Báo cáo Đánh giá tác động môi trường dự án xây dựng tổ hợp khách sạn, siêu thị dược, thiết bị y tế và nhà ở tại xã Nghi Phú, thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU 1

1. Xuất xứ của dự án 1

2. Căn cứ pháp luật và kỹ thuật của việc thực hiện đánh giá môi trường (ĐTM) 1

3. Phương pháp áp dụng trong quá trình ĐTM 3

4. Tổ chức thực hiện lập báo cáo ĐTM 3

CHƯƠNG I: MÔ TẢ TÓM TẮT DỰ ÁN 5

1.1.Tên dự án 5

1.2. Chủ dự án 5

1.3. Vị trí địa lý của dự án 5

1.4. Hình thức đầu tư và quản lý dự án 5

1.5. Hiện trạng khu đất 5

1.6. Nội dung của dự án 7

1.7. Dự toán tổng mức đầu tư xây dựng 21

1.8. Tiến độ thực hiện dự án 22

CHƯƠNG II: ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, MÔI TRƯỜNG VÀ KINH TẾ - XÃ HỘI 23

2.1. Điều kiện tự nhiên và môi trường 23

2.1.1. Điều kiện địa hình và địa chất công trình 23

2.1.2. Điều kiện khí tượng thủy văn 24

2.1.3. Hiện trạng các thành phần môi trường tự nhiên 25

2.1.3.1. Môi trường không khí 25

2.1.3.2. Môi trường nước dưới đất 26

2.2. Điều kiện KT- XH xã Nghi Phú 27

CHƯƠNG III: ĐÁNH GIÁ CÁC TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG 29

3.1. ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG 29

3.1.1. Giai đoạn giải phóng mặt bằng và thi công xây dựng 29

3.1.1.1. Nguồn gây tác động có liên quan đến chất thải 29

3.1.1.2. Nguồn gây tác động không liên quan đến chất thải 30

3.1.1.3. Đối tượng và quy mô bị tác động 30

3.1.1.4. Đánh giá ảnh hưởng của các tác động tới môi trường 31

3.1.1.4.1. Tác động trong quá trình giải phóng mặt bằng 31

3.1.1.4.2 Tác động đến môi trường không khí 31

3.1.1.4.3 Tác động đến môi trường nước 37

3.1.1.4.4 Tác động đến môi trường đất 40

3.1.1.4.5 Tác động do chất thải rắn 40

3.1.1.4.6. Các tác động đến kinh tế - xã hội của dự án 42

3.1.2. Giai đoạn dự án đi vào hoạt động 43

3.1.2.1. Nguồn gây tác động có liên quan đến chất thải 43

3.1.2.2. Nguồn gây tác động không liên quan đến chất thải 43

3.1.2.3. Đối tượng và quy mô bị tác động 44

3.1.2.4. Đánh giá ảnh hưởng của các tác động tới môi trường 44

3.1.2.4.1 Tác động đến môi trường không khí 44

3.1.2.4.2 Tác động đến môi trường nước 45

3.1.2.4.3 Tác động do chất thải rắn 46

3.1.2.4.4. Các tác động đến kinh tế - xã hội của dự án 28

3.1.3. Dự báo những rủi ro về sự cố môi trường có thể xảy ra 28

3.2. NHẬN XÉT VỀ MỨC ĐỘ CHI TIẾT, ĐỘ TIN CẬY CỦA CÁC ĐÁNH GIÁ 47

3.2.1. Về mức độ chi tiết của các đánh giá 47

3.2.2. Về độ tin cậy của các đánh giá 48

CHƯƠNG IV: BIỆN PHÁP GIẢM THIỂU TÁC ĐỘNG XẤU, PHÒNG NGỪA VÀ ỨNG PHÓ SỰ CỐ MÔI TRƯỜNG 49

4.1. ĐỐI VỚI CÁC TÁC ĐỘNG XẤU 49

4.1.1. Biện pháp giảm thiểu tác động xấu trong giai đoạn giải phóng mặt bằng và thi công xây dựng 49

4.1.1.1. Đề xuất các biện pháp đối với nguồn gây tác động liên quan tới chất thải 49

4.1.2.2. Đề xuất các biện pháp đối với nguồn gây tác động không liên quan tới chất thải 51

4.1.2. Biện pháp giảm thiểu tác động xấu trong giai đoạn dự án đi vào hoạt động 53

4.1.2.1. Đề xuất các biện pháp đối với nguồn gây tác động liên quan tới chất thải 53

4.1.2.2. Đề xuất các biện pháp đối với nguồn gây tác động không liên quan tới chất thải 60

4.2. ĐỐI VỚI SỰ CỐ MÔI TRƯỜNG 61

4.2.1. Sự cố môi trường trong giai đoạn san lấp mặt bằng và thi công xây dựng 61

4.2.2. Sự cố môi trường trong giai đoạn dự án đi vào hoạt động 62

CHƯƠNG V: CHƯƠNG TRÌNH QUẢN LÝ VÀ GIÁM SÁT MÔI TRƯỜNG 64

5.1. Chương trình quản lý môi trường 64

5.2. Chương trình giám sát môi trường 66

5.2.1. Giai đoạn giải phóng mặt bằng và thi công xây dựng 66

5.2.2. Giai đoạn dự án đi vào hoạt dộng 66

5.2.3. Dự toán kinh phí giám sát môi trường 66

CHƯƠNG VI: THAM VẤN Ý KIẾN CỘNG ĐỒNG 69

6.1. Thực hiện tham vấn ý kiến cộng đồng 69

6.2. Tham vấn ý kiến cộng đồng xã Nghi Phú- TP.Vinh 69

6.2.1. Ý kiến của UBND xã Nghi Phú 69

6.2.2. Ý kiến của UBMTTQ xã Nghi Phú 69

6.3. Ý kiến tiếp thu của Chủ dự án 70

KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ VÀ CAM KẾT 71

1. Kết luận 71

2. Kiến nghị 71

3. Cam kết 72

PHỤ LỤC 74

 

 

doc78 trang | Chia sẻ: leddyking34 | Lượt xem: 4861 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Đánh giá tác động môi trường dự án xây dựng tổ hợp khách sạn, siêu thị dược, thiết bị y tế và nhà ở tại xã Nghi Phú, thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
xây dựng và thương mại ATC, tháng 05/2010), thiết kế cơ sở (Công ty CP kiến trúc xây dựng và thương mại ATC, tháng 10/2010), khối lượng nguyên vật liệu phục vụ cho công trình ước tính như bảng sau: Bảng 3.3 - Dự toán khối lượng nguyên vật liệu TT Tên vật tư Đơn vị Khối lượng Trọng lượng riêng Trọng lượng (tấn) 1 Đá 0,5- 1,0mm m3 112,073 1,6000 179,3168 2 Đá 0,5- 1,6mm m3 143,358 1,6000 229,3728 3 Đá 0,5- 2,0mm m3 480,284 1,6000 768,4544 4 Đá dăm 0,5x1 m3 177,26 1,6000 283,616 5 Đá dăm 1x2 m3 1602,566 1,6000 2.564,1056 6 Đá dăm 2x4 m3 317,325 1,5000 475,9875 7 Đá dăm 4x6 m3 2358,72 1,5000 3.538,08 8 Cát mịn (làm đường) m3 931,722 1,2000 1.118,0664 9 Cát mịn ML 0,7- 1,4 m3 64,542 1,3100 84,55002 10 Cát mịn ML 1,5- 2,0 m3 928,15 1,3800 1.280,847 11 Cát vàng m3 1521,96 1,4500 2.206,842 12 Gạch chỉ 6,5x10,5x22cm viên 2.152.704 0,0023 4.951,2192 13 Gỗ đà nep m3 33,406 1,0000 33,406 14 Gỗ chống m3 1.119,862 1,0000 1.119,862 15 Gỗ ván m3 1.404,819 1,0000 1.404,819 16 Gỗ ván khuôn m3 1.120,796 1,0000 1.120,796 17 Thép các loại kg 21.386,401 0,0010 21,386401 18 Vôi cục kg 2.234,416 2,0000 4.468,832 19 Vữa bê tông m3 6.191,12 2,3500 14.549,132 20 Xi măng PC30 kg 1.033.710,584 1,5000 1.550.565,876 21 Tổng 1.590.964,567 Nguồn: hồ sơ dự toán - Công ty CP kiến trúc xây dựng và thương mại ATC Sử dụng xe ô tô có trọng tải 8 tấn, như vậy số lượt xe vận chuyển nguyên vật liệu phục vụ thi công xây dựng dự án là 198.871 lượt xe. (IV) Tổng số lượt xe vận chuyển bùn đất, đất san nền và nguyên vật liệu cho dự án trong 6 năm (72 tháng) là: (III) + (IV) = 35.328 + 198.871 = 234.199 lượt xe (tương đương 39.033 lượt xe/năm, với thời gian thi công 6 năm). Tùy theo chất lượng đường sá, phương thức vận chuyển đất cát, bốc dỡ và tập kết nguyên liệu mà ô nhiễm phát sinh nhiều hay ít. Nồng độ bụi sẽ tăng cao trong những ngày khô, nắng gió. Tính tải lượng bụi trong quá trình vận chuyển (Theo WHO, 1993) như sau: Trong đó: L : Tải lượng bụi (kg/km/lượt xe/năm); K : Kích thước hạt (0,2); s : Lượng đất trên đường (8,9%); S : Tốc độ trung bình của xe (20 km/h); W : Trọng lượng có tải của xe (8 tấn); w : Số bánh xe (6 bánh); P : Số ngày hoạt động trong năm, P = 288 ngày. Từ công thức (*) thay số tính toán ta được L = 0,00058 kg/km/lượt xe/năm. Vậy, tải lượng ô nhiễm bụi do vận chuyển là 0,00058 kg/km/lượt xe/năm x 35 km x 39.033 lượt xe/năm = 792,37 kg bụi/năm = 2,75 kg/ngày trong suốt quá trình thi công xây dựng dự án. Quá trình đào đắp, vận chuyển sẽ phát sinh bụi, thông thường giá trị hàm lượng bụi lơ lững đo được tại khu vực thi công dao động trong khoảng 0,9- 2,7 mg/m3 tức cao hơn quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng không khí xung quanh 3- 9 lần (QCVN 05: 2009/BTNMT quy định nồng độ bụi: 0,3mg/m3). Tuy nhiên, ô nhiễm bụi sẽ giảm vì chất lượng đường giao thông quanh khu vực vận chuyển khá tốt và đơn vị thi công, chủ dự án sẽ thực hiện các biện pháp phòng ngừa ô nhiễm như tưới ẩm đường, vệ sinh mặt bằng, tạo độ ẩm cho nguyên vật liệu,… b. Ô nhiễm do khí thải từ các phương tiện giao thông Theo các kết quả tính toán ở trên, trong 72 tháng xây dựng hạ tầng kỹ thuật dự án sẽ có khoảng 234.199 lượt xe bao gồm tham gia vận chuyển đất đá thải (bóc lớp hữu cơ), đất cát san nền và nguyên vật liệu xây dựng phục vụ thi công công trình. Dựa vào hệ số ô nhiễm do Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) thiết lập đối với các loại xe vận tải sử dụng dầu DO có trọng tải 3,5- 10 tấn ở bảng 3.4, có thể ước tính được tổng lượng bụi và các chất ô nhiễm trong khí thải phương tiện vận chuyển nguyên vật liệu xây dựng như ở bảng 3.5 dưới đây. Bảng 3.4: Hệ số ô nhiễm của các phương tiện giao thông Trọng lượng xe Bụi SO2 NOx CO VOC < 3,5 tấn 0,20 1,16S 0,70 1,00 0,15 3,5 - 10 tấn 0,90 4,29S 11,8 6,00 2,60 Nguồn: Handbook of emission, Non Industrial source, Netherlands Bảng 3.5: Ước tính tải lượng các chất ô nhiễm trong khí thải của các phương tiện vận chuyển bùn thải, đất đá và nguyên vật liệu xây dựng STT Chất ô nhiễm Tải lượng (kg/1.000km) Tổng chiều dài (1.000 km) Tải lượng kg/72 tháng kg/ngày 01 Bụi 0,9 35 31,5 0,018 02 SO2 4,15S 35 145,25 0,084 03 NOX 11,4 35 399 0,231 04 CO 4,5 35 157,5 0,091 05 THC 0,8 35 28 0,016 06 VOC 2,3 35 80,5 0,046 Nguồn: Công ty Cổ phần Tư vấn Tài nguyên và Môi trường, 11/2010 Ghi chú: S là hàm lượng lưu huỳnh trong dầu DO (0,5%); Quãng đường vận chuyển trung bình cho 1 chuyến xe được ước tính là 35 km. Bụi, tiếng ồn do phương tiện xe cộ gây ảnh hưởng đến đời sống cộng đồng dân cư dân dọc các tuyến đường vận chuyển. Gia tăng mật độ xe cộ đi lại trên đường, có thể gây ra tai nạn giao thông, ùn tắc và chất lượng đường sá. Bụi cùng với các khí NO2, SO2, CO, THC và VOC từ các phương tiện giao thông sẽ làm ô nhiễm không khí xung quanh. Gia tăng các khí gây hiệu ứng nhà kính, ảnh hưởng đến chất lượng không khí từ đó tác động lên các yếu tố môi trường, con người và sinh vật. Tuy nhiên, các nguồn gây ô nhiễm trên mang tính tạm thời, không liên tục, phân tán và tùy thuộc vào cường độ thi công, khối lượng xe cơ giới, lưu lượng người. do đó, mức độ ảnh hưởng đến môi trường không lớn. đồng thời, trong quá trình thực hiện Chủ đầu tư yêu cầu đơn vị thi công thực hiện các biện pháp giảm thiểu. c. Ô nhiễm tiếng ồn do hoạt động của các phương tiện vận tải và thi công Trong giai đoạn thi công xây dựng ngoài các tác động đối với môi trường không khí kể trên, tiếng ồn cũng là yếu tố mang tính chất vật lý và ảnh hưởng tới môi trường không khí khu vực. Tiếng ồn phát sinh chủ yếu từ các máy móc thi công, xe vận tải nặng, máy phát điện… Tiếng ồn trong thi công nhìn chung không liên tục, phụ thuộc vào loại hình hoạt động và các máy móc, thiết bị sử dụng. Hiện nay, ở nhiều nước trên thế giới trong đó có việt Nam đang sử dụng tiêu chuẩn tiếng ồn điển hình của các phương tiện, thiết bị thi công của "Ủy ban BVMT U.S – Tiếng ồn từ các thiết bị xây dựng và máy móc xây dựng NJID, 31/12/1971" làm căn cứ để kiểm soát mức ồn nguồn. Chi tiết được thể hiện trong bảng 3.6. Bảng 3.6 - Mức ồn điển hình của các thiết bị, phương tiện thi công ở khoảng cách 2m TT Hoạt động thi công Mức ồn ở khoảng cách 2m I. San nền và đầm chặt 1 Máy san 89 ÷ 93 2 Máy lu 73 ÷ 75 II. Rải đường 1 Máy rải 56 ÷ 88 2 Xe tải 83 ÷94 3 Máy đầm 74 ÷ 77 III. Bóc và vận chuyển bùn đất 1 Máy ủi 80 2 Xe tải 83 ÷ 94 IV. Thi công xây dựng 1 Xe chở xi măng và đất 83 ÷ 94 2 Xe tải 83 ÷ 94 Nguồn: Ủy ban BVMT U.S Quá trình lan truyền âm thanh trong không khí phụ thuộc vào đặc trưng của sóng âm (tần số và bước sóng). Trong trường hợp nếu âm thanh được tạo ra từ một điểm thì một hệ thống sóng cầu sẽ lan truyền ra khu vực xung quanh với tốc độ 363m/s cho âm thanh đầu tiên sinh ra (U.S Department of Transprtation, 1992). quá trình lan truyền sóng âm trong không khí, chiều cao của sóng (cường độ âm thanh) ở bất kỳ điểm nào cho trước sẽ giảm đi do tổn thất năng lượng trong quá trình lan truyền âm thanh từ nguồn điểm sẽ được biểu diễn bằng công thức sau: Lp(X) = Lp(X0) + 20lg(X0/X) (**) Trong đó: Lp(X0) : Mức ồn cách nguồn 1m (dBA) X0 : 1m Lp(X) : Mức ồn tại vị trí cần tính toán (dBA) X : Vị trí cần tính toán Từ công thức (**), có thể tính toán mức độ gây ồn của các thiết bị thi công trên công trường tới môi trường xung quanh ở khoảng cách 200m và 500m. Kết quả được thể hiện ở bảng sau: Bảng 3.7 - Mức ồn điển hình của các thiết bị, phương tiện thi công ở khoảng cách 200m và 500m TT Hoạt động thi công Mức ồn ở khoảng cách 2m Mức ồn ở khoảng cách 200m Mức ồn ở khoảng cách 500m I. San nền và đầm chặt 1 Máy san 89 ÷ 93 69 68 2 Máy lu 73 ÷ 75 64 54 II. Rải đường 1 Máy rải 56 ÷ 88 67 59 2 Xe tải 83 ÷94 72 59 3 Máy đầm 74 ÷ 77 68 54 III. Bóc và vận chuyển bùn đất 1 Máy ủi 80 68 59 2 Xe tải 83 ÷ 94 70 66 IV. Thi công xây dựng 1 Xe chở xi măng và đất 83 ÷ 94 70 61 2 Xe tải 83 ÷ 94 70 61 TC 3733/2002/BYT 90 - - TCVN 5949- 1998 - 75 75 Ghi chú: - TC 3733/2002/BYT: Tiếng ồn đối với khu vực sản xuất; - TCVN 5949- 1998: Tiếng ồn đối với khu vực dân cư. Kết quả tính toán ở trên cho thấy, tiếng ồn sinh ra do phương tiện giao thông và thiết bị thi công trên công trường đảm bảo giới hạn cho phép đối với khu vực thi công theo tiêu chuẩn TC 3733/2002/BYT và vượt giới hạn cho phép đối với khu dân cư theo tiêu chuẩn TCVN 5949- 1998 ở khoảng cách 200m từ nguồn phát sinh (khoảng cách từ dự án tới khu dân cư gần nhất là 100m). d, Ô nhiễm do rung động từ quá trình ép cọc Ngoài các ảnh hưởng tiếng ồn, rung động của các máy móc phương tiện thi công nêu trên thì trong quá trình xây dựng Dự án còn bị ảnh hưởng do rung động phát ra từ quá trình ép cọc (xây dựng 2 nhà chung cư, siêu thị dược- thiết bị y tế, khách sạn 4 sao khối nhà 3 tầng). Tác động của các thiết bị ép cọc được nêu dưới đây: - Cọc tấm liên kết có chiều dài 5 ÷ 7,5m với mặt cắt hình chữ U được đóng đến độ sâu cần thiết, tạo thành một tấm (panel) thép liên kết với nhau. Một búa máy 8 tấn với công năng đầu vào 48KJ có thể gây chấn động 12,9mm/s ở cự ly 10m. - Ép cọc vào lớp đất bùn với xung năng đầu vào 30KJ có thể gây chấn động 4,30mm/s ở cự ly 10m. - Máy búa diesel hoạt động trên nền đất sét có thể gây chấn động 7mm/s ở cự ly 10m. Trong số các công trình của dự án việc xây dựng 4 tòa nhà cao 12 tầng là nguồn gây ồn và rung lớn nhất, đặc biệt là giai đoạn thi công móng, vì khu vực là nền đất yếu nên có nhu cầu ép cọc. theo quy hoạch, khu đất xây dựng các khu nhà này nằm cách dân cư và 2 trường học (Tiểu học, THCS Nghi Phú) như sau: + Khu chung cư 1 cách dân cư 100m, chung cư 2 cách dân cư trên 500m; + khách sạn 12 tầng cách trường học trên 500m. + siêu thị dược - thiết bị y tế 12 tầng cách trường học và dân cư 100m. Vì vậy, ảnh hưởng của rung động và tiếng ồn là có đáng kể. Do đó, yêu cầu đơn vị thi công cần chú ý sử dụng máy ép cọc và biện pháp thi công phù hợp để giảm thiểu đến mức thấp nhất ảnh hưởng này. với hiện trạng dự án, quá trình thi công ngoài việc gây ra những tác động lên các công nhân lao động tại công trường còn tác động đáng kể nào lên người dân, học sinh trong khu vực. 3.1.1.4.3 Tác động đến môi trường nước a. Ô nhiễm do nước mưa chảy tràn nước mưa chảy tràn giai đoạn này là loại nước sinh ra do lượng nước mưa rơi vãi trên mặt bằng 7,86273 ha. nước mưa chảy tràn có chất lượng phụ thuộc vào độ sạch của khí quyển và lượng các chất rửa trôi trên mặt bằng khu vực dự án. Tại khu vực thi công xây dựng dự án, chất lượng nguồn thải nước mưa chảy tràn chỉ phụ thuộc vào bề mặt mặt bằng khu vực thi công do hiện trạng chất lượng môi trường không khí của khu vực dự án là khá tốt, không thể làm ô nhiễm được nguồn nước mưa của khu vực. Thành phần ô nhiễm trong nước mưa chảy tràn ở giai đoạn thi công xây dựng chủ yếu gồm các chất lơ lững bị nước mưa cuốn trôi, dầu mỡ. Đặc biệt, trong giai đoạn này bề mặt mặt bằng thi công chưa hoàn thiện, dễ bị rửa trôi và xói bề mặt. lượng nước lớn nhất rơi trực tiếp xuống công trường thi công trong mùa mưa và có thể ước tính thải lượng nước lớn nhất chảy tràn trên bề mặt trong 1 ngày như sau: diện tích khu vực dự án là 78.627,3m2, cường độ mưa lớn nhất ngày là 124mm. Do đó, lưu lượng nước mưa chảy qua mặt bằng dự án được tính theo công thức sau: Q = w x q x F = 0,5 x 124 x 10-3 x 78.627,3 = 4.874,89 m³/ngày.đêm. Trong đó: Q: lưu lượng tính toán (m3); w: Hệ số dòng chảy phụ thuộc vào mặt phủ của khu vực tính toán, chọn w = 0,5; q: Cường độ mưa lớn nhất ngày (q = 124 mm/ngày); F: Diện tích dự án (F = 78.627,3m2). Ước tính khoảng 30% lượng nước mưa ngấm xuống đất và bốc hơi, do đó lượng nước mưa chảy tràn trên bề mặt là: 4.874,89 x 0,7 = 3.412,42 m³/ngày. Trong giai đoạn thi công xây dựng, nồng độ các chất lơ lững trong nước mưa chảy tràn cao, nồng độ có thể dao động từ 50- 100mg/l. Do vậy, có thể ảnh hưởng lớn tới nguồn tiếp nhận là mương thoát nước của thành phố (Đại lộ V.I. Lênin). Do vậy, cần tính toán và xây dựng hệ thống thoát nước mưa đảm bảo tiêu thoát triệt để, không gây tắc nghẽn mương thoát nước. b. Ô nhiễm do nước thải sinh hoạt của công nhân Nước thải sinh hoạt của công nhân tại khu vực xây dựng dự án là nguyên nhân chính ảnh hưởng đến chất lượng nước khu vực xung quanh. Nước thải sinh hoạt chứa nhiều chất cặn bã, chất hữu cơ dễ phân huỷ, chất dinh dưỡng và các vi khuẩn gây bệnh nên có thể gây ô nhiễm nguồn nước mặt và nước ngầm nếu không được xử lý. Dựa vào khối lượng các chất ô nhiễm thể hiện trong Báo cáo hiện trạng nước thải đô thị - Viện KH và CNMT - Đại học Bách khoa Hà Nội năm 2006, khối lượng các chất ô nhiễm mỗi người thải vào môi trường hàng ngày được đưa ra trong bảng 3.8 như sau: Bảng 3.8- Khối lượng các chất ô nhiễm do mỗi người phát sinh hàng ngày TT Chất ô nhiễm Khối lượng (g/người/ngày) 1 BOD5 45 - 54 2 Chất rắn lơ lửng 70 - 145 3 Dầu mỡ phi khoáng 10 - 30 4 NO3- (tính theo nitơ) 6 - 12 5 PO43- (tính (theo photpho) 0,8 - 4,0 6 Coliform 106- 109 MPN/100ml Nguồn: Báo cáo hiện trạng NTĐT- Viện KH&CNMT- DHBKHN năm 2006 Số lượng công nhân tham gia xây dựng dự án dao động khoảng 50- 100 người/ngày. Với định mức sử dụng nước là 100 lít nước/người/ngày (Theo TCXD 33- 2006), lượng nước thải phát sinh bằng 80% lượng nước cấp (80 lít/người/ngày) thì tổng lượng nước thải sinh hoạt phát sinh tại công trường hàng ngày khoảng 8,0 m3/ngày (ngày cao điểm có 100 công nhân lao động tại công trường). Tải lượng và nồng độ các chất ô nhiễm trong nước thải sinh hoạt tại khu vực xây dựng dự án được tính dựa vào khối lượng chất ô nhiễm, số lượng công nhân, lưu lượng nước thải, kết quả được trình bày trong bảng 3.9 dưới đây: Bảng 3.9- Nồng độ các chất ô nhiễm trong nước thải sinh hoạt TT Chất ô nhiễm Tải lượng chất ô nhiễm (kg/ngày) Nồng độ các chất ô nhiễm trong NTSH trước xử lý (mg/l) QCVN 14: 2008/BTNMT (cột B) 1 BOD 4,5 – 5,4 563 - 675 50 2 TSS 7,0 – 14,5 875 - 1813 100 3 Dầu mỡ ĐTV 1,0 – 3,0 125 - 375 20 4 NO3- (tính theo nitơ) 0,6 – 1,2 75 - 150 50 5 PO43- (tính (theo P) 0,08 – 1,4 10 - 50 10 6 Coliform 106 - 109 MPN/100ml 5000 MPN/100ml Nguồn: Công ty Cổ phần Tư vấn Tài nguyên và Môi trường, 11/2010 Ghi chú: QCVN 14: 2008/BTNMT (Cột B): Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải sinh hoạt; Với kết quả tính toán ở bảng 3.9 trên cho thấy nước thải sinh hoạt không được xử lý thì nồng độ các chất ô nhiễm vượt rất nhiều so với quy chuẩn QCVN 14: 2008/BTNMT (cột B). Nếu không xây dựng, lắp đặt hệ thống thu gom và xử lý thì hàng ngày sẽ có một lượng lớn chất ô nhiễm thải ra môi trường. Đây là nguồn ô nhiễm đáng kể, tác động trực tiếp tới môi trường sống của công nhân và nhân dân quanh khu vực dự án, gây dịch bệnh và ảnh hưởng trực tiếp tới môi trường nước ngầm và nước mặt. Lượng nước thải sinh hoạt này chủ dự án sẽ có biện pháp xử lý thích hợp, cụ thể giải pháp được nêu ở chương 4 của báo cáo này. c. Ô nhiễm do nước thải thi công nước thải phát sinh từ quá trình thi công tại dự án do rửa nguyên liệu, thiết bị, máy móc, nước dưỡng hộ bê tông, rửa bánh xe,… Đặc tính của loại nước thải này có hàm lượng chất rắn lơ lửng và các chất hữu cơ cao, thành phần nước thải này được thống kê ở bảng sau: Bảng 3.10 - Nồng độ các chất ô nhiễm trong nước thải thi công TT Chỉ tiêu Đơn vị Nước thải thi công QCVN 24: 2009/BTNMT 1 pH - 6,99 5,5 – 9 2 SS mg/l 663,0 100 3 COD mg/l 640,9 100 4 BOD5 mg/l 429,26 50 5 NH4+ mg/l 9,6 10 6 Tổng N mg/l 49,27 30 7 Tổng P mg/l 4,25 6 8 Fe mg/l 0,72 5 9 Zn mg/l 0,004 3 10 Pb mg/l 0,055 0,5 11 As mg/l 0,305 100 12 Dầu mỡ mg/l 0,02 5 13 Coliform MPN/100ml 53 x 104 5.000 Nguồn: CEETIA Kết quả phân tích trong bảng 3.10 trên cho thấy: một số chỉ tiêu chất lượng nước thải trong quá trình thi công xây dựng dự án nằm trong chỉ tiêu cho phép của QCVN 24: 2009/BTNMT. Riêng các chỉ tiêu như chất rắn lơ lửng lớn hơn giới hạn cho phép 6,6 lần; COD gấp 8 lần; BOD5 gấp 8,6 lần và Coliform gấp 106 lần. Lượng nước này tuy không nhiều nhưng nếu không được xử lý mà xả thẳng ra môi trường sẽ làm ô nhiễm nguồn nước mặt, nước dưới đất và cảnh quan khu vực cũng như sức khỏe của công nhân thực hiện dự án. 3.1.1.4.4. Tác động đến môi trường đất Trong giai đoạn xây dựng, việc san lấp mặt bằng, xây dựng hạ tầng kỹ thuật dự án sẽ làm thay đổi chế độ dòng chảy tự nhiên, dễ xói mòn đất khi có mưa lớn do đất khu vực chủ yếu là đất sét pha cát, khả năng thẩm thấu nước kém. Nước thải có lẫn dầu mỡ (tuy không nhiều) chảy theo nước mưa ra xung quanh làm giảm chất lượng của đất tại khu vực đặc biệt là đất nông nghiệp tại các vùng đất thấp. Đặc biệt trong quá trình thi công, do chưa hoàn thiện hệ thống thoát nước của dự án, nên sẽ gây gập úng cục bộ và gia tăng mức độ ảnh hưởng tới chất lượng môi trường đất. Những nguồn này nếu không được thu gom, xử lý mà thải bừa bãi ra xung quanh sẽ là nguồn gây ô nhiễm môi trường khu vực. 3.1.1.4.5 Tác động do chất thải rắn a, Ô nhiễm do chất thải rắn xây dựng Chất thải rắn xây dựng phát sinh trong giai đoạn giải phóng mặt bằng và thi công xây dựng bao gồm: - Gạch đá, sành sứ, đất,… từ quá trình bốc, di chuyển các ngôi mộ đã cải táng trong dự án. Khối lượng chất thải được đánh giá là tương đối lớn, do đó chủ đầu tư cần có biện pháp thu gom, vận chuyển và đổ thải đúng nới quy định. - Bùn đất thải do quá trình bóc lớp mặt là 31.286,68 tấn (tính toán mục 1.6.2.2, chương I) là tương đối lớn. Dự kiến lượng bùn đất này đơn vị thi công sẽ vận chuyển đổ thải tại khu vực vườn ươm xã Nghi Kim. Do đó, trong quá trình vận chuyển đơn vị thi công phải chú ý để giảm thiểu các tác động tới môi trường do rơi vãi chất thải làm ô nhiễm môi trường trên tuyến đường vận chuyển. - Đất phát sinh do quá trình xây dựng tầng hầm, với tổng khối lượng 18,325,7m3 {Khu chung cư (diện tích 1.067m2, sâu 3,3m tương đương với 3.521,1m3), Khu siêu thị (diện tích 1.198,15m2, sâu 3,3m tương đương với 3.953,9m3), Khu khách sạn (diện tích 2583,5m2, sâu 4,2m tương đương với 10.850,7m3)}, là tương đối lớn nhưng đơn vị thi công sẽ tận dụng để bổ sung vào nền đường. do đó, ảnh hưởng của nó tới môi trường là không đáng kể và có thể kiểm soát được. - Chất thải rắn do vận chuyển đất cát san nền, nguyên vật liệu xây dựng là có, đơn vị thi công sẽ che phủ kín xe trước khi vận chuyển và xe ra khỏi khu vực dự án sẽ được phun nước rửa bánh xe. - Chất thải rắn phát sinh trong quá trình thi công: Bao bì đựng xi măng, vữa xi măng rơi vãi, gạch đá vụn, sắt thép vụn,… Khối lượng các chất thải rắn này phát sinh phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố như quá trình xây dựng và chế độ quản lý dự án, nguồn cấp vật liệu xây dựng,… Do vậy, tải lượng thải của nguồn thải này khó có thể ước tính chính xác. Tuy nhiên, theo kinh nghiệm thi công xây dựng của một số khu dân cư, đô thị, khách sạn, chủ đầu tư cam kết nguồn thải này không có những tác động lớn tới môi trường khu vực và các biện pháp giảm thiểu áp dụng với nguồn thải này có thể giảm thiểu trệt để để mức độ ô nhiễm cũng như khối lượng phát sinh nguồn thải ra môi trường xung quanh. a, Ô nhiễm do chất thải rắn sinh hoạt Chất thải rắn sinh hoạt phát sinh do quá trình sinh hoạt của công nhân tại công trường, thành phần chủ yếu của CTRSH là túi nilông, giấy vụn, bao gói thức ăn thừa...). ước tính, mỗi công nhân làm việc tại khu vực dự án thải ra khoảng 1,3 kg rác thải sinh hoạt mỗi ngày. Chất thải sinh hoạt này nhìn chung chứa nhiều chất hữu cơ, dễ phân huỷ (trừ bao bì, nylon). Nếu tính thời điểm thi công cao điểm mỗi ngày tại khu vực dự án có 100 công nhân làm việc, thì tổng khối lượng rác thải sinh hoạt hàng ngày có thể ước tính được là 130 kg/ngày. lượng rác thải này nếu không được quản lý thu gom hiệu quả sẽ gây tác động đến nguồn nước mặt, nước ngầm, gây nên mùi hôi thối khó chịu tại khu vực dự án do quá trình phân hủy và cuốn trôi của nước mưa. Các chất thải vô cơ khó phân hủy như chai lọ, túi nilon và các vật dụng khác có mặt trong nước sẽ làm mất mỹ quan, ảnh hưởng đến chất lượng nước và làm giảm khả năng khuếch tán oxy vào nước qua đó tác động đến các sinh vật thuỷ sinh. Để khắc phục ảnh hưởng này Chủ đầu tư đã đưa ra một số phương pháp khắc phục nêu cụ thể ở chương 4 của báo cáo này. b, Ô nhiễm do chất thải rắn nguy hại Quá trình tập kết và lưu giữ nguyên vật liệu tại công trường ít phát sinh chất thải rắn cũng như các loại chất thải gây ô nhiễm khác do Chủ dự án hạn chế việc tập kết quá nhiều nguyên vật liệu tại công trường (chủ động mua nguyên vật liệu tại khu vực gần dự án) Hoạt động bảo dưỡng phương tiện nếu thực hiện ngay tại công trường cũng có thể gây phát sinh căn dầu nhớt, vỏ chai đựng dầu nhớt và giẻ lau nhiễm dầu nhớt,..nếu như không được thu gom xử lý sẽ ảnh hưởng đến cảnh quan, làm ô nhiễm môi trường nước mặt, nước dưới đất. Tuy nhiên, Chủ dự án sẽ có biện pháp thu gom và xử lý theo quy chế chất thải nguy hại để giảm thiểu tác động tiêu cực đến môi trường khu vực. 3.1.1.4.6. Các tác động đến kinh tế - xã hội của dự án a. Tác động tới văn hóa và tôn giáo Di dời mồ mả là một vấn đề hết sức nhạy cảm vì đây là vấn đề tâm linh, phong tục và văn hóa của người Việt Nam nói chung và nhân dân địa phương nói riêng. Do đó, có thể phát sinh những phản ứng tiêu cực từ phía những hộ gia đình có mồ mả phải di dời. Ngoài ra, những khó khăn trong việc di chuyển mồ mả đến khu đất mới cũng là vấn đề cần thiết được tính toán. b, Tác động đến an toàn lao động và sức khoẻ cộng đồng - Đối với vấn đề an toàn lao động việc vận chuyển, bốc dỡ và lắp đặt máy móc và thiết bị, sử dụng điện trong thi công… đều có khả năng xẩy ra và gây tác động lớn nếu không có biện pháp an toàn và phòng ngừa sự cố. - Đối với sức khoẻ cộng đồng, đây là vấn đề cần được quan tâm nhất, vì với việc tập trung một lực lượng lao động không nhỏ của dự án, các thiết bị thi công trong thời gian 72 tháng sẽ có ảnh hưởng đến các hộ dân sống ở khu vực xung quanh và trên các tuyến đường vận chuyển vào khu vực dự án, ảnh hưởng đến trường học tới học tập của học sinh. Bởi vậy việc triển khai các biện pháp giảm thiểu tác động môi trường (đặc biệt là ô nhiễm bụi, ồn) là rất cần thiết. Công tác tổ chức bố trí, chỗ ăn ở cho công nhân thi công cũng cần được đảm bảo. Công nhân thi công ngoài trời trong điều kiện thời tiết không thuận lợi sẽ gây ảnh hưởng đến sức khỏe, bệnh dịch có thể xảy ra và ảnh hưởng tới khu vực cộng đồng nhân dân xung quanh. c, Tác động đến giao thông và trật tự vệ sinh đường phố Trong giai đoạn xây dựng của Dự án, số lượng xe tải được sử dụng cho vận chuyển đất cát, nguyên vật liệu xây dựng là khá lớn. Các tuyến đường chính sử dụng cho hoạt động này sẽ là QL1A, đường Tránh Vinh, Đại lộ V.I. Lê Nin, đường liên xã dẫn vào khu vực Dự án. Vì vậy, hoạt động của các xe tải có thể gây cản trở tới giao thông trên các tuyến đường này. Sự gia tăng mật độ giao thông trong khu vực do các xe tải phục vụ xây dựng Dự án sẽ làm tăng nguy cơ xảy ra các tai nạn giao thông trên các tuyến đường vận chuyển nguyên vật liệu xây dựng. Hiện tại, tình hình tai nạn giao thông trên các tuyến quốc lộ ở nước ta xảy ra khá phức tạp. Tuy nhiên, đối với các tuyến đường QL1 các tỉnh lộ và đường liên xã dẫn vào khu vực Dự án, vấn đề tai nạn vẫn ở mức nhẹ do mật độ giao thông trên các tuyến đường này và mật độ dân cư ven đường vẫn chưa quá cao. Do vậy, hoạt động của các xe tải phục vụ dự án sẽ không gây ra vấn đề lớn về tai nạn giao thông trên hầu hết các tuyến đường vận chuyển. Tuy vậy, Ban quản lý dự án vẫn cần phải áp dụng các biện pháp giảm thiểu nhằm phòng ngừa tai nạn giao thông. 3.1.2. Giai đoạn dự án đi vào hoạt động 3.1.2.1. Nguồn gây tác động có liên quan đến chất thải Trong quá trình hoạt động của dự án sẽ sinh ra chất thải từ các nguồn sau: Bảng 3.11. Nguồn gây ô nhiễm có liên quan đến chất thải TT Nguồn gây ô nhiễm Các loại chất thải Thành phần của các chất gây ô nhiễm 1 Từ hoạt động xe ra vào chung cư, siêu thị, khách sạn, nhà trẻ, dịch vụ Khí thải, bụi - Tạo ra khí thải COx, NOx, SOx, CnHm, bụi 2 Từ sinh hoạt của các hộ dân, nhân viên văn phòng, khách ra vào khách sạn, siêu thị và các hoạt động dịch vụ thương mại khác Nước thải - Chất hữu cơm chất răn lơ lửng dễ phân hủy, vi sinh vật, chất tẩy rửa tổng hợp… 3 Nước mưa chảy tràn - Chứa nhiều cặn lơ lửng (đất, cát…) 4 Từ sinh hoạt các hộ dân và dịch vụ khách sạn, siêu thị, nhà trẻ, khu công cộng Chất thải rắn + Chất thải răn sinh hoạt (Thực phẩm dư thừa, giấy loại, bao bì…) + Chất thải nguy hại (Ắc quy, bóng đèn neon, pin,… hư hỏng) 3.1.2.2. Nguồn gây tác động không liên quan đến chất thải Tiếng ồn sinh ra do hoạt động từ các căn hộ trong khu chung cư, liền kề, khách sạn, siêu thị: Như tivi, catset,... tiếng ồn phương tiện giao thông vận tải qua lại trong khu dự án, đặc biệt tiếng ồn phát sinh từ nhà trẻ; Tiếng ồn do trạm điện, máy phát điện dự phòng... Sự gia tăng dân số tại các khu nhà cũng kéo theo sự gia tăng cường độ tiếng ồn sinh hoạt trong khu vực dân

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docĐánh giá tác động môi trường dự án xây dựng Tổ hợp khách sạn, siêu thị dược - thiết bị y tế và nhà ở tại xã Nghi Phú.doc
Tài liệu liên quan