Thời kì hình thành các giả thuyết di
truyền(thế kỉ 18-19)
c) Năm 1859:Học thuyết tiến hoá
của Darwin chính thức ra đới
với tác phẩm “Nguồn gốc các
loài” .Darwin giải thích được
nguồn gốc các loài sinh vật do
sự tiến hoá ,chứng minh thế giới
sống tiến hoá được nhờ 3
nguyên nhân:
Biến dị
di truyền
Chọn lọc2.Thời kì hình thành các giả thuyết di truyền(thế kỉ 18-19)
d) Năm 1865 ra đời công trình
Mendel:
Các định luật của Mendel đã
giải thích sâu xa bản chất của
hiện tượng di truyền.
Những nhân tố điều khiển hiện
tượng di truyền có từ bên
trong nhân của tế bào sinh
dục, (năm 1906 Johansen đã
gọi là gen)
27 trang |
Chia sẻ: trungkhoi17 | Lượt xem: 444 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Di truyền học Lịch sử phát triển của di truyền học - Trương Thị Thuỳ Lam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Di truyền học
Lịch sử phát triển của di
truyền học
Trương Thị Thuỳ Lam
Hammat
Vũ Thị Nguyệt
Lê Thanh Vương
I. Di truyền học là gì ?
Là môn khoa học nghiên cứu 2 hiện
tượng sống cơ bản của sinh vật:
• Tính di truyền.
Biến dị.
II. Phạm vi nghiên cứu:
Thông tin di truyền ở mức độ phân tử.
Sự tiến hoá của toàn bộ thế giới sinh
vật.
Nghiên cứu cơ sở vật chất của hiện
tượng di truyền.
Sự sao chép.
Giải mã thông tin di truyền.
Hoạt động và điều hoà hoạt động để
hiện thực hoá thông tin.
III. ý nghĩa của hiện tượng di truyền:
Sự giống nhau
Xác định chính xác chương trình phát triển
cá thể.
Đảm bảo sự liên tục
Là nhân tố tiến hoá
Là trái tim của sinh học
III. ý nghĩa của hiện tượng di truyền
1. Sự giống nhau
Sinh vật duy trì những nét đặc trưng
qua nhiều thế hệ ,chính xác tối đa:
Thực vật,
Động vật,
Con người ,
Vi khuẩn.
III. ý nghĩa của hiện tượng di truyền:
2. Xác định chính xác chương trình
phát triển của cá thể :
Xác định sự lặp lại theo một trình tự
thời gian của các giai đoạn sống ở mỗi
sinh vật.
Kiểm tra các phản ứng sinh hóa.
Xác định kiểu sinh tổng hợp và trao
đổi chất, trình tự thực hiện các quá
trình đó.
III. ý nghĩa của hiện tượng di truyền:
3. Đảm bảo sự liên tục :
Là cơ sở tồn tại của nòi giống, đảm bảo sự
nối tiếp vật chất và chức năng giữa các thế
hệ.
III. ý nghĩa của hiện tượng di truyền:
4.Là nhân tố tiến hoá
Tính di truyền không những duy trì
sự giống mà còn truyền cho thế hệ
sau những biến dị di truyền.
Di truyền và biến dị là hai đặc tính đối
lập nhau, liên quan chặt chẽ với nhau
và là 2 trong 3 nhân tố tiến hoá.
III. ý nghĩa của hiện tượng di truyền:
5. Di truyền là trái tim của sinh học
Liên quan và chi phối các vấn đề của
sinh học.
Những phát minh lớn của di truyền
học góp phần quyết định cho cuộc
cách mạng hoá sinh học.
Các phương pháp nghiên cứu di
truyền học.
Phương pháp phân tích di truyền,
Phương pháp toán học tế bào,
Phương pháp nghiên cứu di truyền cá
thể,
Phương pháp sinh hoá,
Phương pháp sinh lí hình thái.
IV. Lịch sử phát triển của di truyền học :
Chia làm 3 giai đoạn:
1. Thời kì trước thế kỉ 17 đến thế kỉ 17.
2. Thời kì hình thành các giả thuyết di truyền
(thế kỉ 18-19).
3. Thời kì từ 1900 đến ngày nay.
IV. Lịch sử phát triển của di truyền học :
1. Thời kì trước thế kỉ 17 đến thế
kỉ 17
Khoa học chưa phát triển.
Chưa giải thích được
những hiện tượng di
truyền.
Có nhiều quan điểm sai
lầm.
Người Hy Lạp cổ xưa
tưởng tượng hươu cao cổ
sinh ra do lai giữa lạc đà
và con báo.
IV. Lịch sử phát triển của di truyền học :
2.Thời kì hình thành các
giả thuyết di truyền(thế kỉ
18-19)
a)Lamark 1744-1829:
Sinh vật biến dị là do điều
kiện sống thay đổi.
Biến dị do điều kiện sống
thay đổi thì di truyền.
Sinh vật tiến hoá từ thấp
đến cao.
2.Thời kì hình thành các giả thuyết di truyền(thế kỉ 18-19)
b)Năm 1838-1839:Học thuyết tế bào chính
thức ra đời,chứng minh sinh vật có cấu
tạo cơ bản là tế bào.
2.Thời kì hình thành các giả thuyết di
truyền(thế kỉ 18-19)
c) Năm 1859:Học thuyết tiến hoá
của Darwin chính thức ra đới
với tác phẩm “Nguồn gốc các
loài” .Darwin giải thích được
nguồn gốc các loài sinh vật do
sự tiến hoá ,chứng minh thế giới
sống tiến hoá được nhờ 3
nguyên nhân:
Biến dị
di truyền
Chọn lọc
2.Thời kì hình thành các giả thuyết di truyền(thế kỉ 18-19)
d) Năm 1865 ra đời công trình
Mendel:
Các định luật của Mendel đã
giải thích sâu xa bản chất của
hiện tượng di truyền.
Những nhân tố điều khiển hiện
tượng di truyền có từ bên
trong nhân của tế bào sinh
dục, (năm 1906 Johansen đã
gọi là gen).
Ba quy luật của Mendel(
quy luật tính trội,quy luật
phân ly,quy luật phân ly
độc lập và tổ hợp tự do
còn đúng cho đến ngày
nay) là 3 quy luật cơ bản
của di truyền học.
Công trình của mendel không được sự đồng
ý của các nhà khoa học.
Năm 1900 có 3 nhà khoa học: Devries(Hà
Lan), Correns(Đức),Tchermak(Áo) nghiên
cứu độc lập làm thí nghiệm trên 3 đối tượng
khác nhau đã phát hiện lại các định luật của
Mendel(nhất là định luật phân ly) nên đã xác
minh khẳng định giá trị phát minh của
Mendel.
Năm 1900 ra đời chính thức của di truyền
IV. Lịch sử phát triển của di truyền học :
3.Thời kì từ năm 1900 đến ngày nay:
Phát triển của di truyền học rất mạnh
mẽ.Chia làm 3 giai đoạn:
Giai đoạn 1(1900-1910):
Khẳng định quy luật Mendel chung cho
toàn bộ thế giới sinh vật(tính phổ cập cuả
các quy luật di truyền).
Khái niệm về gen được bổ sung, mối quan
hệ giữa gen va tính trạng.
3.Thời kì từ năm 1900 đến ngày nay
Giai đoạn 1(1900-1910):
Khẳng định quy luật Mendel chung cho
toàn bộ thế giới sinh vật(tính phổ cập cuả
các quy luật di truyền).
Khái niệm về gen được bổ sung,mối quan
hệ giữa gen và tính trạng.
3.Thời kì từ năm 1900 đến ngày nay
Giai đoạn 2(1910-
1953):
Năm 1910: ra đời học
thuyết di truyền nhiễm
sắc thể (Morgan).
Năm 1925 Muller :Nghiên
cứu đột biến thưc nghiệm
bằng tia X trên thực vật
van vi khuẩn tìm ra được
những sinh vật biến dị
nổi bật di truyền học
phóng xạ ra đời.
3.Thời kì từ năm 1900 đến ngày nay
Giai đoạn 3 từ năm 1953 đến
nay.
Năm 1953 Watson và Crick
xây dựng mô hình cấu trúc
không gian 3 chiều của phân
tử DNA,bước ngoặc quan
trọng đối với di truyền học
,tạo một cuộc cách mạng
thực sự trong sinh học,phát
minh lớn nhất của thế kỷ 20
.
3.Thời kì từ năm 1900 đến ngày nay
Watson và Crick đã nêu
lên học thuyết trung tâm
của sinh học phân tử.
Năm 1966 bộ mã di truyền của các axit amin
được tìm ra.
Năm 1970 tìm ra enzim
phiên bản ngược
(reverse transcript ase)
:mRNA → DNA.
Năm 1972-1973 tìm ra
kỹ thuật DNA.
Năm 1975-1977 phát
hiện các phương pháp
phân tích trình tự các
nucleotic của DNA.
Đầu những năm 70 phát minh
kỹ thuật tái tổ hợp DNA ( kỹ
thuật lắp ghép gen) ,ra đời.
Cải biến tính di truyền định
hướng.
Những năm 70 đưa được gen
các sinh vật bậc cao vào vi
sinh vật.
Những năm 80 đưa được gen vi
sinh vật vào sinh vật bậc cao
như chuột , người.
Kỹ thuật tái tổ hợp DNA giúp
hiểu sâu các quá trình sinh học
→1 ngành sản xuất mới là công
nghệ sinh học.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- bao_cao_di_truyen_hoc_lich_su_phat_trien_cua_di_truyen_hoc_t.pdf