinh Chai, ly bia
Nhựa có thể tái
sinh Chai, túi dẻo trong
Chất thải có
thể tái sinh,
tái sử dụng
Giấy có thể tái
sinh
Khăn giấy, bao bì giấy, giấy in,
giấy báo
Giấy không thể
tái sinh
Khăn giấy ăn, khăn giấy nhà vệ
sinh...
Nhựa không thể
tái sinh Túi nhựa chết
Chất thải
tổng hợp
Khác Mảnh gỗ, cát, bụi, cao su, vải, quần áo...
Chất thải từ nhà bếp và nhà hàng
Thức ăn thừa Cơm, thịt nấu chín, bánh...
Rác hoa quả Chôm chôm, dưa hấu, thanh long, vải, đào, vỏ măng cụt...
Rau Rau muống, rau thơm, hành, cà rốt...
Vỏ trứng -
Chất thải có
thể phân hủy
sinh học
Chất thải từ đồ
ăn biển Cua, ghẹ, sò, cá
Giấy có thể tái
sinh
Khăn giấy, bao bì giấy, giấy in,
giấy báo
Kim loại Can nhôm
Thủy tinh Chai bia, chai lọ gia vị nấu ăn
Chất thải có
thể tái sinh,
tái sử dụng
Nhựa có thể tái
sinh Chai, túi nhựa dẻo trong
Chất thải tổng
hợp
Giấy không thể
tái sinh
Khăn giấy ăn, khăn giấy nhà vệ
sinh...
Báo cáo ĐTM Dự án Khu du lịch Tây Sơn tại xã Phước Tỉnh, huyện Long Điền
CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT - THƯƠNG MẠI TÂY SƠN
TƯ VẤN ĐTM:
16 Nguyễn Huệ, phường Bến Nghé, Q.1, Tp.HCM
Tel: 08 824 6776; Fax: 08 824 6775
E-mail: giaanh.envi@gmail.com
58
Nhựa plastic
không thể tái
sinh
Túi nhựa chết
Khác Mảnh gỗ, cát, bụi, cao su, quần áo...
Rác vườn
Lá cây Lá cây bụi, nhánh cây Chất thải có thể
phân hủy sinh
học Cỏ xén -
Tổng hợp Khác Mảnh gỗ, cát, bụi, cao su, quần áo, xà bông...
Trên cơ sở thành phần rác thải sinh hoạt được tham khảo từ một số dự án
có tính chất tương tự và các khách sạn 5 sao, có thể dự báo thành phần và
tải lượng rác thải sinh hoạt của dự án như sau:
Bảng 3.25. Dự báo thành phần chất thải rắn sinh hoạt
Thành phần Tỷ lệ thành phần
(%)
Tải lượng
(kg/ngày)
Chất thải có thể phân hủy
sinh học 65 520
Chất thải có thể tái sinh tái
chế 5 40
Chất thải tổng hợp khác 30 240
Tổng 100 800
- Đối với các thành phần hữu cơ dễ phân huỷ của rác sinh hoạt khi
thải vào môi trường mà không qua xử lý thích hợp sẽ gây ra nhiều
tác hại cho môi trường sống. Quá trình phân hủy rác hữu cơ sẽ phát
sinh ra các chất khí gây mùi hôi, tác động đến chất lượng không
khí khu vực vui chơi giải trí, ảnh hưởng đến cuộc sống và các hoạt
động kinh tế khác trong vùng đồng thời các thành phần trơ trong
rác sinh hoạt: bao gồm giấy các loại, nylon, nhựa, kim loại, thủy
tinh, xà bần... gây mất thẩm mỹ, phá vỡ cảnh quan thiên nhiên của
dự án.
Báo cáo ĐTM Dự án Khu du lịch Tây Sơn tại xã Phước Tỉnh, huyện Long Điền
CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT - THƯƠNG MẠI TÂY SƠN
TƯ VẤN ĐTM:
16 Nguyễn Huệ, phường Bến Nghé, Q.1, Tp.HCM
Tel: 08 824 6776; Fax: 08 824 6775
E-mail: giaanh.envi@gmail.com
59
Chất thải nguy hại:
Hoạt động của dự án cũng có thể phát sinh một số loại chất thải nguy hại
với chủng loại tương đối đa dạng như sau:
Dầu nhớt thải, giẻ lau dính dầu nhớt, dung môi: từ quá trình bảo trì bảo
dưỡng các thiết bị kỹ thuật của dự án như máy phát điện, máy bơm, máy
biến thế.
Mực in, hộp mực in, chất màu, mực quá hạn sử dụng, ruột viết dính mực,
đầu viết, bo mạch điện tử: từ hoạt động của văn phòng điều hành dự án.
Bóng đèn huỳnh quang, bình xịt phòng các loại, bình ắcquy, pin hết công
năng sử dụng thải ra từ hoạt động của các phòng khách sạn, các phòng
hội nghị, ...
Khối lượng chất thải nguy hại từ các hoạt động du lịch rất khó xác định.
Đánh giá tình hình chất thải nguy hại từ một số nhà hàng khách sạn lớn
của thành phố Hồ Chí Minh cho thấy lượng phát sinh mỗi năm dao động
rất lớn và có thể lên đến vài trăm ký. Thực tế phát sinh chất thải nguy hại
tại các đơn vị này như sau:
Bảng 3.26. Lượng chất thải nguy hại phát sinh từ một số nhà hàng,
khách sạn tại TP.HCM
Tên khách
sạn
Chất thải nguy hại dạng
lỏng (lit/năm)
Chất thải nguy hại dạng
rắn (kg/năm)
KS Đệ Nhất - 38,5
KS Majestic - 320,5
KS OSCAR 90 6,2
KS Đồng
Khánh - 137,5
KS Metropole - 45
KS Quê
Hương 250 95
(Nguồn: Báo cáo tình hình quản lý chất thải nguy hại năm 200
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Đánh giá tác động môi trường Về khu du lịch Tây Sơn Long Điền Bà Rịa Vũng Tàu.pdf