DANH MỤC VIẾT TẮT .i
DANH MỤC BẢNG .ii
DANH MỤC HÌNH . iii
DANH MỤC SƠ ĐỒ .iv
MỞ ĐẦU .1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU.5
1.1. Giới thiệu chung về cây chè.5
1.1.1. Nguồn gốc và sự phân bố của cây chè. 5
1.1.2. Phân loại . 5
1.1.3. Tình hình sản xuất chè ở Việt Nam . 6
1.1.4. Thành phần hóa học cơ bản của lá chè . 6
1.1.5. Dược tính của chè . 8
1.2. Polyphenol trong chè.9
1.2.1. Nguồn gốc chuyển hóa và phân loại các hợp chất phenolic thực vật. 9
1.2.2. Các hợp chất Polyphenol có trong chè . 10
1.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến hàm lượng polyphenol/catechin trong lá chè. 16
1.2.4. Phương pháp định tính, định lượng polyphenol trong lá chè . 17
1.2.5. Hoạt tính sinh học của polyphenol chè. 22
1.3. Một số khái niệm về trích ly và các phương pháp trích ly polyphenol trong
chè .24
1.3.1. Bản chất của quá trình trích ly. 24
1.3.2. Các phương pháp trích ly. 24
1.4. Ảnh hưởng của các yếu tố công nghệ đến hiệu suất trích ly và chất lượng
của sản phẩm .28
1.4.1. Ảnh hưởng của dung môi và nồng độ dung môi . 28
1.4.2. Ảnh hưởng của nhiệt độ trích ly . 30
1.4.3. Ảnh hưởng của thời gian trích ly. 30
1.4.4. Ảnh hưởng của pH. 31
1.4.5. Ảnh hưởng của tỷ lệ dung môi/nguyên liệu . 31
1.4.6. Quy trình trích ly polyphenol từ chè xanh. 32
113 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 14/02/2022 | Lượt xem: 678 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Đề tài Nghiên cứu chiết tách hợp chất polyphenol trong lá chè xanh trồng tại tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu và nghiên cứu ứng dụng trong dược mỹ phẩm, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g 6 chủng vi khuẩn nghiên cứu (S.
aureus, Y. enterocolica, L. monocytogens, H. alvei, B. cereus và E. coli O157:H7) thì
S. aureus tỏ ra nhạy cảm nhất đối với dịch chiết chè đen.
1.4.2. Ảnh hưởng của nhiệt độ trích ly
Cacace và mazza
[25]
đã chỉ ra rằng, hiệu suất trích ly polyphenol được tăng
cường khi tăng nhiệt độ trích ly. Nhiệt độ cao làm giảm độ nhớt của dung môi, tăng
tính bán thấm của thành tế bào, tăng độ hòa tan và hệ số khuếch tán của chất cần chất
ly. Do đó có thể cải thiện được năng suất chiết [32].
Tuy vậy, polyphenol rất không ổn định và bị phá hủy ở nhiệt độ cao.[37] Perva-
Uzunalic và cộng sự [55] đã chỉ ra rằng, hiệu suất chiết tách catechin chè với nước đã
giảm khi tăng nhiệt độ chiết từ 80 lên 950C. Thời gian chiết thích hợp với hai mức
nhiệt độ trên là 20 phút và 10 phút tương ứng. Ngoài ra, quá trình oxi hóa và epimer
hóa các catechin chè cũng diễn ra ở nhiệt độ trích ly cao.[36] Điều này cho thấy, yếu tố
nhiệt độ không những ảnh hưởng đến hàm lượng polyphenol chiết tách được mà còn
ảnh hưởng đến thành phần polyphenol và có thể cả hoạt tính sinh học của nước chiết.
Nhìn chung trong trích ly polyphenol, nhiệt độ trích ly thường phải giới hạn dưới nhiệt
độ sôi của dung môi (hữu cơ) còn trong trích ly bằng nước, nhiệt độ khuyến cáo
thường nằm trong khoảng 80 - 950C.[55][62]
1.4.3. Ảnh hưởng của thời gian trích ly
Đây là một trong các yếu tố không những ảnh hưởng đến hiệu suất thu hồi
polyphenol mà còn ảnh hưởng đến chất lượng của dịch chiết và hiệu quả kinh tế của
quá trình. Thời gian trích ly ngắn sẽ làm giảm hiệu suất, ngược lại nếu thời gian quá
dài sẽ gây tốn kém và có thể làm tăng nguy cơ oxi hóa các hợp chất polyphenol.[50]
Trường Đại Học Bà Rịa – Vũng Tàu
Viện Kỹ Thuật – Kinh Tế Biển, Ngành Công Nghệ KTHH Nghiên Cứu Khoa Học
GVHD: Tống Thị Minh Thu 31 SVTH: Tống Thị Ngọc Bé
Perva-Uzunalic và cộng sự [55] cũng chỉ ra rằng, với dung môi nước, hiệu suất
thu hồi catecchin chè giảm mạnh khi kéo dài thời gian chiết quá 20 phút ở nhiệt độ 80
0
C và quá 10 phút ở 95 0C.
Ngược lại, trong dung dịch ethanol 40% được acid hóa bằng 2% phosphoric
acid, Choung và Lee
[29]
không nhận thấy có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về hiệu
suất chiết tách catechin tổng số cũng như EGCG trong thời gian từ 0,5 h đến 24 h
(chiết ở 25 0C).
Ngoài ra, Labbé và cộng sự [43] còn cho thấy, cặp nhiệt độ và thời gian trích ly
có ảnh hưởng lớn đến hiệu suất tách các catechin thành phần. Cụ thể, nhiệt độ 500C
trong 20 - 40 phút cho kết quả tốt nhất để thu hồi EGC và EC, 90 0C trong 80 phút là
tối ưu với nhóm C, EGCG, GCG và ECG và để trích ly cafein, nhiệt độ 70 – 80 0C
trong 20 - 40 phút là thích hợp hơn cả.
1.4.4. Ảnh hưởng của pH
Việc acid hóa dung môi chiết có thể có tác dụng đến độ ổn định của các hợp
chất phenol như anthocyanin,[61] ảnh hưởng đến độ hòa tan của các polyme có thể thủy
phân như lignin, hydroxycinnamic và procyanidin.[50] Bên cạnh đó nó cũng có thể làm
yếu cấu trúc thành tế bào, từ đó giúp quá trình hòa tan các hợp chất phenol được dễ
dàng hơn. Ngoài ra, do polyphenol là các hợp chất khử mạnh nên trong môi trường
acid thấp nó sẽ được bảo vệ tốt hơn.
Tuy nhiên, Malgorzata và cộng sự [48] lại kết luận, hoạt tính kháng oxi hóa của
cả 7 catechin chè xanh đều tăng cùng với sự tăng pH của môi trường (khoảng khảo sát
pH từ 2 đến 10) và hoạt tính này của các catechin ở dạng ester gallate cao hơn dạng
không có nhóm galloyl.
1.4.5. Ảnh hưởng của tỷ lệ dung môi/nguyên liệu
Tỷ lệ dung môi/nguyên liệu cũng ảnh hưởng đến hiệu suất thu hồi polyphenol.
Tỷ lệ này càng cao tức nồng độ chất cần trích ly trên bề mặt pha rắn càng thấp. Do đó,
chênh lệch gradient nồng độ giữa bên trong và bề mặt vật liệu rắn càng cao và làm
tăng sự khuếch tán của chất tan từ vật liệu ra môi trường hay làm tăng hiệu suất trích
ly. Tuy vậy, tỷ lệ dung môi/nguyên liệu cao sẽ gây tốn kém và gây khó khăn cho quá
trình tinh chế về sau. Trong trích ly các hợp chất polyphenol, các nghiên cứu thường
được tiến hành ở tỷ lệ nguyên liệu/dung môi từ 1/10 đến 1/60.[37][65]
Trường Đại Học Bà Rịa – Vũng Tàu
Viện Kỹ Thuật – Kinh Tế Biển, Ngành Công Nghệ KTHH Nghiên Cứu Khoa Học
GVHD: Tống Thị Minh Thu 32 SVTH: Tống Thị Ngọc Bé
1.4.6. Quy trình trích ly polyphenol từ chè xanh
Nguyên tắc cơ bản là sử dụng dung môi hòa tan tốt polyphenol nhưng ít hòa tan
các chất khác không mong muốn như chất màu, protein, chất sáp Nhìn chung, quy
trình này gồm 4 công đoạn chính:
- Sử dụng dung môi/nước trích ly polyphenol từ nguyên liệu chè đã được nghiền
nhỏ.
- Loại bỏ chất màu, cafeinbằng các dung môi thích hợp (chloroform,
dichloromethan).
- Chuyển pha ethyl acetate để thu hồi catechin.
- Đuổi dung môi ethyl acetate và sấy đông khô để thu hồi bột polyphenol. Row và
Jin
[108]
đã đề xuất quy trình sản xuất bột polyphenol chè xanh.
Sơ đồ 1. 2: Quy trình tinh chế polyphenol
Trường Đại Học Bà Rịa – Vũng Tàu
Viện Kỹ Thuật – Kinh Tế Biển, Ngành Công Nghệ KTHH Nghiên Cứu Khoa Học
GVHD: Tống Thị Minh Thu 33 SVTH: Tống Thị Ngọc Bé
1.5. Giới thiệu một số loài vi khuẩn và các phương pháp đánh giá hoạt tính kháng
khuẩn
1.5.1.Giới thiệu một số loài vi khuẩn
Chúng tôi nghiên cứu hoạt tính kháng khuẩn ở các nồng độ khác nhau (100;
200; 400; 800 mg/ml) chống lại 5 chủng vi khuẩn gây bệnh bao gồm ba chủng Gram
âm (Escherichia coli (E.coli) – ATCC 43895, Salmonella typhi - ATCC 14028,
Pseudomonas aeruginosa - ATCC 9027); và hai chủng Gram dương (Staphylococus
aureus - ATCC 6538, Bacillus cereus - VTCC 1005).
1.5.1.1. Escherichia coli
Theodor Escherich là người đầu tiên phát hiện ra loài vi khuẩn này trong quá
trình điều trị và nghiên cứu về các trẻ bị bệnh tiêu chảy vào năm 1885. Vì loài này kí
sinh trong ruột già (tiếng Latinh là colum), nên ông đặt tên nó là Bacterium coli (vi
khuẩn coli). Ông báo cáo phát hiện này vào năm 1885, trong thuyết trình của mình
nhan đề “Vi khuẩn đường ruột ở trẻ sơ sinh” cho Hiệp hội Hình thái và Sinh lý học.
Đến năm 1886, sau 18 tháng nghiên cứu, ông cho xuất bản cuốn sách với tựa đề
"Darmbakterien des Säuglings und ihre Beziehungen zur Physiologie der Verdauung".
Phân loại khoa học:
Giới (Kingdom): Bacteria
Ngành (Division): Proteobacteria
Lớp (Class): Gammaproteobacteria
Bộ (Order): Enterobacteriales
Họ (Family): Enterobacteriaceae
Giống (Genus): Escherichia
Loài (Species): E.coli
Escherichia coli là một loại vi khuẩn Gram âm, kỵ khí không bắt buộc, vi
khuẩn có hình roi thường tìm thấy bên trong phần dưới của ruột của các động vật máu
nóng. Chúng thường không gây bệnh, nhưng một số chủng có thể gây nên tiêu chảy và
nhiễm trùng sinh mủ. Các chủng gây bệnh được phân loại bởi cơ chế sinh bệnh đặc
biệt như các độ tố chẳng hạn.
Trường Đại Học Bà Rịa – Vũng Tàu
Viện Kỹ Thuật – Kinh Tế Biển, Ngành Công Nghệ KTHH Nghiên Cứu Khoa Học
GVHD: Tống Thị Minh Thu 34 SVTH: Tống Thị Ngọc Bé
Hình 1. 8: Vi khuẩn Escherichia coli dưới kính hiển vi
Khi quan sát dưới kính hiển vi, các nhà nghiên cứu nhận thấy rằng vi khuẩn
E.coli có hình que, chiều dài của chúng dao động từ 1 μm đến 5 μm. Một số loài có thể
di chuyển bằng roi, một số ít thì ở yên một chỗ không có khả năng di động. Chúng
không thể tạo bào tử như nhiều loại vi khuẩn khác.
Sinh trưởng ở 15 – 40 ℃ nhưng nhiệt độ thích hợp nhất là 37 ℃, pH từ 6,4 –
7,4. Mọc tốt trên môi trường thạch dinh dưỡng, sau 24 giờ hình thành những khuẩn lạc
tròn, ướt, trắng đục khoảng 2 – 3mm.
Tính chất sinh hóa và đề kháng:
- Có thể lên men chuyển hóa đường thành acid lactic.
- Hầu hết các loại vi khuẩn E.coli đều có khả năng nitrat thành nitrit, sinh hơi.
- Chịu được nhiệt, không bị hủy khi đun ở 100 ℃ trong 2 giờ.
- Kháng cồn, không bị hủy khi tiếp xúc với cồn 50%.
- Bị hủy bởi formol 5%.
- Rất độc, chỉ cần 0,05 mg có thể giết chuột nhắc trong vòng 24 giờ.
Độc tố:
Một số E. coli sản sinh ra độc tố có tên là độc tố Shiga gây tiêu chảy và có thể
dẫn đến bệnh nặng. Các E. coli sản sinh ra độc tố Shiga này đôi khi được gọi là STEC
(phát âm là "S-TECK").
Nhiễm STEC có thể gây ra hội chứng huyết tán tăng urê máu (HUS) có thể làm
hư thận và các cơ quan khác. Hầu hết những người bị nhiễm STEC đều không tiến
triển thành HUS, nhưng trẻ nhỏ và người cao tuổi thì lại có nguy cơ gia tăng.
Các loại E. coli khác có thể gây ra nhiễm khuẩn thận, bàng quang và các bộ phận khác
trong cơ thể.
Trường Đại Học Bà Rịa – Vũng Tàu
Viện Kỹ Thuật – Kinh Tế Biển, Ngành Công Nghệ KTHH Nghiên Cứu Khoa Học
GVHD: Tống Thị Minh Thu 35 SVTH: Tống Thị Ngọc Bé
1.5.1.2. Bacillus cereus
Bacillus cereus là loài vi khuẩn gram dương, hình que, hiếu khí, bào tử dạng
hình ovan, có khả năng sinh nha bào, được phát hiện đầu tiên trong một ca nhiễm độc
thực phẩm vào năm 1955. Từ những năm1972 đến 1986 có tới 52 trường hợp trúng
độc thực phẩm do Bacillus cereus được phát hiện và báo cáo chiếm khoảng 2% số ca
bệnh thực phẩm, trên thực tế con số này lớn hơn rất nhiều.
Theo phân loại khoa học:
Giới (Kingdom): Bacteria
Ngành (Division): Firmicutes
Lớp (Class): Bacilli
Bộ (Order): Bacillales
Họ (Family): Bacillaceae
Giống (Genus): Bacillus
Loài (Species): Bacillus cereus
Trực khuẩn, gram dương, tạo nội bào tử. Kích thước 0,5 – 1,5 x 2 – 4 µ. Vi khuẩn
không tạo giáp mô, không có khả năng di động.
Hình 1. 9: Vi khuẩn Bacillus cereus dưới kính hiển vi
Vi khuẩn Bacillus cereus phân bố nhiều trong tự nhiên, nhiễm vào các loại thức
ăn qua đêm hay trữ lạnh lâu, thường gây ngộ độc thực phẩm.
Đặc điểm nuôi cấy: Là loại vi khuẩn dễ mọc, hiếu khí và kị khí tùy nghi, sống ở
nhiệt độ thích hợp 5 – 50 oC, tối ưu 35 – 40 oC, độ ph 4,5 - 9,3; thích hợp 7 - 7,2.
- Trên môi trường NA hay TSB sau 24 giờ tạo khóm lớn, nhăn nheo, xù xì.
- Trên môi trường BA tạo dung huyết rộng.
- Trên môi trường MYP: khóm hồng chung quanh có vòng sáng.
Trường Đại Học Bà Rịa – Vũng Tàu
Viện Kỹ Thuật – Kinh Tế Biển, Ngành Công Nghệ KTHH Nghiên Cứu Khoa Học
GVHD: Tống Thị Minh Thu 36 SVTH: Tống Thị Ngọc Bé
- Trên môi trường Mossel (thạch cereus selective agar): khóm to hồng chung quanh
có vòng sáng.
- Trên môi trường canh NB, TSB: đục tạo váng, sau cặn lợn cợn.
Tính chất sinh hóa:
Trên môi trường đường: lên men glucose trong điều kiện hiếu khí và kị khí,
không lên men mannitol.
- Khử nitrat thành nitrit.
- Phản ứng VP (+).
- Phân giải Tyroxin.
- Catalase (+), Citrate (+).
- Mọc trên NB + 0,001% lyzozym.
Độc tố: vi khuẩn sản sinh 2 loại độc tố
Độc tố gây tiêu chảy (Type 1): Diarrhoed toxin. Vi khuẩn sản sinh độc tố trên
thịt , rauquả, gia vị. Bản chất là một loại protein gây hủy hoại biểu bì và niêm mạc ruột
gây tiêu chảy có thể nguy hiểm đến tính mạng.
Độc tố gây nôn mửa (Type 2): emetic toxin. Vi khuẩn nhiễm trong gạo, cơm
nguội, đậu các loại. Bản chất độc tố là phospholipit có tính ổn định cao không bị phân
hủy ở nhiệt độ cao và dịch dạ dày.
Ngoài ra vi khuẩn còn có enzyme hemolyzin là một protein gây độc mạnh có
thể gây chết người. Độc tố này có thể trung hòa bởi cholesterol trong huyết thanh
nhưng nó đã góp phần cho sự phát triển của vi khuẩn.
1.5.1.3. Salmonella
Năm 1855 Slamon và Smith tìm được Salmonella từ lợn mắc bệnh dịch tả và
gọi tên là Bacilus cholerasuis, hiện nay gọi là Salmonella. Nhưng sau đó Schweinittz
và Dorset 1903 đã chứng minh bệnh dịch tả là do một loài vi rút gây ra và đã xác định
Salmonella cholerasuis là vi khuẩn gây bệnh phó thương hàn.
Năm 1888 A.Gartner phân lập được mầm bệnh từ thịt bò và lách người bệnh, ông
gọi vi khuẩn này là Bacilus enteritidis và ngày nay vi khuẩn này được gọi là
Salmonella enteritidis.
Phân loại khoa học:
Giới (Kingdom): Bacteria
Trường Đại Học Bà Rịa – Vũng Tàu
Viện Kỹ Thuật – Kinh Tế Biển, Ngành Công Nghệ KTHH Nghiên Cứu Khoa Học
GVHD: Tống Thị Minh Thu 37 SVTH: Tống Thị Ngọc Bé
Ngành (Division): Proteobacteria
Lớp (Class): Gammaproteobacteria
Bộ (Order): Enterobacteriales
Họ (Family): Enterobacteriaceae
Giống (Genus): Salmonella lignieres 1900
Salmonella là một giống vi khuẩn hình que, trực khuẩn Gram âm, kị khí tùy nghi,
không tạo bào tử, di động bằng tiên mao, sinh sống trong đường ruột, có đường kính
khoảng 0,7 µm đến 1,5 µm, dài từ 2 µm đến 5 µm và có vành lông rung hình roi. Phát
triển tốt ở 6 ℃ – 42 ℃, thích hợp nhất là 35 ℃ – 37 ℃, pH từ 6 - 9, thích hợp nhất là
7,2 , ở nhiệt độ 18 ℃ – 40 ℃ vi khuẩn có thể sống đến 15 ngày. Trên môi trường
phân lập XLD khuẩn lạc có hình tròn, lồi, trong suốt, có tâm đen, môi trường
chuyển sang màu vàng.
Hình 1. 10: Vi khuẩn Salmonella dưới kính hiển vi
Tính chất sinh hóa và đề kháng:
- Lên men đường manit, sorbitol (+).
- Không lên men đường lactose, sucrose, salicin, inositol (-).
Độc tố: vi khuẩn Salmonella có thể tiết ra 2 loại độc tố:
Nội độc tố: rất mạnh gồm 2 loại: Gây xung huyết và mụn loét; độc tố ở ruột gây
độc thần kinh, hôn mê, co giật.
Ngoại độc tố: chỉ phát hiện khi lấy vi khuẩn có độc tính cao cho vào túi
colodion rồi đặt vào ổ bụng chuột để nuôi, sau 4 ngày lấy ra, đem cấy truyền 5 đến 10
lần, sau cùng đem lọc, nước lọc có thể gây bệnh cho động vật thí nghiệm. Ngoại độc tố
chỉ hình thành trong điều kiện invivo và nuôi cấy kị khí. Ngoại độc tố tác động vào
Trường Đại Học Bà Rịa – Vũng Tàu
Viện Kỹ Thuật – Kinh Tế Biển, Ngành Công Nghệ KTHH Nghiên Cứu Khoa Học
GVHD: Tống Thị Minh Thu 38 SVTH: Tống Thị Ngọc Bé
thần kinh và ruột.
1.5.1.4. Staphylococcus aureus
Ngày 9 tháng 4 năm 1881, bác sĩ người Scotland Alexander Ogston đã trình bày
tại hội nghị lần thứ 9 Hội phẫu thuật Đức một báo cáo khoa học trong đó ông sử dụng
khái niệm tụ cầu khuẩn (Staphylococcus), trình bày tương đối đầy đủ vai trò của vi
khuẩn này trong các bệnh lý sinh mủ trong lâm sàng.
Staphylococcus aureus do Robert Koch (1843-1910) phát hiện vào năm 1878,
phân lập từ mủ ung nhọt và Loius Pasteur (1880) đều nghiên cứu tụ cầu khuẩn từ thời
kỳ đầu của lịch sử ngành vi sinh vật học.
Phân loại khoa học:
Giới (Kingdom): Eubacteria
Ngành (Division): Firmicutes
Lớp (Class): Bacilli
Bộ (Order): Bacillales
Họ (Family): Staphylococcaceae
Giống (Genus): Staphylococcus
Loài (Species): Staphylococcus aureus
Staphylococcus có nguồn từ tiếng Hy Lạp staphyle nghĩa là chùm nho là các
cầu khuẩn kị khí tuỳ ý. Vi khuẩn Gram dương, không di động, không sinh nha bào và
thường không có vỏ,có hình cầu, đường kính 0.8 - 1 µm, hình thức tập hợp này do vi
khuẩn phân bào theo nhiều chiều trong không gian; trong bệnh phẩm vi khuẩn có thể
đứng lẻ, từng đôi hoặc đám nhỏ.
Hình 1. 11: Vi khuẩn Staphylococcus aureus dưới kính hiển vi
Trường Đại Học Bà Rịa – Vũng Tàu
Viện Kỹ Thuật – Kinh Tế Biển, Ngành Công Nghệ KTHH Nghiên Cứu Khoa Học
GVHD: Tống Thị Minh Thu 39 SVTH: Tống Thị Ngọc Bé
Một số Staphylococcus được tìm thấy khắp nơi và có thể phân lập từ không khí,
bụi, thực phẩm, thường trú ở vùng da và niêm mạc của người.
Giống Staphylococcus có hơn 20 loài khác nhau, trong đó có 3 loài tụ cầu có vai trò
trong y học: Staphylococcus aureus (S. aureus): Tụ cầu vàng được xem là tụ cầu gây
bệnh.
o Staphylococcus epidermidis (Tụ cầu da).
o Staphylococcus saprophyticus.
Staphylococcus aureus phát triển dễ dàng ở môi trường thông thường, không
thể sinh trưởng ở nhiệt độ thấp. Theo Mc Landsborough L. (2005), nhiệt độ sinh
trưởng tối ưu của S. aureus là 18 – 40 ℃, pH = 7,2. Tuy nhiên mọc tốt nhất ở 25 ℃,
hiếu khí hay kỵ khí tuỳ ý. Ở canh thang, sau 5 – 6 giờ làm đục môi trường, sau 24 giờ
làm đục rõ. Ở môi trường đặc, khuẩn lạc tròn lồi, bóng láng, óng ánh co thể có màu
vàng đậm, màu vàng cam hoặc màu trắng, tương đối lớn sau 24 giờ. Ngoài ra S.
aureus có thể sinh trưởng được trên môi trường có hoạt độ thấp hơn các loài vi khuẩn
khác hoặc môi trường có nồng độ muối cao.
Khi phát hiện trong môi trường, tạo sắc tố vàng sau 1 - 2 ngày nuôi cấy ở nhiệt
độ phòng và đều tổng hợp enterotoxin ở nhiệt độ trên 15 ℃, nhiều nhất là khi tăng
trưởng ở 35 – 37 ℃.
Staphylococcus aureus có trong nhiều môi trường sống trước đây, thường sống
ký sinh vô hại, nhưng cũng có thể gây bệnh, đặc biệt là khi Staphylococcus aureus
(SA) xâm nhập hoặc xuyên qua da, chúng có thể gây ra nhiều loại nhiễm trùng khác
nhau, chẳng hạn như các sự nhiễm trùng da, làm loét, phỏng da hoặc các sự nhiễm
trùng nặng trong máu, phổi hoặc các mô khác.
Tính chất sinh hoá và đề kháng:
Tụ cầu vàng tương đối chịu nhiệt và thuốc sát khuẩn hơn những vi khuẩn khác,
chịu độ khô và có thể sống ở môi trường nồng độ NaCl cao (9%), nhiều chủng tụ cầu
vàng đề kháng với penicillin và các kháng sinh khác.
S. aureus có phản ứng DNase, Catalase (+) (chuyển hoá hydrogen peroxit thành
nước và oxygen, phosphase (+), có khả năng lên men và sinh acid từ mannitol,
trehalose, sucrose, desoxyribonuclease là enzyme phân giải DNA. Tất cả các dòng S.
aureus đều mẫn cảm với novobiocine.
Trường Đại Học Bà Rịa – Vũng Tàu
Viện Kỹ Thuật – Kinh Tế Biển, Ngành Công Nghệ KTHH Nghiên Cứu Khoa Học
GVHD: Tống Thị Minh Thu 40 SVTH: Tống Thị Ngọc Bé
Hầu hết các chủng tụ cầu đều sản xuất được men penicillinase (beta –
lactamase). Men này phá huỷ vòng beta – lactam, cấu trúc cơ bản của các kháng sinh
như penicilline G, Ampicilline và Ureidopenicilline, làm cho các kháng sinh này mất
tác dụng.
Ngoài ra, tụ cầu khuẩn S. aureus không có khả năng tạo bào tử như vi khuẩn
Chlamydomonas perfringens, Chlamydomonas botulinum và Bacillus cereus cũng
thường được tìm thấy trong các thực phẩm nhiễm khuẩn.
Cấu trúc kháng nguyên:
Các tụ cầu có nhiều loại kháng nguyên: protein, polysaccharide, acid teichoic ở
vách tế bào.
Vách tế bào chứa kháng nguyên polysaccharide, kháng nguyên protein A ở bề
mặt. Người ta có thể căn cứ vào các kháng nguyên trên để chia tụ cầu thành nhóm, tuy
nhiên phản ứng huyết thanh không có giá trị trong chẩn đoán vi khuẩn.
Độc tố - Enzym:
Khả năng gây bệnh của tụ cầu vàng là do vi khuẩn phát triển nhanh và lan tràn
rộng rãi trong mô cũng như tạo thành nhiều độc tố và enzyme. Một số chủng thuộc
loài S. aureus có khả năng sinh tổng hợp enterotoxin khi chúng nhiễm vào thực phẩm
Độc tố: Hầu hết các dòng S. aureus có thể tổng hợp enterotoxin trong môi
trường có nhiệt độ trên 15 ℃ hơn cả vi khuẩn.
Độc tố ruột enterotoxin sản xuất bởi S.aureus là một protein ổn định nhiệt,nhiều
nhất khi tăng trưởng ở nhiệt độ 35 – 37 ℃ và có thể tồn tại nhiệt ở 100 ℃ trong vòng
30 – 700 phút.
Các enzyme ngoại bào:
- Protease phân giải protein của tế bào chủ.
- Lipase phân giải lipid.
- Deoxyribonuclease (DNase) phân giải DNA và các enzyme sửa đổi acid béo
(FAME).
1.5.1.5. Pseudomonas aeruginosa
Theo phân loại của Bergey D.G.(1984), Pseudomonas aeruginosa thuộc giống
Pseudomonas, họ Pseudomonadaceae. Căn cứ vào sự tương đồng rARN/ADN và
những đặc điểm nuôi cấy thông thường, người ta chia giống Pseudomonas thành 92
Trường Đại Học Bà Rịa – Vũng Tàu
Viện Kỹ Thuật – Kinh Tế Biển, Ngành Công Nghệ KTHH Nghiên Cứu Khoa Học
GVHD: Tống Thị Minh Thu 41 SVTH: Tống Thị Ngọc Bé
loài khác nhau, trong đó Pseudomonas aeruginosa là một trong số 12 loài có liên quan
nhiều đến y học.
Pseudomonas aeruginosa (P. aeruginosa) là trực khuẩn Gram âm, nhỏ, đứng
riêng lẻ, thành đôi và có khi xếp thành chuỗi. Di động nhờ một lông duy nhất ở một
cực. Có pili, không bào tử.
Phân loại khoa học:
Giới (Kingdom): Bacteria
Ngành (Division): Proteobacteria
Lớp (Class): Gamma proteobacteria
Bộ (Order): Pseudomonadales
Họ (Family): Pseudomonas
Giống (Genus): Pseudomonas aeruginosa
Sức đề kháng:
Có sức đề kháng cao với các yếu tố lý hoá.
Có khả năng đề kháng kháng sinh cao.
Kháng nguyên:
Kháng nguyên liên kết với tế bào:
+ Protein màng ngoài: các protein ở màng ngoài tế bào có thể kết hợp với LPS
tạo thành những thụ thể đặc hiệu của trực khuẩn mủ xanh.
+ Polysaccharide ngoại tiết: có 2 loại polysaccharide được tạo ra bởi những
chủng P. aeruginosa có khuẩn lạc dạng M và dạng R.
Các kháng nguyên ngoại bào: vi khuẩn tiết ra rất nhiều chất chuyển hoá trong
môi trường (protease, elastase, exotoxin A, glycocalx, hemolysine, ...) là những yếu tố
độc lực của vi khuẩn đồng thời còn là những kháng nguyên được nghiên cứu để sử
dụng chế tạo vaccine gây miễn dịch.
Hình 1. 12: Vi khuẩn Pseudomonas aeruginosa dưới kính hiển vi
Trường Đại Học Bà Rịa – Vũng Tàu
Viện Kỹ Thuật – Kinh Tế Biển, Ngành Công Nghệ KTHH Nghiên Cứu Khoa Học
GVHD: Tống Thị Minh Thu 42 SVTH: Tống Thị Ngọc Bé
Phân loại trực khuẩn mủ xanh:
Việc xác định type rất có ý nghĩa trong phân loại, xác định tính phổ biến và sự
phân bố của vi khuẩn theo địa dư và các loại bệnh, để từ đó có cơ sở nghiên cứu chế
tạo ra các chế phẩm miễn dịch phòng và điều trị các nhiễm khuẩn do P. aeruginosa.
Mặt khác, các phương pháp xác định type cũng có tầm quan trọng trong điều tra dịch
tễ học quá trình lây nhiễm loài vi khuẩn này. Những phương pháp hay sử dụng nhất là
serotype, lysotype và pyocinotype; các phương pháp này cho phép xác định type của
90 – 95% số chủng P. aeruginosa. Theo Uỷ ban phân loại Quốc tế, việc định type
kháng nguyên O (serotype) chia P. aeruginosathành 16 nhóm kháng nguyên được ký
hiệu từ O1 đến O16 (hoặc P1 đến P16).
Nội độc tố:
Là thành phần của vách tế bào vi khuẩn. Nội độc tố bao gồm chủ yếu là LPS và
một lượng nhỏ protein. Hoạt tính sinh học của nội độc tố chủ yếu do phức hợp LPS
đảm nhiệm. LPS có vai trò quan trọng trong bệnh sinh nhiễm khuẩn huyết và sốc
nhiễm khuẩn huyết.
Ngoại độc tố:
Bản chất là protein có trọng lượng phân tử 66,6 kDa. Exotoxin A hoạt động
tượng tự như cơ chế hoạt động của độc tố vi khuẩn bạch hầu. Với khả năng khuếch tán
và ức chế sự tổng hợp protein của tế bào, exotoxin A là một độc tố mạnh nhất của P.
aeruginosa. Exotoxin A gây rối loạn chức năng huyết động trung tâm, thay đổi chức
năng đông máu, rối loạn chuyển hoá lipit, gây tổn thương nhiều cơ quan, nhưng biểu
hiện rõ rệt nhất là tổn thương gan. 90% số chủng P. aeruginosa sản xuất exotoxin A
nhưng đặc tính của độc tố này rất khác nhau tuỳ từng chủng.
1.5.2. Các phương pháp đánh giá hoạt tính kháng khuẩn
1.5.2.1. Phương pháp khuếch tán
Nguyên tắc: Phương pháp thử hoạt tính ức chế vi khuẩn là phương pháp của
Hadacek et al (2000). Chủng vi khuẩn sau khi được hoạt hóa từ ống chủng gốc trên
môi trường MP đặc, một khuẩn lạc được cấy chuyển sang 5 ml môi trường TSB lỏng
và lắc qua đêm ở nhiệt độ 37oC. đĩa thử hoạt tính được chuẩn bị bằng cách cấy trải
100μL dịch khuẩn, nồng độ tương đương 4-5 × 108 CFU/ml lên bề mặt đĩa petri có
chứa môi trường LB đặc. Chuẩn bị dịch thử bằng cách hòa tan cao trong DMSO 5%
Trường Đại Học Bà Rịa – Vũng Tàu
Viện Kỹ Thuật – Kinh Tế Biển, Ngành Công Nghệ KTHH Nghiên Cứu Khoa Học
GVHD: Tống Thị Minh Thu 43 SVTH: Tống Thị Ngọc Bé
thành các nồng độ theo yêu cầu. Đối chứng dương là dung dịch kháng sinh (Ampicilin
10μg/ml, Tetracyclin 30 μg/ml, Amoxilin 10μg/ml); đối chứng âm là DMSO. Hoạt
tính ức chế khuẩn được đánh giá bằng cách đo bán kính (BK) vòng ức chế vi sinh vật
bằng công thức: BK (mm) = D-d; trong đó D = đường kính vòng vô khuẩn và d =
đường kính lỗ khoan thạch. Thí nghiệm được lặp lại ba lần và lấy giá trị bán kính trung
bình.
1.5.2.2. Xác định nồng độ ức chế tối thiểu
Xác định nồng độ ức chế tối thiểu MIC (minimum inhibitory concentration) là
thuật ngữ chỉ nồng độ tối thiểu của dung dịch thử ức chế sự phát triển của vi khuẩn.
MIC được sử dụng trong các thử nghiệm đánh giá độ nhạy cảm của dịch thử.
Phương pháp môi trường lỏng
Mục đích: Kỹ thuật này nhằm mục đích xác định chính xác nồng độ nhỏ nhất
của dung dịch thử có tác dụng ức chế sự phát triển của một chủng vi khuẩn trong môi
trường nuôi cấy (phương pháp định lượng).
Nguyên tắc: Dung dịch thử được pha loãng theo cấp độ giảm 1⁄(2 )trong môi
trường nước thịt. Huyền dịch vi khuẩn được pha loãng tới mật độ xác định và được
nuôi với thời gian, nhiệt độ thích hợp cùng với sự hiện diện của kháng sinh trong môi
trường nước thịt. Với nồng độ thấp nhất của kháng sinh khi không thấy sự phát triển
của vi khuẩn (trong như ban đầu) được ghi nhận là giá trị MIC của dung dịch thử đó
trên chủng vi khuẩn đó.
Cách thực hiện: Cho vào ống nghiệm thứ nhất a ml dung dịch thử, thêm đồng
thể tích (a mL) dung dịch môi trường (pha loãng gấp 2 lần). Từ ống thứ nhất lắc đều
lấy a mL chuyển sang ống thứ hai đã có a mL môi trường (pha loãng gấp 4), cứ tiếp
tục sang các ống nghiệm sau cho hết các ống đã định, cuối cùng lấy a mL dung dịch ở
ống cuối bỏ đi. Như vậy ta có một dãy đã pha loãng dần. Một ống làm chứng thì chứa
a mL môi trường, thêm vào mỗi ống một lượng hỗn dịch vi khuẩn như nhau rồi để tất
cả trong tủ ấm trong một thời gian thích hợp. Nế
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- bao_cao_de_tai_nghien_cuu_chiet_tach_hop_chat_polyphenol_tro.pdf