- Chất lượng nước
+ Chất lượng nước mặt:
Bị ảnh hưởng bởi nước thải sinh hoạt không qua xử lý, nước mưa chảy tràn trên bề mặt công trình thi công.
+ Chất lượng đất, nước ngầm:
Bị ảnh hưởng bởi dầu nhớt thải chảy tràn trên bề mặt không được thu gom, quản lý chặt chẽ; rác thải sinh hoạt và chất thải xây dựng lưu trữ không đúng quy định phân hủy thành nhiều chất độc chảy tràn trên mặt đất.
- Ảnh hưởng đến sức khỏe con người
Sức khỏe người lao động cũng như người dân xung quanh khu vực dự án bị ảnh hưởng bởi:
+ Các chất gây ô nhiễm không khí: SO2, NO2, CO, bụi, Gây kích thích viêm tấy da, hệ hô hấp.
+ Nước thải sinh hoạt: Không được kiểm soát chặt chẽ sẽ gây tình trạng ứ đọng tại chỗ, gây mùi hôi, làm phát sinh ruồi, muỗi, nhặng,.điều kiện vệ sinh tại khu vực bị giảm sút từ đó gây tác động đến sức khỏe của công nhân. Người lao động có thể bị các bệnh như: đau bụng, thổ tả, sốt xuất huyết,
+ Chất thải rắn sinh hoạt: Với điều kiện khí hậu nóng ẩm của khu vực cũng như vào những ngày mưa lớn, các chất thải có thể bị phân hủy gây thối rửa tạo ra nhiều sản phẩm độc hại có thể gây ảnh hưởng đến sức khỏe của người lao động cũng như người dân xung quanh. Sức khỏe của con người cũng bị tác động do mắc một số bệnh như: sốt xuất huyết do muỗi đốt, đau bụng và thổ tả do vi trùng, vi khuẩn gây bệnh,
74 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 5569 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Đánh giá tác động môi trường nhà máy sản xuất đường, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
3
Ô nhiễm chất thải rắn
- Rác thải sinh hoạt
- Chất thải xây dựng
- Dầu nhớt thải
Khu vực nhà máy
Tác động ngắn
4
Ô nhiễm ồn
- Phương tiện thi công cơ giới
- Phương tiện vận chuyển
Khu vực nhà máy và khu vực lân cận
Tác động ngắn
5
Ô nhiễm nhiệt
- Khí hậu nóng bức
- Nhiệt độ cao
Tất cả công nhân trực tiếp tham gia xây dựng tại công trường
Tác động ngắn
Nguồn: Công ty cổ phần giải pháp môi trường xanh Greenvi, 2011.
Đối tượng tự nhiên
Chất lượng nước
+ Chất lượng nước mặt:
Bị ảnh hưởng bởi nước thải sinh hoạt không qua xử lý, nước mưa chảy tràn trên bề mặt công trình thi công.
+ Chất lượng đất, nước ngầm:
Bị ảnh hưởng bởi dầu nhớt thải chảy tràn trên bề mặt không được thu gom, quản lý chặt chẽ; rác thải sinh hoạt và chất thải xây dựng lưu trữ không đúng quy định phân hủy thành nhiều chất độc chảy tràn trên mặt đất.
Ảnh hưởng đến sức khỏe con người
Sức khỏe người lao động cũng như người dân xung quanh khu vực dự án bị ảnh hưởng bởi:
+ Các chất gây ô nhiễm không khí: SO2, NO2, CO, bụi,…Gây kích thích viêm tấy da, hệ hô hấp.
+ Nước thải sinh hoạt: Không được kiểm soát chặt chẽ sẽ gây tình trạng ứ đọng tại chỗ, gây mùi hôi, làm phát sinh ruồi, muỗi, nhặng,...điều kiện vệ sinh tại khu vực bị giảm sút từ đó gây tác động đến sức khỏe của công nhân. Người lao động có thể bị các bệnh như: đau bụng, thổ tả, sốt xuất huyết,…
+ Chất thải rắn sinh hoạt: Với điều kiện khí hậu nóng ẩm của khu vực cũng như vào những ngày mưa lớn, các chất thải có thể bị phân hủy gây thối rửa tạo ra nhiều sản phẩm độc hại có thể gây ảnh hưởng đến sức khỏe của người lao động cũng như người dân xung quanh. Sức khỏe của con người cũng bị tác động do mắc một số bệnh như: sốt xuất huyết do muỗi đốt, đau bụng và thổ tả do vi trùng, vi khuẩn gây bệnh,…
+ Dầu nhớt thải: Được phân loại là chất thải nguy hại theo Quyết định 23/2006/QĐ-BTNMT. Vì vậy, nếu không được thu gom và xử lý triệt để sẽ là nguồn gây ô nhiễm tiềm ẩn đến môi trường đất, nước ngầm và nước mặt, từ đó, sẽ gây tác động đến sức khỏe con người nếu con người sử dụng thức ăn, đồ uống bị ô nhiễm do dầu nhớt thải vì dầu nhớt chảy tràn có thể tồn tại đến hơn 30 năm trong môi trường tự nhiên.
+ Chất thải xây dựng: Thường không độc hại có thể tái chế hoặc tái sử dụng. Tuy nhiên, nếu không quản lý tốt chúng có thể gây ra tai nạn lao động do đinh, ốc, kính vỡ, kẽm rơi vãi và công nhân dẫm đạp phải. Ngoài ra, các bãi chứa rác thải có thể tạo ra những hóc ngách tăm tối, ẩm thấp, tạo điều kiện thuận lợi cho ruồi, muỗi phát triển làm giảm điều kiện vệ sinh của khu vực và gây ảnh hưởng đến sức khỏe con người.
+ Ô nhiễm ồn
Hầu hết mức độ gây ồn tối đa của các phương tiện thi công cơ giới đều cao hơn giới hạn cho phép. Việc tiếp xúc thường xuyên với tiếng ồn có thể gây tổn thương đến thính lực của người lao động. Ngoài ra, tiếng ồn còn gây che lấp những âm thanh cần nghe, khiến cho người nghe khó tiếp nhận được các thông tin như mong muốn.
Bảng 3.17: Mức ồn điển hình ở các công trường xây dựng.
Nguồn
Nhà ở
Văn phòng, các công trình công cộng
Nhà kho, khu dịch vụ
Đơn vị tính (dBA)
I
II
I
II
I
II
Phát quang
83
83
84
84
84
83
Đào đắp
88
75
89
79
89
71
Làm móng
81
81
78
78
77
77
Xây dựng
81
65
87
75
84
72
Hoàn tất
88
72
89
75
89
74
Nguồn: Environmental Impact Assessment, Larry W.Canter, Mc.Graw Hill, 1996.
Trong đó: I – Tất cả các thiết bị thích hợp có mặt tại công trường
II – Số thiết bị tối thiểu có mặt tại công trường
Mức độ tác động có thể phân làm 3 cấp đối với các đối tượng chịu tác động như sau:
Nặng: công nhân trực tiếp thi công và các đối tượng khác ở cự ly gần (trong vùng bán kính chịu ảnh hưởng < 100m).
Trung bình: tất cả các đối tượng chịu tác động ở cự ly xa (trong vùng bán kính từ 100 – 500m).
Nhẹ: người đi đường
Nhận xét:...............................
+ Ô nhiễm nhiệt
Các ảnh hưởng do ô nhiễm nhiệt lên người lao động: khí hậu khu vực có nhiệt độ khá cao (đặc biệt là các tháng mùa khô). Ảnh hưởng này đặc biệt quan trọng trong những ngày nắng gắt, do phải làm việc trong thời gian dài ở ngoài nắng nên người lao động sẽ chịu các ảnh hưởng của bức xạ mặt trời làm cho con người nhanh chóng mệt mỏi, khát nước, gây nhức đầu, chóng mặt,…dẫn đến giảm năng suất lao động và tăng khả năng tai nạn lao động.
Nhiệt độ cao sẽ gây nên những biến đổi về sinh lý con người như mất nhiều mồ hôi, mất một lượng các muối khoáng như các ion K+, Na+, Ca2+, I+, Fe2,3+ và một số sắc tố khác. Nhiệt độ cao cũng làm cơ tim phải làm việc nhiều hơn, chức năng của thận, chức năng của hệ thần kinh trung ương cũng bị ảnh hưởng. Ngoài ra làm việc trong môi trường nóng bức, tỷ lệ mắc các bệnh thường cao hơn so với làm việc trong môi trường bình thường.
Động, thực vật
+ Đối với động vật: nói chung các chất ô nhiễm có tác hại đối với con người đều có tác hại đối với động vật hoặc trực tiếp qua đường hô hấp hoặc gián tiếp qua nước uống hoặc cây cỏ bị nhiễm bởi các chất ô nhiễm không khí. Các nghiên cứu về vấn đề này chưa nhiều nhưng có thể khẳng định các khí acid, bụi hóa học và cơ học,…đều gây tác hại đối với động vật và vật nuôi.
+ Đối với thực vật: các nghiên cứu cho thấy rõ hơn ảnh hưởng của các chất ô nhiễm không khí đối với thực vật. Cụ thể:
Nói chung các khí SO2, NO2 khi bị oxy hóa trong không khí và kết hợp với nước mưa sẽ tạo nên mưa acid gây ảnh hưởng đến sự phát triển của cây trồng và thảm thực vật.
SO2 làm ảnh hưởng tới sự phát triển của cây cối khi có nồng độ trong không khí bằng 3ppm. Ở nồng độ cao hơn có thể gây rụng lá và gây chết cây.
Bụi bám trên mặt lá làm giảm khả năng hô hấp và quang hợp của cây, làm giảm sự sinh trưởng và phát triển, ảnh hưởng đến năng suất cây trồng.
Đối tượng kinh tế
Góp phần tăng thu nhập cho người dân địa phương như: nhu cầu nhà trọ, nhu cầu đi lại, ăn uống của người lao động.
Nhu cầu nguyên vật liệu như: đất, cát, đá, xi măng, ống nước,…góp phần tăng thu nhập cho doanh nghiệp trong vùng.
Đối tượng văn hóa xã hội
+ Tích cực:
- Giải quyết được công ăn việc làm tạm thời cho khoảng 50 người.
+ Tiêu cực:
- Nguy cơ xảy ra xung đột giữa lao động và người dân trong vùng gây mất trật tự xã hội.
- Nguy cơ phát sinh tệ nạn xã hội: trộm cắp,…
- Nguy cơ làm gia tăng tai nạn giao thông vào giờ tan ca.
Đối tượng tôn giáo tín ngưỡng
Đối tượng di tích lịch sử
Đối tượng bị tác động trong giai đoạn hoạt động
Các đối tượng chính bị tác động trong giai đoạn hoạt động nhà máy được liệt kê theo bảng dưới đây:
Bảng 3.18: Đối tượng bị tác động trong giai đoạn hoạt động.
Đối tượng bị tác động
Các yếu tố tác động
Qui mô không gian
Qui mô thời gian
Các đối tượng tự nhiên
Môi trường không khí
Bụi, tiếng ồn, Khí thải
Khu vực nhà máy và khu vực lân cận.
Tác động lâu dài
Môi trường đất, nước ngầm
- Nước thải sinh hoạt và sản xuất.
- Chất thải rắn sinh hoạt và sản xuất.
Khu vực nhà máy
Tác động lâu dài
Môi trường nước
- Nước thải sinh hoạt và công nghiệp.
- Chất thải rắn sinh hoạt và công nghiệp.
- Sự cố đối với HTXLNT.
Khu vực nhà máy và khu vực tiếp nhận
Tác động lâu dài
Tài nguyên sinh vật
- Chất thải ô nhiễm
Khu vực tiếp nhận
Tác động lâu dài
Các đối tượng kinh tế, văn hóa – xã hội
Công trình và tài sản
- Ô nhiễm không khí
- Sự cố cháy nổ
Khu vực nhà máy và khu vực lân cận.
- Tác động lâu dài
- Tác động ngắn
Sức khỏe con người
- Hầu hết các nguồn gây ô nhiễm
Khu vực nhà máy
Khu vực lân cận
Tác động lâu dài
Đời sống người dân xung quanh khu vực
- Ô nhiễm môi trường
- Các rủi ro môi trường
- Lối sống công nghiệp
Khu vực lân cận
Tác động lâu dài
Biến đổi vi khí hậu
- Nhiệt do máy móc
- Bức xạ nhiệt mặt trời
- Nhiệt thừa của người lao động
- Khí thải
- Khu vực nhà máy
- Khu vực lân cận
Tác động lâu dài
Nguồn: Công ty cổ phần giải pháp môi trường xanh Greenvi, 2011.
Đối tượng tự nhiên
Chất lượng nước, đất
+ Chất lượng nước mặt:
Nước thải sinh hoạt và nước thải sản xuất nếu không được xử lý thải trực tiếp ra sông sẽ làm ô nhiễm nguồn nước mặt khu vực.
+ Chất lượng đất, nước ngầm:
Các chất ô nhiễm không khí như SO2, NO2, CO,...khi gặp mưa chúng tan trong nước mưa tạo thành axit làm chua nước mưa khi đổ xuống đất làm chua, đỏ đất. Các axit hòa tan, các oxit kim loại kiềm, các cacbonat làm hình thành các loại muối trong đất (CaSO4, CaHCO3, CaCl2) làm tăng độ mặn của đất từ đó làm ô nhiễm nước ngầm.
Nước thải bị ô nhiễm kim loại nặng khi thải trực tiếp vào môi trường sẽ làm tăng lượng kim loại trong đất và giun đất gây ô nhiễm đất.
Các chất thải rắn, đặc biệt là một số loại có chứa hóa chất và các kim loại nặng nếu không được quản lý chặt chẽ mà vứt bỏ bừa bãi vào đất sẽ làm ô nhiễm đất.
Ảnh hưởng đến sức khỏe con người
+ Các chất gây ô nhiễm không khí: SO2, NO2, CO, bụi,…
Một số tác động của các chất gây ô nhiễm không khí đối với sức khỏe con người:
Bảng 3.19: Triệu chứng của cơ thể đối với SO2.
Nồng độ SO2, mg/m3
Triệu chứng
8 – 13 mg/m3
Giới hạn phát hiện thấy bằng mũi
20 – 30 mg/m3
Giới hạn gây độc tính
50 mg/m3
Giới hạn gây kích thích hô hấp, ho
130 – 260 mg/m3
Giới hạn gây nguy hiểm sau khi hít thở 30 – 60 phút
1.000 – 1.300 mg/m3
Giới hạn gây tử vong nhanh 30 phút – 60 phút
Nguồn: Giáo trình Ô nhiễm không khí và tiếng ồn – phương pháp giám sát, TS.Nguyễn Quốc Bình,2005.
Bảng 3.20: Triệu chứng của cơ thể ứng với nồng độ cacboxy-hemoglobin.
Nồng độ CO, ppm
Triệu chứng
50
Nhiễm độc nhẹ
100
Nhiễm độc vừa phải, chóng mặt
250
Nhiễm độc nặng, chóng mặt
500
Buồn nôn, nôn, trụy
1.000
Hôn mê
10.000
Chết
Nguồn: Giáo trình ô nhiễm không khí và tiếng ồn – phương pháp giám sát, TS.Nguyễn Quốc Bình, 2005.
Oxide nitrogen được biết đến như là một chất gây kích thích viêm tấy và có tác hại đối với hệ thống hô hấp. Các triệu chứng bệnh lý do NO2 gây ra được trình bày trong bảng sau:
Bảng 3.21: Tác hại của NO2 phụ thuộc vào nồng độ và thời gian tiếp xúc.
Nồng độ NO2 (ppm)
Thời gian tiếp xúc
Triệu chứng
³ 500
300 – 400
150 – 200
50 – 100
48 giờ
2 – 10 ngày
3 – 5 tuần
6 – 8 tuần
Chết người
Gây viêm phổi và chết
Viêm xơ cuống phổi
Viêm cuống phổi và màng phổi
Nguồn: Giáo trình ô nhiễm không khí và xử lý khí thải, Trần Ngọc Chấn, 2000.
Đánh giá:
+ Nước thải sản xuất và nước thải sinh hoạt: Với quy mô thời gian tác động lâu dài, lưu lượng tương đối lớn, nếu không có biện pháp xử lý đạt hiệu quả khi thải vào nguồn tiếp nhận chúng sẽ làm ô nhiễm nguồn nước mặt. Khi con người sử dụng nguồn nước mặt này để tưới cây trồng, nuôi trồng thủy sản chúng sẽ bị nhiễm độc, con người khi ăn những thực vật, động vật, hải sản bị nhiễm độc cũng sẽ bị nhiễm độc à sức khỏe giảm sút theo thời gian à có thể gây tử vong.
+ Chất thải rắn nói chung (sinh hoạt và công nghiệp) nếu lưu trữ và vận chuyển xử lý không đúng quy định chúng sẽ phân hủy hoặc không phân hủy làm gia tăng nồng độ các chất dinh dưỡng, tạo ra các hợp chất vô cơ, hữu cơ độc hại... làm ô nhiễm nguồn nước, gây hại cho hệ vi sinh vật đất, các sinh vật thủy sinh trong nước hay tạo điều kiện cho vi khuẩn có hại, ruồi muỗi phát triển và là nguyên nhân gây các dịch bệnh gây ảnh hưởng đến sức khỏe con người.
+ Chất thải nguy hại
Chất thải nguy hại có chứa hóa chất và các kim loại nặng nếu không được quản lý chặt chẽ mà vứt bỏ bừa bãi vào đất sẽ làm ô nhiễm đất. Đất sẽ bị thay đổi độ pH và tăng hàm lượng kim loại nặng trong đất. Cây cối sẽ dần tích lũy nhiều hơn các kim loại nặng và gây nguy hại cho con người.
+ Ô nhiễm ồn
Tiếng ồn cao hơn tiêu chuẩn cho phép sẽ gây các ảnh hưởng xấu đến môi trường và trước tiên là đến sức khỏe của người công nhân trực tiếp sản xuất như mất ngủ, mệt mỏi, gây tâm lý khó chịu, giảm năng suất lao động. Tiếp xúc với tiếng ốn có cường độ cao trong thời gian dài sẽ làm cho thính lực giảm sút, dẫn tới bệnh điếc nghề nghiệp.
Theo thống kê của Bộ Y tế và Viện Nghiên cứu Khoa học Kỹ thuật Bảo hộ lao động của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam thì tiếng ồn gây ảnh hưởng xấu đến hầu hết tất cả bộ phận cơ thể của con người.
+ Ô nhiễm nhiệt
Làm việc trong môi trường nhiệt độ ẩm thấp con người sẽ dễ bị nhiễm khuẩn, vi trùng có thể làm viêm da, nấm móc.
Công trình tài sản
Khí thải, bụi nếu không có biện pháp quản lý hiệu quả khi thải vào môi trường chúng sẽ gây ảnh hưởng đến các công trình và tài sản của các nhà máy lân cận như: ăn mòn bề mặt công trình, nhà xưởng, máy móc thiết bị.
Động, thực vật
+ Đối với thực vật:
Các chất gây ô nhiễm không khí như: SO2, NO2, CO,…làm thực vật chậm phát triển, cháy lá, khô cây, năng suất thấp.
Nước thải chứa các chất ô nhiễm làm ảnh hưởng đến chất lượng nước mặt, người nông dân dùng nước này phục vụ cho sản xuất nông nghiệp sẽ ảnh hưởng đến sự phát triển của cây trồng.
+ Đối với động vật
Các chất độc hại trong nước thải có thể gây ảnh hưởng trực tiếp đến hệ động thực vật dưới nước và hệ sinh thái thủy của nguồn tiếp nhận nước trong khu vực. Chúng không những làm chết các loại thủy sinh mà còn làm mất khả năng tự làm sạch của nguồn nước.
Khí hậu
Ô nhiễm không khí có khả năng tác động xấu đến vi khí hậu, gây mưa acid, suy giảm tầng ozon, gây hiệu ứng nhà kính.
Đối tượng kinh tế
Thu hút đầu tư kinh doanh, góp phần tăng trưởng phát triển kinh tế của khu vực.
Tạo sự cạnh tranh lành mạnh đẩy mạnh nghề nuôi trồng thủy sản địa phương.
Khi nhà máy hoạt động có hiệu quả sẽ góp phần tăng ngân sách địa phương và của tỉnh nói chung.
Góp phần tăng thu nhập cho người dân địa phương như: nhu cầu nhà trọ, nhu cầu đi lại, ăn uống của người lao động.
Đối tượng văn hóa xã hội
+ Tích cực:
- Tạo công ăn việc làm ổn định cho người lao động địa phương.
- Đẩy mạnh công cuộc công nghiệp hóa hiện đại hóa của địa phương.
+ Tiêu cực:
- Có thể phát sinh tệ nạn xã hội: trộm cắp,…
- Có thể làm gia tăng tai nạn giao thông vào giờ tan ca.
- Có thể gây ảnh hưởng sức khỏe con người nếu quản lý, xử lý các nguồn gây ô nhiễm không đạt hiệu quả.
- Gánh nặng về môi trường bởi các nguồn gây ô nhiễm của nhà máy khi hoạt động.
Đối tượng tôn giáo tín ngưỡng
Đối tượng di tích lịch sử
Tác động do các rủi ro, sự cố
Giai đoạn chuẩn bị, san lấp mặt bằng:
Sự cố tai nạn lao động, tai nạn giao thông
- Tai nạn giao thông có thể xảy ra khi công nhân băng qua đường giao thông để đến công trường, rời công trường, dạng tai nạn này cũng có thể xảy ra ngay trên công trường do các phương tiện thi công và vận chuyển nguyên vật liệu gây ra đối với công nhân.
- Công việc lắp ráp, thi công và quá trình vận chuyển nguyên vật liệu với mật độ xe, tiếng ồn, độ rung cao có thể gây ra các tai nạn lao động,...
- Do tính bất cẩn trong lao động, thiếu trang bị bảo hộ lao động, hoặc do thiếu ý thức tuân thủ nghiêm chỉnh về nội quy an toàn lao động của công nhân thi công cũng có thể gây tai nạn đáng tiếc.
Sự cố cháy nổ
Sự cố cháy nổ có thể xảy ra trong quá trình vận chuyển và chứa nhiên liệu hoặc do sự thiếu an toàn về hệ thống cấp điện tạm thời, gây nên các thiệt hại về người và của trong quá trình thi công. Có thể xác định các nguyên nhân cụ thể như sau:
- Các kho chứa nguyên nhiên liệu tạm thời phục vụ cho máy móc, thiết bị kỹ thuật trong quá trình thi công (sơn, xăng, dầu DO, ...) là các nguồn gây cháy nổ. Khi sự cố xảy ra có thể gây ra thiệt hại nghiêm trọng về người, vật chất và môi trường.
- Hệ thống cấp điện tạm thời cho các máy móc, thiết bị thi công có thể gây ra sự cố giật, chập, cháy nổ… gây thiệt hại về kinh tế hay tai nạn lao động cho công nhân
Giai đoạn thi công xây dựng
Sự cố tai nạn lao động
Nhìn chung, sự cố tai nạn lao động có thể xảy ra bất ngờ trong nhiều tình huống của giai đoạn thi công xây dựng dự án. Có thể được tóm tắt một số dạng tai nạn như sau:
Tai nạn có thể xảy ra nếu công nhân không thực hiện tốt qui định về an toàn lao động khi làm việc với các máy ủi, máy đào, xe bồn trộn bê tông, xe lu, thiết bị bốc dỡ, máy hàn, máy đóng cọc, máy hàn và các loại vật liệu xây dựng chất đống cao có thể ngã đổ,…
Các tai nạn lao động từ các công tác tiếp cận với điện như công tác thi công lắp đặt hệ thống điện, va chạm vào các đường dây điện dẫn ngang qua đường, mưa bão làm đứt dây điện, ngã đổ trụ điện …
Việc thi công trong những ngày mưa có khả năng dễ gây tại nạn lao động hơn như: đất trơn dễ gây trượt ngã đối với người lao động và sụp đổ các đống vật liệu xây dựng. Các sự cố về điện dễ xảy ra hơn, sụp lở đất khi thi công các hố móng…
Như vậy nếu các rủi ro về tai nạn lao động xảy ra sẽ gây ảnh hưởng rất lớn đến sức khỏe cũng như tính mạng của công nhân. Vì vậy vấn đề đảm bảo an toàn cho công nhân tham gia xây dựng cần được Chủ dự án đặc biệt quan tâm.
Sự cố cháy nổ
Máy phát điện tạm thời cung cấp điện cho máy móc thiết bị thi công có thể bị sự cố quá tải hay hỏa hoạn gây thiệt hại về kinh tế và tai nạn lao động cho công nhân. Những bất cẩn khi thi công với máy hàn ở nhiệt độ cao cũng là nguyên nhân có thể dẫn đến hỏa hoạn. Đồng thời những bất cẩn trong quá trình nấu nướng tại lán trại hay những khu vực dễ bắt lửa như khu tập kết nguyên, nhiên liệu, dầu nhớt... cũng có thể gây ra cháy, nổ ảnh hưởng đến tính mạng, tài sản và môi trường chung của khu vực. Do đó để ngăn ngừa sự cố hỏa hoạn, cháy nổ chủ dự án phải ban hành nội quy chặt chẽ đối với các quy định khi sử dụng lửa và khi vận hành máy móc, thiết bị, có kế hoạch quản lý và kiểm tra thường xuyên để bảo trì máy móc thi công và ưu tiên sử dụng máy móc hiện đại, tiên tiến để hạn chế các sự cố về máy có thể xảy ra.
Nhìn chung, sự cố cháy nổ thường ít khi xảy ra trong quá trình thi công. Tuy nhiên nếu sự cố này xảy ra sẽ ảnh hưởng rất lớn đến con người, tài sản và môi trường khu vực.
Sự cố rò rỉ nguyên vật liệu xây dựng
Các nguồn có khả năng rò rỉ gồm bãi tạp kết nguyên nhiên liệu cho thi công (đất đá,gạch cát, xi măng), máy móc (hóa chất, dung môi, sơn, xăng, dầu DO, dầu FO...)...hay các công đoạn gia nhiệt trong khi thi công (đun nhựa đường...). Nếu không quản lý tốt trong quá trình xây dựng nguyên vật liệu rất dễ rò rỉ, thất thoát ra môi trường từ đó ảnh hưởng đến môi trường đất. Thời gian tác động sẽ chấm dứt khi giai đoạn xây dựng kết thúc và môi trường tự pha loãng, phục hồi trở về nguyên trạng ban đầu. Tuy nhiên để giảm thiểu, phòng ngừa ảnh hưởng của sự cố rò rỉ chủ đầu tư sẽ áp dụng biện pháp quản lý nguồn nguyên vật liệu, vật tư của dự án tốt bằng cách che chắn khi vận chuyển và tập kết vật tư tại khu vực xây dựng.
Giai đoạn hoạt động
Sự cố tai nạn lao động
Nguyên nhân dẫn đến tai nạn lao động là do công nhân không tuân thủ các nguyên tắc an toàn như:
- Trang phục không gọn gàng, gây vướng víu vào dây chuyền sản xuất, máy móc.
- Bất cẩn khi vận hành máy móc, nguồn điện.
- Không có trang bị bảo hộ lao động.
- Ý thức chấp hành nội quy không tốt.
- Máy móc thiết bị cũ kỹ, không đảm bảo độ an toàn, gặp sự cố hỏng hóc,…
Sự cố cháy nổ, rò rỉ:
Trong quá trình sản xuất có thể xảy ra cháy nổ do các nguyên nhân:
- Tích trữ các nguyên, nhiên vật liệu dễ bắt lửa tại nơi có nguồn nhiệt phát sinh, gần lửa, điện.
- Không tuân thủ nghiêm ngặt các quy định về cấm lửa, phòng cháy chữa cháy.
- Các sự cố về thiết bị điện, sự cố môi trường (sét đánh).
- Tồn trữ các loại rác, bao bì giấy, nilon trong khu vực có lửa hay nhiệt độ cao.
- Lưu trữ nhiên liệu không đúng qui định.
- Do nạp nhiên liệu quá mức gây chảy tràn và do hỏng hóc các thiết bị phụ trợ.
Sự cố cháy nổ không những hủy hoại tài sản, thiết bị, gây nguy hiểm đến sức khỏe và tính mạng của con người mà còn có khả năng phá hủy môi trường tự nhiên. Cháy nổ có thể gây ra những sự cố khác hoặc sản sinh ra những tác nhân gây ô nhiễm tới chất lượng đất, nước và chất lượng không khí như: sản phẩm chảy tràn, CO2, SO2 , NO2, bụi… Những sự cố cháy lớn có khả năng sinh ra lượng chất ô nhiễm lớn. Các khí SO2, NO2 khi bị oxy hóa trong không khí, kết hợp với nước mưa tạo nên mưa axít gây ảnh hưởng đến sự phát triển của thảm thực vật. Sản phẩm chảy tràn, nước chứa hóa chất có thể ngấm xuống đất gây ô nhiễm nước ngầm hoặc chảy tràn xuống sông làm ô nhiễm nước mặt, gây ảnh hưởng đến môi trường sống của các loài thủy sinh.
Nhận xét về mức độ chi tiết, độ tin cậy của các đánh giá
Căn cứ vào mức độ phát sinh tác động của quá trình thi công cũng như quá trình hoạt động sản xuất của Nhà máy.
Căn cứ vào quy trình sản xuất, nguyên vật liệu và máy móc thiết bị sử dụng trong quá trình hoạt động của Nhà máy.
Căn cứ vào một số tài liệu có liên quan và phương pháp đánh giá sử dụng.
Có thể nhận xét mức độ chi tiết và độ tin cậy của các đánh giá như sau:
- Phân tích đánh giá tác động dựa vào các phương pháp đã được áp dụng rộng rãi và mang hiệu quả cao như: So sánh, đánh giá nhanh, Thống kê, …
- Các nguồn số liệu, dữ liệu dùng trong quá trình đánh giá được nghiên cứu bởi nhiều chuyên gia về lĩnh vực môi trường của Việt Nam.
- Mục tiêu và kết quả phân tích đánh giá luôn dựa vào các qui định, quy chuẩn của Bộ Tài nguyên và Môi trường nói riêng, của Pháp luật Việt Nam nói chung.
- Kỹ thuật đánh giá nhanh về ô nhiễm môi trường của Tổ chức Y tế thế giới là nguồn tài liệu đáng tin cậy được sử dụng rộng rãi.
- Số liệu thực nghiệm của các nhà máy có tính chất tương tự là những số liệu đáng tin cậy và độ chính xác tương đối cao.
Vì vậy, có thể kết luận được rằng nội dung đánh giá, phương pháp đánh giá đã sử dụng có tính thực tiễn đáng tin cậy và có độ chính xác cao.
BIỆN PHÁP PHÒNG NGỪA, GIẢM THIỂU TÁC ĐỘNG XẤU VÀ PHÒNG NGỪA, ỨNG PHÓ SỰ CỐ MÔI TRƯỜNG
Biện pháp phòng ngừa, giảm thiểu các tác động xấu do dự án gây ra
Trong giai đoạn chuẩn bị
Hạn chế tác động đối với môi trường không khí
Hạn chế tác động của bụi và đất cát san lấp
Tiến hành san lấp phân tán trên diện tích dự án để chia nhỏ máy móc thi công nhằm không tập trung gây ô nhiễm môi trường đồng thời đẩy nhanh thời gian san lấp.
Tận dụng tối đa đất đào làm đất đắp. Lập kế hoạch thi công san lấp hợp lý và tính toán trước khối lượng đất đào, đắp cần thiết. Trên cơ sở đó đất sau khi được đào lên sẽ vận chuyển ngay đến các vị trí cần đắp để tránh lãng phí, rơi vãi đất đắp và tránh sự phát tán bụi, đất san lấp vào môi trường.
Phun nước ở những khu vực thi công đổ đất, san ủi mặt bằng.
Che chắn bạt ở những khu vực tập trung công nhân như lán trại đảm bảo bụi không ảnh hưởng đến sức khỏe công nhân.
Tiến hành san ủi đất cát san lấp ngay sau khi đổ xuống để giảm sự khuếch tán của vật liệu do tác động của gió.
Đối với việc lưu trữ vật liệu Chủ dự án có tính đến hướng gió và nguồn nước mặt của khu vực để hạn chế sự khuếch tán bụi. Đồng thời sử dụng bạt để che chắn bụi và ngăn nước mưa chảy tràn không cuốn vào vật liệu.
Xe tải vận chuyển đất cát san lấp được phủ bạt kín và không rơi vãi đất cát xuống đường.
Che chắn kín các xe vận chuyển đất cát và các xà lan vận chuyển phục vụ san lấp. Lập trạm rửa bánh xe vận chuyển nguyên vật liệu đi ra từ công trường
Hạn chế tác động đối với môi trường nước
Lượng nước thải sinh hoạt của công nhân trong giai đoạn này sẽ được thu gom và xử lý bằng bể tự hoại tạm thời của dự án, đảm bảo không ảnh hưởng đến khu vực xung quanh.
Xây dựng mương rãnh thoát nước mưa tạm trong giai đoạn này, đảm bảo nước mưa chảy tràn trong khu vực được thu và thoát tốt, đảm bảo không xảy ra ứ đọng, ngập úng, bồi lắng trong khu vực thi công.
Sử dụng bạt che chắn nguyên vật liệu để nước mưa không cuốn theo bụi bẩn gây ô nhiễm môi trường nước.
Nguồn gây ô nhiễm chất thải rắn
Xác bã thực vật do phát quang chuẩn bị mặt bằng
Khối lượng rác thải do phát quang chuẩn bị mặt bằng Chủ dự án sẽ thu gom toàn bộ xác bã cây cối phát quang và hợp đồng với đơn vị thu gom rác của địa phương thu gom và vận chuyển về bãi chôn lấp rác mỗi ngày.
Chất thải rắn sinh hoạt
Chất thải rắn phát sinh từ sinh hoạt hàng ngày của công nhân sẽ được thải bỏ vào những hố thu gom rác tạm thời và hợp đồng với công ty môi trường đô thị của địa phương thu gom hàng ngày.
Chất thải xây dựng
Lượng chất thải xây dựng trong giai đoạn san lấp chủ yếu là đất đào sẽ được tận dụng làm đất đắp. Ngoài ra nhành phần rác thải xây dựng còn lại như gạch đá vụn, sắt thép... sẽ được thu gom về 1 chỗ và hợp đồng với công ty môi trường đô thị của địa phương thu gom về bãi chôn lấp.
Chất thải nguy hại
Trong giai đoạn này chất thải nguy hại không đáng kể, tuy nhiên những thành phần rác thải được xem là có tính chất nguy hại cho môi trường và sức khỏe như thùng chứa sơn, giẻ lau dính xăng dầu do vệ sinh máy móc thiết bị. Lượng rác thải nguy hại sẽ được chủ đầu tư thu gom vào thùng chứa rác thải nguy hại, lưu giữ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Báo cáo Đánh giá tác động môi trường Nhà máy sản xuất đường.docx