MỤC LỤC
PHẦN MỘT: ĐẶT VẤN ĐỀ 7
1.1 Tính cấp thiết của đề tài 7
1.2 Mục tiêu nghiên cứu 8
1.3 Phạm vi nghiên cứu 8
PHẦN HAI: CÁC KHÁI NIỆM, LÝ THUYẾT CƠ BẢN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 9
2.1 Các khái niệm và lý thuyết cơ bản 9
2.1.1. Hộ và kinh tế hộ 9
2.1.1.1 Khái niệm 9
2.1.1.2 Đặc trưng kinh tế nông hộ 10
2.1.2 Phát triển kinh tế nông hộ 10
2.1.3 Các chủ trương, chính sách của đảng về phát triển kinh tế nông hộ ở nước ta 11
2.2 Phương pháp nghiên cứu 11
2.2.1. Phương pháp chọn mẫu 11
2.2.1.1 Phương pháp chọn điểm nghiên cứu 11
2.2.1.2 Phương pháp chọn mẫu điều tra 12
2.2.2. Phương pháp thu thập thông tin 12
2.2.2.1. Thu thập số liệu thứ cấp 12
2.2.2.2. Thu thập số liệu sơ cấp: 12
2.2.3. Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu 12
2.2.4 Phương pháp phân tích 12
2.2.5 Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu 13
PHẦN BA 14
ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 14
3.1. Đặc điểm địa bàn 14
3.1.1. Điều kiện tự nhiên 14
3.1.1.1. Vị trí địa lý 14
3.1.1.2. Điều kiện khí hậu 14
3.1.1.3. Địa hình 15
3.1.2. Các nguồn tài nguyên 15
3.1.2.1. Nguồn nước, thuỷ văn 15
3.1.2.2. Tài nguyên đất 15
3.1.2.3 Tài nguyên rừng 16
3.1.3 Điều kiện kinh tế - xã hội 16
3.1.3.1 Tình hình dân số, dân tộc và tôn giáo 16
3.1.3.2 Tình hình phân bổ và sử dụng đất trên địa bàn 17
3.1.3.3. Thực trạng phát triển kinh tế, xã hội 18
3.1.3.4. Cơ sở hạ tầng 20
3.3. Kết quả nghiên cứu 20
3.3.1 Đặc điểm của hộ điều tra 20
3.3.1.1 Tình hình dân số, lao động 20
3.3.1.2 Trình độ học vấn của các nhóm hộ 21
3.3.1.3 Tình hình sử dụng đất sản xuất của các nhóm hộ 22
3.3.1.4 Tình hình trang bị công cụ sản xuất của nhóm hộ điều tra 23
3.3.1.5 Tình hình vay vốn của các nhóm hộ điều tra 24
3.3.2. Thực trạng phát triển kinh tế nông hộ ở xã Hòa Sơn 25
3.3.2.1 Thu của nông hộ 25
a. Thu và cơ cấu nguồn thu của hộ từ ngành trồng trọt 25
b. Thu và cơ cấu nguồn thu của hộ từ chăn nuôi 26
c. Thu và tổng thu của hộ từ hoạt động khác 27
d. Tổng hợp các khoản thu của hộ 29
3.3.2.2 Chi cho các hoạt động sản xuất của hộ điều tra 30
a. Chi cho trồng trọt 30
b. Chi cho chăn nuôi 31
c. Chi cho các hoạt động khác 32
d. Tổng hợp các khoản chi của hộ 33
3.3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển kinh tế nông hộ tại xã Hòa Sơn, huyện Krông Bông, tỉnh ĐakLak. 34
3.3.3.1 Nhóm các yếu tố khách quan 34
a. Cơ sở hạ tầng 34
b. Giá cả thị trường 34
c. Chính sách của Nhà nước 34
3.3.3.2 Nhóm các yếu tố chủ quan 35
a. Ảnh hưởng của đất đai đến phát triển kinh tế nông hộ 35
b. Ảnh hưởng lao động đến phát triển kinh tế nông hộ 35
c. Ảnh hưởng của vốn đến phát triển kinh tế nông hộ 35
3.3.4 Đánh giá tổng quát về những thuận lợi và khó khăn trong lĩnh vực phát triển kinh tế tại địa bàn xã. 35
3.3.5. Một số đề xuất giải pháp để phát triển kinh tế nông hộ tại xã Hòa Sơn, huyện Krông Bông, tỉnh ĐakLak. 36
a. Giải pháp về cơ sở hạ tầng 36
b. Giải pháp về yếu tố giá cả thị trường 36
c. Giải pháp về lao động 37
d. Giải pháp về môi trường chính sách của chính phủ 37
e. Giải pháp về hệ thống khuyến nông 37
g. Giải pháp về vốn vay 37
PHẦN BỐN: KẾT LUẬN 39
43 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 5022 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Đánh giá thực trạng phát triển kinh tế nông hộ tại xã Hòa Sơn, huyện Krông Bông, tỉnh ĐăkLăk, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g nước của các suối đều chịu ảnh hưởng theo mùa.
- Mùa mưa: 450 - 500 m³/s, nước lớn, dâng nhanh, dòng chảy mạnh.
- Mùa khô: 2,7 m³/s, lưu lượng rút nhanh, lượng nước giảm đáng kể, một số các suối nhỏ hầu như cạn kiệt nước.
3.1.2.2 Tài nguyên đất
Trên địa bàn xã có những nhóm đất chính với diện tích và tỷ lệ từng loại đất như sau:
* Nhóm đất phù sa: Diện tích 1.465 ha, chiếm tỷ lệ 27,29% diện tích tự nhiên toàn xã, phân bổ tập trung ở khu vực thung lũng ven sông thuộc phía Bắc của xã. Đất được bồi đắp hàng năm do bị ngập lụt nên khá phì nhiêu. Hiện nay đất phù sa đang được sử dụng vào trồng lúa 2 vụ và hoa màu ,cây công nghiệp ngắn ngày.
* Nhóm đất xám rẫy: Diện tích 1.215,5 ha, chiếm tỷ lệ 22,56%. Phân bố ở khu vực phía Đông Bắc của Xã. Hiên nay đang được khai thác để trồng cà phê, tiêu, điều, sắn....
* Nhóm Đất đỏ vàng trên đấ phiến sét: chiếm 14,17%, phân bố ở khu vực phía tây của xã.
* Nhóm đất vàng nhạt trên đá granit (Fa,Ha) chiếm 18,52%; phân bổ tập trung ở khu vực nữa xã, phía Đông. Đất có tầng dày <30cm, thành phần cơ giới từ thịt nặng đến sét, khả năng giữ ẩm kém, có đá lẫn.
* Nhóm đất khác: Bao gồm các loại đất lầy thụt và đất dốc tụ, phân bổ dưới các khe suối hợp thủy. Loại đất này có độ phì khá cao, giàu mùn, khả năng giữ ẩm rất tốt, tuy nhiên chỉ chiếm tỷ lệ 17,46%.
3.1.2.3 Tài nguyên rừng
Tổng diện tích đất lâm nghiệp có rừng: 2.790ha.
Trong đó:
- Đất rừng sản xuất: 1.598 ha
- Đất rừng đặc dụng: 959 ha
- Đất rừng trồng: 233 ha
3.1.3 Điều kiện kinh tế - xã hội
3.1.3.1 Tình hình dân số, dân tộc và tôn giáo
Theo báo cáo UBND xã Hòa Sơn toàn xã có 15 thôn, buôn với 2.044 hộ với 9.867 khẩu. Trong đó đồng bào dân tộc tại chỗ có 243 hộ với 1.255 khẩu chiếm 12,7% dân số toàn xã.
Công tác phúc tra hộ nghèo năm 2010, kết quả tại xã: 625 hộ, 2828 khẩu chiếm tỷ lệ 30.74%, hộ cận nghèo 271 hộ, 1393 khẩu.
Với 11 dân tộc anh em sinh sống trên địa bàn và có 4 tôn giáo chính gồm có: Phật giáo, Thiên chúa giáo, Tin lành và Cao Đài. Theo thống kê mới nhất: tổng số hộ có theo tôn giáo trên địa bàn là 119 hộ chiếm tỷ lệ 5,8% tổng số hộ, và số khẩu tương ứng là 494 khẩu chiếm tỷ lệ 5,0% tổng số khẩu.
Bảng 3.1: Tình hình dân số trên địa bàn xã
STT
Thôn, buôn
Năm 2008
Năm 2009
Năm 2010
Số hộ
Số khẩu
Số hộ
Số khẩu
Số hộ
Số khẩu
1
Thôn 1
164
794
168
782
178
816
2
Thôn 2
271
1436
121
630
121
622
3
Thôn 3
215
1102
138
711
140
703
4
Thôn 4
133
701
135
709
141
720
5
Thôn 5
75
411
75
386
76
407
6
Thôn 6
146
737
158
711
168
791
7
Thôn 7
169
844
163
821
174
824
8
Thôn 8
185
996
192
857
205
894
9
Thôn 9
121
592
121
613
134
613
10
Thôn 10
260
1235
149
674
161
721
11
Buôn Ja
117
661
124
687
131
725
12
Thôn Thanh Phú
Chưa thành lập
134
681
142
732
13
Thôn Tân Sơn
Chưa thành lập
40
166
43
181
14
Thôn Quảng Đông
Chưa thành lập
109
573
115
550
15
Thôn Hòa Xuân
Chưa thành lập
113
565
115
568
Tổng cộng
1856
9.509
1.940
9.566
2044
9867
(Nguồn: Báo cáoUBND xã)
3.1.3.2 Tình hình phân bổ và sử dụng đất trên địa bàn
Căn cứ vào kết quả điều tra trên địa bàn xã cũng như kế hoạch sử dụng đất đến 2010, tình hình phân bổ và sử dụng đất như sau:
Tổng diện tích đất nông nghiệp là 4.581,69 ha chiếm 85,04% tổng diện tích tự nhiên. Đất phi nông nghiệp là 303,02 ha chiếm 5,62%, đất chưa sử dụng là 503,29 chiếm 9,34%.
Bảng 3.2 : Tình hình phân bổ và sử dụng đất trên địa bàn xã
Chỉ tiêu
Ký hiệu
Diện tích (ha)
Tỷ lệ (%)
Tổng diện tích tự nhiên
5388,00
100
1. Đất nông nghiệp
NNP
4581,69
85,04
1.1 Đất sản xuất nông nghiệp
SXN
2179,02
40,44
1.1.1 Đất trồng cây hàng năm
CHN
1717,98
31,89
1.1.2 Đất trồng cây lâu năm
CLN
461,04
8,56
1.2 Đất lâm nghiệp
LNP
2376,96
44,12
1.3 Đất nuôi trồng thuỷ sản
NTS
25,71
0,48
2. Đất phi nông nghiệp
PNN
303,02
5,62
2.1 Đất ở
OTC
72,67
1,35
2.2 Đất chuyên dùng
CDG
185,89
3,45
2.3 Đất sông suối, mặt nước chuyên dùng
SMN
30,76
0,57
3. Đất chưa sử dụng
CSD
503,29
9,34
(Nguồn: Báo cáo UBND xã năm 2009)
3.1.3.3. Thực trạng phát triển kinh tế, xã hội
Trong những năm qua mặc dù gặp nhiều khó khăn nhưng xã Hòa Sơn biết vận dụng những lợi thế sẵn có của xã đã đưa tốc độ phát triển kinh tế liên tục được gia tăng, đời sống của nhân dân ngày càng được cải thiện, an ninh chính trị được giữ vững. Bên cạnh đó được sự chỉ đạo của các cấp và sự nỗ lực của nhân dân địa phương, cán bộ và nhân dân trong xã đã thu được một số kết quả trên các lĩnh vực kinh tế, xã hội như sau:
Ngành nông nghiệp: Với diện tích đất canh tác là 2.179,02 ha, ngành nghề chủ yếu của bà con trong xã là sản xuất nông nghiệp trồng cây nông sản như, lúa nước, ngô, cà phê, tiêu, điều…Trồng trọt vẫn là ngành chiếm tỷ trọng cao trong tổng giá trị sản xuất nông nghiệp của xã. Đặc biệt là trong mấy năm nay do dịch bệnh và kèm theo đó là giá thịt hơi của gia súc gia cầm giảm (cho đến cuối năm 2006 giá thịt lợn hơi và thịt gà mới tăng trở lại) nên giá trị sản xuất ngành chăn nuôi đã giảm một cách đáng kể. Trồng trọt cho đến nay vẫn là ngành sản xuất chính trong nền kinh tế của xã, trong ba năm diện tích gieo trồng có tăng 134ha với tốc độ tăng không đáng kể.
Cây hàng năm: Có thể nói nhóm cây này là thế mạnh của địa phương, luôn chiếm tỷ lệ cao trong tổng diện tích gieo trồng (>60%).
Cây lúa: Trên địa bàn xã phần diện tích gieo trồng lúa chủ yếu là cây lúa nước, chủ yếu là lúa vụ Mùa còn vụ Đông Xuân là không đáng kể (cả về mặt diện tích và sản lượng)
Cây ngô: Là yếu tố cơ bản trong việc tăng sản lượng lương thực hàng năm của xã. Hầu hết diện tích là ngô lai được đầu tư phát triển cả hai vụ hoặc một vụ trồng ngô, một vụ trồng đậu.
Nhóm cây có củ (khoai, đậu xanh và rau xanh) trong cơ cấu cây trồng của nhóm cây hàng năm thì tăng lên (2009) tăng 25% đối với khoai, đậu xanh tăng 7,14% và rau xanh là 12,94% còn giảm xuống 20% (2008) với khoai, đậu xanh là giảm xuống 12,5% và rau xanh giảm 10,53%. Còn cây lúa, sắn thì diện tích không thay đổi qua 3 năm.
Cây công nghiệp ngắn ngày (lạc, mía, DT Trồng cỏ): Có tăng lên năm 2008 nhưng đều giảm xuống vào năm 2009. Do đất trồng màu đã bị thu hẹp dần do chuyển mục đích sử dụng đất, và một điều quan trọng nữa là các loại cây trồng này không mang lại hiệu quả kinh tế cao bằng các nhóm cây khác do đất đai ít phù hợp cho việc trồng màu.
Cây lâu năm: Nhìn chung cây cà phê có tăng lên trong năm 2008, 2009 khoảng 54%, cây điều giảm diện tích xuống để chuyển đổi mục đích sử dụng năm 2009 giảm 55,59%.
3.1.3.4. Cơ sở hạ tầng
- Hệ thống giao thông: Đường tỉnh lộ 12 đi qua địa bàn xã dài 9 km, được rải nhựa và thuận tiện cho việc đi lại giao thương đi lại với các xã, thuận tiện cho việc đi lại và vận chuyển hàng hóa. Tuy nhiên, phần lớn các tuyến giao thông trong khu dân cư, giao thông nội đồng là đường đất hẹp, gặp khó khăn cho việc đi lại vận chuyển nông sản, hàng hóa nhất là vào mùa mưa.
- Hệ thống thủy lợi: Năm 2009 Xã Hòa Sơn đã được nhà nước đầu tư đang thi công bê tông hóa tuyến kênh N1, đã góp phần rất lớn giúp người dân trên địa bàn Xã Hòa Sơn nói riêng và cả Huyện Krông Bông nói chung cung cấp được lượng nước cho đồng ruộng vào mùa khô và thoát nước nhanh chóng khi mùa lũ tràn về.
Theo Báo cáo tổng kết UBND Xã Hòa Sơn năm 2008, diện tích được tưới theo kế hoạch năm 2008 là 2.166 ha, đến năm 2009 diện tích được tưới 2.170ha.
Nhận xét chung:
Nhìn chung điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội của xã tương đối thuận lợi để phát triển nhiều loại cây trồng vật nuôi khác, xã nằm trên tỉnh lộ 09 là nơi chuyển tiếp giữa các xã, phường, thị trấn, lân cận rất thuận lợi cho phát triển kinh tế, xã hội, tạo công ăn việc làm cho dân tộc tại chỗ,luôn giữ gìn bản sắc dân tộc, tuyên truyền vận động giáo dục nhân dân cùng tham gia xây dựng nếp sống văn hóa gia đình văn hóa, bảo vệ bản sắc văn hóa truyền thống của địa phương.
3.3. Kết quả nghiên cứu
3.3.1 Đặc điểm của hộ điều tra
3.3.1.1 Tình hình dân số, lao động
Bảng 3.3: Tình hình dân số và lao động của nhóm hộ điều tra
Nhóm hộ
Số hộ
Tỉ lệ
(%)
Số khẩu (người)
Tỉ lệ
(%)
BQ/Hộ
Lao động chính
(LĐ)
BQ lao động chính/Hộ
Khá
95
70.37
427
68.21
4.49
289
3.04
Cận Nghèo
8
5,93
43
6.87
5.38
26
3.25
Nghèo
32
23.70
156
24.92
4.88
98
3.06
(Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra)
Từ bảng trên ta thấy: trong tổng số 135 hộ được điều tra, có 95 hộ khá chiếm 70,37% với 427 khẩu, 8 hộ cận nghèo chiếm 5,93% với 43 khẩu và 32 hộ nghèo chiếm 23,70% với 156 khẩu. Số hộ khá chiếm tỷ lệ cao cho thấy hoạt động sản xuất kinh doanh của họ có hiệu quả, đảm bảo cuộc sống cho gia đình tốt hơn. Tuy nhiên số hộ nghèo vẫn còn chiếm tỷ lệ cao.
- Số nhân khẩu bình quân/ hộ ở nhóm hộ khá là 4,49 người, lao động chính bình quân/hộ là 3,04 người.
- Số nhân khẩu bình quân/ hộ ở nhóm hộ cận nghèo là 5,38 người, lao động chính bình quân/hộ là 3,25 người.
- Số nhân khẩu bình quân/ hộ ở nhóm hộ nghèo là 4,88 người, lao động chính bình quân/hộ là 3,06 người.
Số nhân khẩu bình quân/hộ tương đối cao, có ảnh hưởng không nhỏ đến sự phát triển kinh tế, môi trường sống và chất lượng giáo dục, y tế của xã. BQC số lao động chính/hộ là 3,1 người, có thể nói ngồn lao động ở đây rất dồi dào, đây là lợi thế cần được phát huy.
3.3.1.2 Trình độ học vấn của các nhóm hộ
Ngoài những nguồn lực như đất đai, máy móc trang thiết bị cho sản xuất nông nghiệp, cơ sở hạ tầng,… thì trình độ học vấn cũng là một yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển của kinh tế nông hộ.
Bảng 3.4: Trình độ học vấn của nhóm hộ điều tra
Trình độ
Khá
Cận nghèo
Nghèo
Số lượng
Tỷ lệ %
Số lượng
Tỷ lệ %
Số lượng
Tỷ lệ %
Mù chữ
14
5.88
7
24.14
28
22.58
Chưa đi học
19
7.98
1
3.45
13
10.48
Cấp 1
51
21.43
7
24.14
45
36.29
Cấp 2
19
7.98
1
3.44
13
10.47
Cấp 3
84
35.28
8
27.59
20
16.13
Trêncấp 3
51
21.43
5
17.24
5
4.03
Tổng
238
100
29
100
124
100
(Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra)
Từ bảng trên ta thấy, trình độ lao động ở cấp 3 chiếm số đông ở nhóm hộ khá và cận nghèo, ở cấp 1 là nhiều nhất ở nhóm hộ nghèo. Cụ thể ở nhóm hộ khá, trình độ lao động ở cấp 3 chiếm 35,29%, ở nhóm hộ cận nghèo chiếm 27,59%, còn ở nhóm hộ nghèo chỉ chiếm 16,13% trong khi trình độ lao động ở cấp 1 chiếm tới 36,29%.
Bình quân chung thì trình độ lao động ở nhóm hộ khá là cao nhất, tác động tích cực đến hoạt động sản xuất kinh doanh, hiệu quả kinh tế cao.
3.3.1.3 Tình hình sử dụng đất sản xuất của các nhóm hộ
Đất được sử dụng chủ yếu trong hoạt động sản xuất nông nghiệp của người dân phần lớn là đất trồng cây hàng năm và cây lâu năm. Tình hình sử dụng đất sản xuất của 95 hộ khá, 8 hộ cận nghèo và 32 hộ nghèo được thể hiện cụ thể trong bảng dưới đây:
Bảng 3.5: Tình hình sử dụng đất sản xuất của các nhóm hộ trong xã
Chỉ tiêu
Khá
Cận nghèo
Nghèo
BQC
Diện tích (ha)
Tỷ lệ (%)
Diện tích (ha)
Tỷ lệ (%)
Diện tích (ha)
Tỷ lệ (%)
Diện tích (ha)
Tỷ lệ (%)
Đất trồng cây hàng năm
47.2
100
4.6
100
9.01
100
20.27
100
- Lúa
28.2
59.75
2.15
46.74
4.91
54.50
11.75
53.65
- Ngô
7.2
15.25
0.9
19.57
1.8
19.98
3.30
18.27
- Sắn
11.05
23.41
1.4
30.43
2.1
23.31
4.85
25.72
- Đậu
0.75
1.59
0.15
3.26
0.2
2.22
0.37
2.36
Đất trồng cây lâu năm
122.94
100
21.2
100
74.9
100
73.01
100
- Cà phê
33.04
26.87
0.2
0.94
2.5
3.34
11.91
10.38
- Điều
1.7
1.38
0
0.00
0
0.00
0.57
0.46
- Rừng
88.2
71.74
21
99.06
72.3
96.53
60.50
89.11
- Khác
0
0.00
0
0.00
0.1
0.13
0.03
0.04
(Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra)
Đất đai phần lớn là đất phù sa được bồi đắp hàng năm do những đợt ngập lụt nên khá phì nhiêu, phù hợp cho việc trồng các loại cây hàng năm, đặc biệt là lúa. Từ số liệu điều tra, ta thấy diện tích đất trồng cây hàng năm của tất cả các hộ khá là 47,2 ha, cao hơn rất nhiều so với những hộ cận nghèo (4,6 ha) và hộ nghèo (9,01 ha). Trong đó diện tích đất trồng lúa chiếm tỷ lệ cao, hộ khá chiếm 59,75%, hộ cận nghèo chiếm 46,74%, hộ nghèo chiếm 54,5%, sau lúa là sắn và ngô. Đây là những loại cây trồng mang lại thu nhập chính cho các nông hộ.
Bình quân diện tích đất trồng cây hàng năm là 20,27 ha, trong đó diện tích đất trồng lúa là 11,75 ha chiếm 53,65%, diện tích đất trồng ngô là 3,3 ha chiếm 18,27%, trồng sắn là 4,85 ha chiếm 25,72%, trồng đậu các loại là 0,37 ha chiếm 2,36%.
Những năm vừa qua, các nông hộ có xu hướng chuyển dịch từ cây hàng năm sang cây lâu năm, đặc biệt là cà phê, mang lại hiệu quả kinh tế. Diện tích đất trồng cây lâu năm của nhóm hộ khá là 122,94 ha, của nhóm hộ cận nghèo là 21,2 ha, của nhóm hộ nghèo là 74,9 ha. Ngoài việc trồng cà phê để cải thiện cuộc sống, các nhóm hộ còn trồng rừng, nhận rừng để quản lý và bảo vệ, góp phần bảo vệ tài nguyên, phủ xanh đồi trọc.
3.3.1.4 Tình hình trang bị công cụ sản xuất của nhóm hộ điều tra
Để tiến hành các hoạt động sản xuất nông nghiệp, từ công đoạn gieo trồng cho tới khi thu hoạch cần phải dùng tới các trang thiết bị, máy móc để sản xuất. Khi đó mới tiết kiệm được thời gian và sức lực cho con người, nâng cao hiệu quả kinh tế. Những loại máy móc mà bà con hay sử dụng để phục vụ trong quá trình sản xuất nông nghiệp chủ yếu là xe công nông, máy gặt, máy xay xát, máy bơm nước, xe cày,… Ngoài việc sử dụng chúng để đáp ứng nhu cầu cho gia đình, họ cũng có thể cho thuê, mướn để có thêm thu nhập.
Bảng 3.6: Tình hình tài sản cố định của nông hộ
ĐVT: 1000đ/hộ/năm
Loại phương tiện
Khá
Cận nghèo
Nghèo
BQC
Số tiền
Tỷ lệ (%)
Số tiền
Tỷ lệ (%)
Số tiền
Tỷ lệ (%)
Số
Tiền
Tỷ lệ (%)
Xe công nông
17500
26.45
16666,67
56.18
15250
35.80
16472,22
35.69
Máy gặt, đập
11350
17.15
0
0.00
0
0.00
3783,33
8.20
Máy xay xát
5500
8.31
0
0.00
0
0.00
1833,33
3.97
Máy bơm nước
12625
19.08
13000
43.82
7350
17.25
10991,67
23.82
Xe cày
19200
29.01
0
0.00
20000
46.95
13066,67
28.32
Tổng
66175
100
29666,67
100
42600
100
46147,22
100
(Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra)
Qua bảng tổng hợp trên ta thấy hầu hết các hộ khá đều rất chú ý đến việc đầu tư trang thiết bị phục vụ cho sản xuất, giá trị của chúng cao hơn so với các hộ cận nghèo và nghèo. Số tiền mà các hộ khá đầu tư để mua trang thiết bị phục vụ sản xuất là 66.175.000 đồng, hộ cận nghèo là 29.666.670 đồng, còn hộ nghèo thì nhiều hơn hẳn so với hộ cận nghèo (trung bình là 42.600.000 đồng). Có thể giải thích rằng số vốn mà hộ nghèo được vay nhiều hơn hộ cận nghèo, do đó họ có thể sử dụng các khoản vay để mua máy móc thiết bị phục vụ cho hoạt động sản xuất của mình.
Đối với loại máy móc trang thiết bị là máy gặt, đập và máy xay xát, các hộ cận nghèo và nghèo không có nên giá trị bằng không. Đến mùa thu hoạch họ thuê, mướn các hộ khá để làm.
Bình quân chung về tình hình đầu tư trang thiết bị của các nhóm hộ là 46.147.220 đồng, cao gần gấp đôi so với hộ cận nghèo. Việc đầu tư trang thiết bị phục vụ sản xuất sẽ tiết kiệm được thời gian, ít tiêu tốn sức lực cho người dân, từ đó họ có thêm thời gian rãnh rỗi để làm những công việc khác có thêm thu nhập cho gia đình.
3.3.1.5 Tình hình vay vốn của các nhóm hộ điều tra
Bảng 3.7: Tình hình vay vốn năm 2010 của nông hộ
ĐVT: 1000đ
Nhóm hộ
Số hộ được vay
Tỷ lệ %
Tỷ lệ tiếp cận vốn vay (%)
Vốn vay bình quân/hộ
Khá
65
67.71
68.42
14157894.74
Cận nghèo
5
5.21
62.50
7875000
Nghèo
26
27.08
81.25
7625000
Tổng
96
100.00
(Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra)
Trong tổng số 135 hộ được hỏi thì có 96 hộ được vay vốn, trong đó số hộ khá được vay là 65 hộ chiếm 67,71%, số hộ cận nghèo là 5 hộ chiếm 5,21 %, tỷ lệ số hộ nghèo được vay nhiều hơn hộ cận nghèo với 26 hộ chiếm 27,08%. Các nguồn vốn mà các hộ tiếp cận chủ yếu là từ Ngân hàng Chính sách, ngân hàng Nông nghiệp, vay mượn từ người thân. Tỷ lệ tiếp cận nguồn vốn vay của các hộ tương đối cao, cụ thể là hộ khá tiếp cận được 68,42%, hộ cận nghèo là 62,5%, hộ nghèo là 81,25% cao hơn các nhóm hộ khác. Do đó họ có điều kiện để đầu tư thêm cho quá trình sản xuất nông nghiệp, tăng thu nhập, cải thiện đời sống.
3.3.2. Thực trạng phát triển kinh tế nông hộ ở xã Hòa Sơn
3.3.2.1 Thu của nông hộ
a. Thu và cơ cấu nguồn thu của hộ từ ngành trồng trọt
Ngành trồng trọt là một trong hai ngành chính ở nông thôn mang lại thu nhập cho người dân. Các nguồn thu từ trồng trọt của các hộ phần lớn là từ cây hàng năm và cây lâu năm.
Bảng 3.8: Thu và cơ cấu nguồn thu của nhóm hộ từ ngành trồng trọt
ĐVT: 1000đ/hộ/năm
Chỉ tiêu
Khá
Cận nghèo
Nghèo
BQC
Số tiền
Tỷ lệ (%)
Số tiền
Tỷ lệ (%)
Số tiền
Tỷ lệ (%)
Số tiền
Tỷ lệ (%)
Thu từ cây HN
105063.6
82.24
17155.625
98.49
5553.75
62.53
42590.99
82.94
Thu từ cây LN
22684.42
17.76
262.5
1.51
3328.156
37.47
8758.359
17.06
Tổng thu từ TT
127748
100
17418.125
100
8881.906
100
51349.35
100
(Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra)
Do được bồi đắp bởi lượng phù sa hàng năm nên đất đai ở đây rất thích hợp cho việc chuyên canh những loại cây hàng năm, đặc biệt là lúa, và đây cũng là loại cây trồng chủ lực của vùng.
Qua bảng trên ta thấy, nguồn thu chủ yếu của các hộ được điều tra là từ cây hàng năm, gấp 4,8 lần so với thu từ cây lâu năm. Cụ thể thu từ cây hàng năm đối với nhóm hộ khá là 105.063.600 đồng chiếm 82,24%, nhóm hộ cận nghèo là 17.155.625 đồng chiếm 98,49%, nhóm hộ nghèo là 5.533.750 đồng chiếm 62,53% trong tổng thu từ trồng trọt.
Những năm vừa qua, nhiều hộ có xu hướng chuyển dịch từ cây hàng năm sang cây lâu năm. Do chỉ mới thực hiện nên nguồn thu từ cây lâu năm chưa đáng kể, chiếm tỷ lệ ít hơn so với cây hàng năm, cụ thể đối với nhóm hộ khá là 17,76%, nhóm hộ cận nghèo là 1,51%, nhóm hộ nghèo là 37,47%. Tuy nhiên đối với nhóm cận nghèo, diện tích gieo trồng cây lâu năm không thay đổi gì, họ vẫn mang tâm lý sản xuất truyền thống, chưa chuyển đổi cơ cấu cây trồng nên giá trị thu được từ cây lâu năm rất thấp.
Đối với nhóm hộ khá tổng thu từ trồng trọt có giá trị cao nhất là 127.748 ngàn đồng, cao hơn rất nhiều so với nhóm hộ cận nghèo và nghèo, gấp 7,3 lần hộ cận nghèo và gấp 14,4 lần hộ nghèo.
Nhóm hộ khá có điều kiện về vốn, trang bị máy móc sản xuất, có trình độ học vấn cao nên dễ dàng tiếp cận với những tiến bộ khoa học ứng dụng vào trong sản xuất nâng cao năng suất cây trồng.
Nhóm hộ nghèo có nguồn thu từ trồng trọt tương đối thấp, có thể giải thích rằng do họ không có đủ điều kiện để phát triển sản xuất. Trình độ lao động thấp, thiếu kinh nghiệm sản xuất, mà qua điều tra nhóm hộ nghèo đều tập trung phần lớn ở đồng bào dân tộc thiểu số, họ canh tác trên đất rẫy, dựa vào điều kiện tự nhiên là chủ yếu nên năng suất thấp, hiệu quả kinh tế thấp.
b. Thu và cơ cấu nguồn thu của hộ từ chăn nuôi
Ngoài nguồn thu từ trồng trọt thì chăn nuôi cũng đem lại thu nhập cho các nông hộ. Thu và cơ cấu nguồn thu từ chăn nuôi được thể hiện chi tiết qua bảng sau:
Bảng 3.9: Thu và cơ cấu nguồn thu của hộ từ chăn nuôi
ĐVT: 1000đ/hộ/năm
Chỉ tiêu
Khá
Cận nghèo
Nghèo
BQC
Số tiền
Tỷ lệ (%)
Số tiền
Tỷ lệ (%)
Số tiền
Tỷ lệ (%)
Số tiền
Tỷ lệ (%)
Thu từ nuôi trâu
315.7895
0.84
875
27.56
0
0
396.9298
2.85
Thu từ nuôi bò
19634.38
52.28
1625
51.18
1015.625
97.89
7425
53.33
Thu từ nuôi heo
16970.53
45.19
500
15.75
0
0.00
5823.509
41.83
Thu từ nuôi cá
436.8421
1.16
0
0.00
0
0.00
145.614
1.05
Thu từ nuôi vịt
198.9474
0.53
175
5.51
21.875
2.11
131.9408
0.95
Tổng thu từ CN
37556.48
100
3175
100
1037.5
100
13922.99
100
(Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra)
Từ điều tra các nhóm hộ ta thấy nguồn thu từ chăn nuôi của các nhóm hộ không cao, chủ yếu nguồn thu là từ nuôi bò. Cụ thể thu từ nuôi bò của nhóm hộ khá chiếm 52,28%, của nhóm hộ cận nghèo chiếm 51,18%, của nhóm hộ nghèo chiếm 97,89% trong tổng thu nhập từ chăn nuôi của họ.
Ngoài chăn nuôi bò, các hộ khá còn nuôi thêm heo để tăng thu nhập do vậy nên tổng thu từ chăn nuôi chiếm tỷ lệ cao nhất trong các nhóm hộ là 37.556,5 ngàn đồng, cao hơn nhóm hộ cận nghèo 11,9 lần, hơn hộ nghèo 36,2 lần.
Bình quân chung tổng thu từ chăn nuôi của tất cả các nhóm hộ là 13.923 ngàn đồng/hộ, cao hơn rất nhiều so với tổng thu từ chăn nuôi của nhóm hộ nghèo và cận nghèo. Có thể giải thích là những nhóm hộ này không có vốn, cộng thêm thời gian vừa qua dịch bệnh ở vật nuôi ngày càng gia tăng nên tâm lý của họ ít muốn chăn nuôi.
Nhìn chung thu từ chăn nuôi của các nhóm hộ vẫn còn thấp, các nhóm hộ cận nghèo và nghèo chưa chú trọng đến hoạt động chăn nuôi. Chính vì vậy các cơ cơ quan chức năng cần phải có kế hoạch, định hướng phát triển phù hợp để có thể đẩy mạnh phát triển chăn nuôi trong vùng hơn nữa, nhằm tạo điều kiện nâng cao thu nhập và đời sống của người dân trong xã.
c. Thu và tổng thu của hộ từ hoạt động khác
Bảng 3.10: Thu và cơ cấu thu từ các hoạt động khác
ĐVT: 1000 đồng/hộ/năm
Chỉ tiêu
Khá
Cận nghèo
Nghèo
BQC
Số tiền
Tỷ lệ (%)
Số tiền
Tỷ lệ (%)
Số tiền
Tỷ lệ (%)
Số tiền
Tỷ lệ (%)
Thu từ lương, trợ cấp
11531.37
53.08
17300
88.49
1012.5
23.68
9947.956
65.52
Thu từ làm thuê
3695.789
17.01
2250
11.51
2606.25
60.96
2850.68
18.77
Thu từ KD
6498.947
29.91
0
0.00
656.25
15.35
2385.066
15.71
Tổng thu khác
21726.11
100
19550
100
4275
100
15183.7
100
(Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra)
Qua điều tra ta thấy, tổng thu ngoài hoạt động sản xuất của nhóm hộ khá vẫn là cao nhất. Thu từ lương, trợ cấp chủ yếu tập trung ở nhóm hộ khá và hộ cận nghèo, còn đối với nhóm hộ nghèo thì nguồn thu chủ yếu từ làm thuê. Cụ thể, tổng thu từ hoạt động khác của nhóm hộ khá là 21.726 ngàn đồng, của nhóm hộ cận nghèo là 19.550 ngàn đồng, của nhóm hộ nghèo là 4.275 ngàn đồng.
Đối với nhóm hộ khá, họ có trình độ học vấn cao nên nguồn thu từ lương và trợ cấp chiếm tỷ lệ cao (53,08% trong tổng nguồn thu từ hoạt động khác), bên cạnh đó họ cũng có thêm một nguồn thu đáng kể từ hoạt động kinh doanh. Vì nhóm hộ phần lớn có đầy đủ máy móc trang thiết bị phục vụ sản xuất nên đến mùa vụ họ có thể cho thuê máy móc để có thêm thu nhập, ngoài ra họ có điều kiện về vốn nên có thể kinh doanh vào các lĩnh vực phi nông nghiệp.
Đối với nhóm hộ cận nghèo, nguồn thu chủ yếu của họ cũng là từ lương và trợ cấp (chiếm 88,49% trong tổng thu từ hoạt động khác), đây là nhóm hộ hầu hết cũng là công nhân viên nhà nước, những người có công với cách mạng được hưởng trợ cấp hàng tháng nên cũng đóng góp vào thu nhập cho gia đình.
Đối với nhóm hộ nghèo, trình độ còn thấp, nhân khẩu lại đông, tỷ lệ phụ thuộc khá cao, lương và trợ cấp cũng không đáng kể nên phần lớn ngoài hoạt động sản xuất nông nghiệp, họ đi làm thuê để có thêm thu nhập.
BQC là 15.184 ngàn đồng/hộ/năm cao gấp 3,5 lần so với nhóm hộ nghèo. Do nguồn thu từ hoạt động khác của nhóm hộ khá và cận nghèo tương đối cao nên kéo thu bình quân tăng theo.
Tóm lại: Đối với thu nhập ngoài sản xuất của các nhóm hộ thì nhóm hộ khá và hộ cận nghèo cao hơn nhiều so với nhóm hộ nghèo
d. Tổng hợp các khoản thu của hộ
Bảng 3.11: Tổng thu và cơ cấu các nguồn thu của hộ
ĐVT: 1000 đồng/hộ/năm
Chỉ tiêu
Khá
Cận nghèo
Nghèo
BQC
Số tiền
Tỷ lệ (%)
Số tiền
Tỷ lệ (%)
Số tiền
Tỷ lệ (%)
Số tiền
Tỷ lệ (%)
Tổng thu từ TT
127748
68.30
17418.125
43.39
8881.906
62.57
51349.34
63.82
Tổng thu từ CN
37556.48
20.08
3175
7.91
1037.5
7.31
13922.99
17.31
Tổng thu từ nguồn khác
21726.11
11.62
19550
48.70
4275
30.12
15183.7
18.87
Tổng thu
187030.6
100
40143.125
100
14194.41
100
80456.04
100
(Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra)
Cơ cấu tổng thu sẽ cho thấy khoản thu từ lĩnh vực nào là nguồn thu chính của các nông hộ. Qua bảng phân tích trên, ta thấy tổng thu từ các hoạt động sản xuất của các nhóm hộ có sự chênh lệch đáng kể, ở nhóm hộ khá tổng các khoản thu cao gấp 4,7 lần so với nhóm hộ cận nghèo và gấp 13,1 lần so với nhóm hộ nghèo. Trong đó tổng thu từ trồng trọt chiếm tỷ lệ cao ở các nhóm hộ, ở nhóm hộ khá tổng thu từ trồng trọt chiếm 68,3%, ở nhóm hộ cận nghèo là 43,39%, ở nhóm hộ nghèo là 62,57% trong tổng các nguồn thu. Các khoản thu từ chăn nuôi chỉ tập trung ở nhóm hộ khá là chủ yếu, còn ở nhóm hộ cận nghèo và hộ nghèo thì thu từ chăn nuôi rất hạn chế và chỉ chiếm tỷ lệ nhỏ trong tổng thu. Đặc biệt ở nhóm hộ nghèo, khoản thu từ chăn nuôi là nhỏ nhất trong các nhóm hộ, chỉ chiếm 7,31% trong tổng thu từ các hoạt động của mình, trong khi tỷ lệ này là 7,91% ở nhóm hộ cận nghèo và 20,08% ở nhóm hộ khá. Đối với nguồn thu từ hoạt động khác (lương, trợ cấp, làm thuê, kinh doanh) thì vẫn tập trung chủ yếu ở nhóm hộ khá và cận nghèo.
BQC về tổng thu của các nông hộ là 80.456 ngàn đồng/hộ gấp 5,7 lần so với tổng thu của nhóm hộ nghèo và gấp 2 lần so với tổng thu của nhóm hộ cận nghèo vì tổng thu của nhóm hộ khá là rất cao 187.030 ngàn đồng/hộ mà nhóm hộ khá chiếm 70,3% trong tổng số hộ điều tra nên kéo theo BQC cao.
Tóm lại có sự chênh lệch đáng kể giữa các khoản thu, trồng trọt là lĩnh vực đem lại nguồn thu chủ yếu cho các nông hộ, các khoản thu từ chăn nuôi chỉ chiếm một tỉ lệ nhỏ trong tổng thu của các hộ, điều này cho thấy sự phụ thuộc rất lớn của các hộ vào các khoản thu từ trồng trọt, để đề phòng rủi ro do những biến động bất lợi từ thời tiết, giá cả nông sản, đồ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 1 10.doc