Báo cáo Điều tra nghiên cứu định lượng đa dạng sinh học thực vật thân gỗ

3.1 Mục tiêu:

Nắm bắt thành phần loài, những thông tin về đa dạng thực vật thân gỗ tại nơi nghiên cứu làm cơ sở khoa học trong việc quản lý tài nguyên thiên nhiên và đề xuất biện pháp bảo tồn đa dạng sinh học trong tương lai.

3.2 Nội dung:

Điều tra về thành phần loài, họ, một số cá thể thực vật thân gỗ tại 3 kiểu rừng phân bố theo độ cao thuộc Khu Bảo tồn thiên nhiên Núi Ông.

Phân tích mối quan hệ giữa các loài (Cluster loài)

Phân tích mối quan hệ giữa các loài với quần xã (Cluster loài + MDS)

Phân tích mối quan hệ giữa các quần xã (PCA)

Biến động về đa dạng sinh học (Caswell).

Sử dụng ảnh vệ tinh từ Google Earth để kiểm tra ranh các trạng thái rừng, để xác định vị trí, tuyến điều tra và tọa độ các ô tiêu chuẩn (ÔTC);

Sử dụng bản đồ hiện trạng rừng của Khu BTTN Núi Ông, năm 1999, Phân viện ĐTQH-II xây dựng

Điều tra chi tiết thực vật thân gỗ trên tổng số 9 ô tiêu chuẩn, mỗi vùng đại diện một kiểu rừng được đặt 3 ô tiêu chuẩn

Kích thước ô tiêu chuẩn: Có kích thước 25m2 (5m x 5m), thống kê số loài có mặt; Mở rộng ô tiêu chuẩn với kích thước 100m2, 200m2, 400m2, 500m2,đếm số lượng loài xuất hiện ở mỗi lần mở rộng ô tiêu chuẩn đến khi số loài không còn xuất hiện loài mới

Phương pháp xử lý số liệu: Sử dụng phần mềm thống kê PRIMER-VI để xác định các chỉ số sinh học giữa các quần xã.

 

ppt39 trang | Chia sẻ: trungkhoi17 | Lượt xem: 461 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Điều tra nghiên cứu định lượng đa dạng sinh học thực vật thân gỗ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Phần I: ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu: VN có hơn 360 loài thực vật và 350 loài động vật được đưa vào sách đỏ của Việt Nam và thế giới. Vì vậy, việc tìm kiếm các biện pháp bảo vệ chúng là hết sức cần thiết và cấp bách. Việt Nam hiện được xếp vào nhóm 15 nước hàng đầu thế giới về số loài thú, nhóm 20 nước hàng đầu về số loài chim, nhóm 30 nước hàng đầu về số loài thực vật và lưỡng cư bị đe dọa tuyệt chủng.Luật ĐDSH đã được Quốc hội Khóa XII thông qua ngày 13 tháng 11 năm 2008 tại kỳ họp thứ 4Hiện cả nước đã thành lập 126 khu bảo tồn thiên nhiên với tổng diện tích lên tới 2,5 triệu ha, chiếm 7,6% diện tích tự nhiên và hầu hết tập trung trên đất liền 1. Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu: Để triển khai thực hiện tốt Luật ĐDSH (có hiệu lực từ ngày 01/07/2009) với yêu cầu: “Mỗi loài ưu tiên được bảo vệ, bảo tồn thông qua 1 chương trình bảo tồn riêng”Để có cơ sở khoa học trong việc quản lý tài nguyên thiên nhiên và đề xuất biện pháp bảo tồn đa dạng sinh học trong tương lai.Trong phạm vi giới hạn của báo cáo này là tác giả giới thiệu cách tiếp cận phương pháp Điều tra nghiên cứu định lượng đa dạng sinh học thực vật thân gỗ ở Khu Bảo tồn thiên nhiên Núi Ông tỉnh Bình Thuận.Phần II: TỔNG QUAN 2.1 Trên Thế giới: Thuật ngữ ĐDSH xuất hiện từ giữa những năm 1980, nhằm nhấn mạnh sự cần thiết trong các hoạt động nghiên cứu về tính đa dạng và phong phú của sự sống trên trái đất. Nghiên cứu đánh giá tài nguyên đa dạng sinh học là một hoạt động hết sức cần thiết nhằm tạo nên cơ sở dữ liệu cho các giải pháp bảo tồn, hoạch định chính sách và kế hoạch phát triển sử dụng bền vững tài nguyên. Khái niệm đánh giá đa dạng sinh học có thể hiểu với 2 hoạt động khác nhau, nhưng có liên quan quyết định lẫn nhau:2.1 Trên Thế giới:Thứ nhất: là phân tích định lượng các chỉ số đa dạng sinh học (biodiversity measurement) (IVI- Importance Value Index; H- Shannon - Weiner’s Index, Cd- Simpson’s index, vv...)Thứ hai: là đánh giá giá trị của tài nguyên đa dạng sinh học (biodiversity valueing) bao gồm giá trị sử dụng trực tiếp, gián tiếp và giá trị không sử dụng, giá trị địa phương và toàn cầu (Vermeulen và Izabella, 2002). Trong phạm vi giới hạn của báo cáo chuyên đề chúng tôi chỉ xin được đề cập đến một số phương pháp định lượng trong đa dạng sinh học sau đây:2.1.1 Nghiên cứu đánh giá thảm thực vật:Hầu hết các nghiên cứu phân tích đánh giá thảm thực vật đều áp dụng phương pháp Quadrat.Quadrat là một ô mẫu hay một đơn vị lấy mẫu có kích thước xác định và có thể có nhiều hình dạng khác nhau như tròn, vuông, chữ nhật. Thông thường ô tiêu chuẩn có kích cỡ (1m x 1m) được áp dụng cho nghiên cứu thực vật thân thảo (herbaceous species); ô (5m x 5m) áp dụng cho nghiên cứu thảm cây bụi (bushes) và ô (10m x 10m) áp dụng cho nghiên cứu thảm thực vật cây gỗ lớn (trees). Tuy nhiên, kích thước và số lượng của các ô tiêu chuẩn sẽ tuỳ thuộc vào điều kiện cụ thể của thảm thực vật ở các khu vực nghiên cứu khác nhau.Trong mỗi ô tiêu chuẩn, các thông tin số liệu cần thiết được đo đếm và thu thập đó là: (i) Loài và số lượng loài, thu mẫu (speciment) cho định tên loài nếu cần thiết; (ii) Số lượng cá thể, đường kính của mỗi cá thể (gốc cho cây bụi và cây thảo, đường kính ngực cho cây gỗ), và độ tàn che của tổng số các cá thể tính riêng cho mỗi loài trong mỗi ô tiêu chuẩn; (iii) Các số liệu hiện trường được sử dụng để tính toán các giá trị tương đối như tần xuất xuất hiện tương đối (relative frequency), mật độ tương đối (relative density), độ tàn che tương đối (relative cover) và tổng diện tích mặt cắt ngang mỗi loài (basal area), và cuối cùng tính toán được Chỉ số Giá trị quan trọng IVI (Importance Value Index).2.1.1.1 Mật độ: Cho biết số lượng cá thể trung bình của loài nghiên cứu trên mỗi ô tiêu chuẩn, được tính theo công thức (Oosting, 1958; Rastogi, 1999; Sharma, 2003): Tổng số cá thể của loài xuất hiện ở tất cả các ô tiêu chuẩn nghiên cứuMật độ = Tổng số các ô tiêu chuẩn nghiên cứu Mật độ của loài nghiên cứuMật độ tương đối RD (%) = x 100 Tổng số mật độ của tất cả các loài2.1.1.2 Tần xuất: Tần xuất xuất hiện (Frequency) cho biết số lượng các ô mẫu nghiên cứu mà trong đó có loài nghiên cứu xuất hiện, tính theo giá trị phần trăm (Raunkiaer, 1934 ; Rastogi, 1999 ; Sharma, 2003) Số lượng các ô tiêu chuẩn có loài xuất hiệnTần suất (%) = x 100 Tổng số cỏc ô tiêu chuẩn nghiên cứu Tần suất xuất hiện của một loài nghiên cứuTần suất tương đối (RF) (%) = x100 Tổng số tần suất xuất hiện của tất cả các loài2.1.1.3 Độ phong phú (abundance): Độ phong phú được tính theo công thức của Curtis and Mclntosh (1950): Tổng số cá thể xuất hiện trên tất cả các ô tiêu chuẩn Độ phong phú (A) = Số lượng các ô tiêu chuẩn có loài nghiên cứu xuất hiện Độ phong phú của một loài nghiên cứuĐộ phong phú tương đối (A%) = x 100 Tổng độ phong phú của tất cả các loài2.1.1.4 Tỷ lệ (A/F): Giữa độ phong phú và tần xuất của mỗi loài được sử dụng để xác định các dạng phân bố không gian của loài đó trong quần xã thực vật nghiên cứu.Loài có dạng phân bố liên tục (regular pattern) nếu A/F nhỏ hơn 0.05 thì có dạng phân bố Contagious. Dạng phân bố này phổ biến nhất trong tự nhiên và nó thường gặp ở những hiện trường ổn định2.1.1.5 Diện tích tiết diện thân (Basal Area): Diện tích tiết diện thân là đặc điểm quan trọng để xác định ưu thề loài, nó cho biết diện tích mặt đất thực tế mà các cá thể của loài chiếm được để sinh trưởng phát triển trên một hiện trường cụ thể Diện tích tiết diện thân cây (BA) (spm.) = p x r 2 Diện tích tiết diện của loàiDiện tích tiết diện tương đối (RBA) (%) = x 100 Tổng tiết diện thân của tất cả các loài2.1.1.6 Đo đạc xác định độ tàn che: 2.1.1.7 Chỉ số giá trị quan trọng Độ tàn che được xác định là phần diện tích mặt đất mà các tán cây che phủ (tính riêng cho từng loài) tính theo giá trị phần trăm so với toàn bộ diện tích khu vực nghiên cứu: Độ tàn che của loài AĐộ tàn che tương đối (RC) (%) = x 100 Tổng số độ tàn che của tất cả các loài Chỉ số giá trị quan trọng (Importance Value Index - IVI): để biểu thị cấu trúc, mối tương quan và trật tự ưu thế giữa các loài trong một quần thể thực vật.Chỉ số IVI của mỗi loài được tính bằng một trong 2 công thức sau đây:1. IVI = RD + RF + RC (Rastogi, 1999 và Sharma, 2003),IVI = RD + RF + RBA (Mishra, 1968)2.1.2 Định lượng trong nghiên cứu đa dạng sinh học Các nhà ĐDSH sinh thái học đã đề xuất nhiều chỉ số đa dạng khác nhau để đánh giá hiện trạng đa dạng sinh học và quan trắc biến động quần xã, so sánh, đối chiếu tính đa dạng theo thời gian và không gian dựa trên các mẫu thu ngẫu nhiên từ quần xã. Những chỉ số thường được sử dụng là chỉ số đa dạng Fisher và chỉ số phong phú Margalef (thuộc phân bố thống kê); chỉ số Shannon-Weiner và chỉ số Simpson (thuộc lý thuyết thông tin). 2.1.3 Công thức đánh giá đa dạng sinh học 2.1.3.1 Chỉ số đa dạng sinh học của Fisher :Các nhà sinh thái học cho rằng, có thể sử dụng chỉ số α để so sánh sự đa dạng ở các khu vực và thời gian khác nhau. Chỉ số α chỉ phụ thuộc vào số loài và số lượng cá thể có trong mẫu.α thấp khi đa dạng loài thấp và ngược lại; chỉ số α không phụ thuộc vào kích thước mẫu.S : Tổng số loài trong mẫu.N: Tổng số lượng cá thể trong mẫuα : Chỉ số đa dạng loài trong quần xã.2.1.3.2 Chỉ số phong phú loài MargalefChỉ số này được sử dụng để xác định tính đa dạng hay độ phong phú về loài. Chỉ số Margalef cũng chỉ cần biết được số loài và số lượng cá thể trong mẫu đại diện của quần xã.Chỉ số d của Margalef ngoài ra còn được áp dụng để phân loại mức độ ô nhiễm các thủy vực. d : chỉ số đa dạng MargalefS : tổng số loài trong mẫuN : tổng số lượng cá thể trong mẫu 2.1.3.3 Chỉ số Shannon – WeinerChỉ số Shannon-Weiner được sử dụng phổ biến để tính sự đa dạng loài trong một quần xã s = Số lượng loàipi = ni/N (Tỉ lệ cá thể của loài i so với lượng cá thể toàn bộ mẫu)N = Tổng cá thể trong toàn bộ mẫuni = Số lượng cá thể loài iHay công thức2.1.3.4 Chỉ số PielouChỉ số tương đồng (J’) của quần xã được tính bằng công thức: H’ là chỉ số Shannon – Weiner.S là tổng số loài e biến thiên từ 0 đến 1 (e = 1 khi tất cả các loài có số lượng cá thể bằng nhau).Hay công thức2.1.3.5 Chỉ số ưu thế Simpson và chỉ số đa dạng SimpsonChỉ số ưu thế có thể biểu diễn bởi giá trị % theo số lượng, sinh vật lượng hoặc một chỉ số khác của loài trong quần xã Simpson (1949) đã đề xướng một chỉ số để tính độ tập trung (concentration)C = Chỉ số của loài ưu thế ni = Số lượng cá thể hoặc sinh vật lượng của loài N = Tổng số lượng hay sinh vật lượng của các loài trong quần xã Sau đó công thức này đã được biến đổi để tính sự đa dạng của quần xã1- D = Chỉ số đa dạng Simpsonpi = Tỉ lệ loài trên tổng số các cá thể (pi = ni/N)S = Tổng số loài1- D : biến thiên từ 0 đến S2.1.4 Phương pháp phân tích đường cong “ đa dạng ưu thế”Đường cong “đa dạng ưu thế” (D-D curve) được xây dựng trên cơ sở giá trị IVI của các loài, để nhằm phân tích trật tự ưu thế và sự “chia sẻ và cạnh tranh sử dụng” nguồn tài nguyên “hạn chế” giữa các loài trong quần thể thực vật. Dạng hình học (geometric distribution series): phân bố dạng này cho biết rằng trong đó đang có 1 đến 2 loài đang chiếm ưu thế cao, lấn át sinh trưởng các loài thực vật khácDạng Logaris- bình thường (log-normal distribution series): dạng này cho biết trong hiện trường không có loài nào chiếm ưu thế cao, lấn át các loài khác.Dạng Logaris (log distributionseries): dạng này thì có rất nhiều yếu tố của môi trường sống tác động quyết định lên tính đa dạng sinh học.Phần III: MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1 Mục tiêu:Nắm bắt thành phần loài, những thông tin về đa dạng thực vật thân gỗ tại nơi nghiên cứu làm cơ sở khoa học trong việc quản lý tài nguyên thiên nhiên và đề xuất biện pháp bảo tồn đa dạng sinh học trong tương lai. 3.2 Nội dung: Điều tra về thành phần loài, họ, một số cá thể thực vật thân gỗ tại 3 kiểu rừng phân bố theo độ cao thuộc Khu Bảo tồn thiên nhiên Núi Ông.Phân tích mối quan hệ giữa các loài (Cluster loài)Phân tích mối quan hệ giữa các loài với quần xã (Cluster loài + MDS)Phân tích mối quan hệ giữa các quần xã (PCA)Biến động về đa dạng sinh học (Caswell).2.3. Phương pháp nghiên cứuSử dụng ảnh vệ tinh từ Google Earth để kiểm tra ranh các trạng thái rừng, để xác định vị trí, tuyến điều tra và tọa độ các ô tiêu chuẩn (ÔTC); Sử dụng bản đồ hiện trạng rừng của Khu BTTN Núi Ông, năm 1999, Phân viện ĐTQH-II xây dựngĐiều tra chi tiết thực vật thân gỗ trên tổng số 9 ô tiêu chuẩn, mỗi vùng đại diện một kiểu rừng được đặt 3 ô tiêu chuẩnKích thước ô tiêu chuẩn: Có kích thước 25m2 (5m x 5m), thống kê số loài có mặt; Mở rộng ô tiêu chuẩn với kích thước 100m2, 200m2, 400m2, 500m2,đếm số lượng loài xuất hiện ở mỗi lần mở rộng ô tiêu chuẩn đến khi số loài không còn xuất hiện loài mớiPhương pháp xử lý số liệu: Sử dụng phần mềm thống kê PRIMER-VI để xác định các chỉ số sinh học giữa các quần xã.Phần IV: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU4.1 Vị trí khu vực nghiên cứu: Có toạ độ UTM indian Thái Việt như sau:4.1 Vị trí khu vực nghiên cứu:Hình 1: Vị trí và tuyến bố trí ô đo đếm điều tra thực vật thân gỗ tại Núi Ông4.2 Số họ, loài thực vật trong khu vực nghiên cứu:S : Sè loài- N: Sè lưîng c¸ thÓ- d : Đa d¹ng loài- J’: Đé ®ång ®Òu. H'(loge): ChØ sè ®a d¹ng Shannon – Wiener- Simpson: ChØ sè ®a d¹ng sinh häc Simpson.B¶ng 3: Các chỉ số ĐDSH của 9 ô tiêu chuẩn ë c¸c hiÖn tr¹ng rõng4.3 Số lượng ô đo đếm:Qua đồ thị (hình 2) cho thấy phương trình phù hợp với chiều hướng biến thiên của loài và số ô đo đếm Đường cong biểu diễn số loài tăng nhanh (từ 20 loài đến 40 loài) ở trong khoảng 4 ô đo đếm ban đầu sau đó giảm dần và gần như ổn định ở những ô đo đếm tiếp theo (từ 45 loài đến 49 loài), do đó ta có thể nói số lượng ô đo đếm là phù hợp. 4.4 Thành phần loài (S) 4.5 Số lượng cá thể (N):Kết quả phân tích trên bảng cho thấy số lượng loài (S) biến động trên các ô đo đếm từ 12 đến 29 loài, trung bình là 20 loài. Trong đó:Số lượng ô tiêu chuẩn có số loài lớn hơn mức trung bình là 6 ô.Số lượng ô tiêu chuẩn có số loài nhỏ hơn mức trung bình là 3 ô.Số lượng cá thể (N) trong ô tiêu chuẩn 400 m2 biến động từ 50 đến 160 cá thể, trung bình là 92 cá thể, 3 ô có số cá thể lớn hơn mức trung bình chiếm 33,33% tổng số ô, cho thấy số lượng cây cá thể có sự biến động biến động trong quần xã.4.6 Đa dạng loài Margalef(d) 4.7 Độ đồng đều Pielou (J’)Chỉ số đa dạng loài (d) biến động từ 2,9 đến 5,8, trung bình là 4,4. Có 5 ô TC lớn hơn chỉ số đa dạng trung bình, chiếm 55% trong tổng số ô TC, điều này cho thấy chỉ số đa dạng loài ở các quần xã tự nhiên tại Khu BTTN Núi Ông tương đối cao.Độ đồng đều (J’) biến động từ 0,9 đến 1, trung bình là 0,9. Có 3 ô tiêu chuẩn có độ đồng đều lớn hơn chỉ số trung bình, chiếm 33,33 % trong tổng số ô nghiên cứu. Điều này nói lên số lượng loài trong các ô không tương đương nhau và có loài ưu thế. 4.8 Chỉ số đa dạng Shannon – Wiener (H’) 4.9 Chỉ số đa dạng Simpson (C=1 – D) (H’) Biến động từ 2,3 đến 3,0 trung bình là 2,8; (H’) trên chỉ số trung bình là 6 ô. Qua số liệu thể hiện đa dạng loài trong quần xã cũng ở mức trung bình.(C) biến đổi từ 0,90 đến 0,96 trung bình là 0,94. cho thấy số lượng các quần xã có mức độ đa dạng sinh học đang có chiều hướng giảm xuống.4.10 Phân tích mối quan hệ giữa các loài (Cluster loài) 4.10.1 mức tương đồng 20% Được gộp thành 2 nhóm là:Nhóm thứ nhất gồm có 03 loài là Hương đào, Cà te và Giáng hương quả to. Nhóm thứ hai gồm các loài còn lại.Ở mức tương đồng này chưa thấy xuất hiện loài riêng lẽ. 4.10.2 Mối quan hệ giữa các loài ở mức tương đồng 50%Ở mức tương đồng 50%: Mối quan hệ giữa các loài đã xuất hiện 13 nhóm chính1 nhóm có một loài duy nhất: Vông nemCó 4 nhóm xuất hiện 2 loài.Có 1 nhóm xuất hiện 3 loài.Có 3 nhóm xuất hiện 4 loài.Có 2 nhóm xuất hiện 5 loài.Có 1 nhóm xuất hiện 7 loài.Có 1 nhóm xuất hiện 8 loài. 4.11 Phân tích mối quan hệ giữa các loài (PCA):Bảng 5 (hình 8) cho thấy các loài nằm trong cùng một cung thì có quan hệ với nhau. Các loài ở cung đối diện nhau thì không có quan hệ với nhau 4.12 Phân tích mối quan hệ giữa các quần xã (MDS)Ở mức 20%: Các quần xã thực vật chưa xuất hiện các ô tiêu chuẩn riêng lẽỞ mức 40%: Các quần xã thực vật đã xuất hiện 5 nhóm quần xã chính, có 3 nhóm quần xã chỉ có 1 ô TC cần được quan tâm bảo tồn Ở 60%: có 7 nhóm quần xã có 1 ô TC cần được bảo tồn.Ở 80%: có 9 nhóm có 1 ô TC cần được quan tâm bảo tồn.4.13 Biến động về đa dạng sinh học (Caswell)Chỉ số Caswell biến động trong khoảng 0,83 đến 2,98 (Bảng 6). Có 3 ô TC chỉ số Caswell (V) > 2, điều kiện môi trường đã làm tăng độ phong phú loài tại các ô tiêu chuẩn này. Cần chú ý đến ô TC 4 vì là ô TC có chỉ số Caswell thấp nhất (0,83), 4.13 Biến động về đa dạng sinh học (Caswell): Qua biểu đồ (Hình 11) trên ta nhận thấy rằng sự thay đổi của yếu tố môi trường làm tăng mức độ đa dạng sinh học tại các ô tiêu chuẩn số: 5, 8 và 9. 4.16 Nghiên cứu đánh giá thực vật với các chỉ số giá trị quan trọng IVIKết quả phân tích Chỉ số giá trị quan trọng và chỉ số loài hiếm (Bảng 7) cho thấy Tỷ lệ (A/F):Chịu các tác động của điều kiện môi trường sống không ổn định có 9 loài là Cuống vàng, Gạo, Gụ mật, Chụt chạt, Giáng hương quả to, Hương đào, Kim giao lá nhỏ, Trầm hương và Săng đào.Loài được đánh giá là rất hiếm (MR) chỉ có 1 loài duy nhất là Cà te.Loài được đánh giá là hiếm (R) gồm có 10 loài là Cẩm lai, Trắc mật, Cẩm xe, Chụt chạt, Giáng hương quả to, Hương đào, Trầm hương, Thông tre trung bộ, Gáo, Trâm vỏ đỏ.Các loài còn lại chưa thuộc loại loài hiếm Phần V: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ5.1.Kết luận.Kết quả nghiên cứu về đa dạng sinh học tại Khu BTTN Núi Ông tỉnh Bình Thuận cho thấy:Thành phần và số lượng loài cây đa dạng và khá phong phú. Những loài cây quý hiếm hiện còn rất ít vì vậy cần phải có biện pháp bảo tồn các loài để góp phần bảo tồn đa dạng sinh học cho khu vực. Việc tính toán các chỉ số đa dạng sinh học cho thấy một số quần xã còn có mức độ đa dạng sinh học khá cao. Thông qua các chỉ số đa dạng sinh học đã được định lượng, bước đầu chúng ta có cơ sở để đề xuất biện pháp bảo tồn phù hợp với các loài thực vật trong khu vực nghiên cứu nhằm nâng cao mức độ đa dạng sinh học, bảo vệ tài nguyên thực vật rừng và cảnh quan trong khu vực. 5.2. Kiến nghị Qua phân tích các số liệu tại khu vực nghiên chúng tôi đề xuất biện pháp bảo tồn như sau: Biện pháp lâm sinh chủ yếu là khoanh nuôi bảo vệ, xúc tiến tái sinh tự nhiên đối với các loài cây gỗ hiếm như: Cà te, Cẩm lai, Trắc mật, Cẩm xe, Chụt chạt, Giáng hương quả to, Hương đào, Trầm hương, Thông tre trung bộ, Gáo, Trâm vỏ đỏ.Tổ chức quản lý bảo vệ tốt 3 nhóm quần xã có ô tiêu chuẩn đại diện là O3, O5 và O9 đây là quần xã hiếm trong vùng cần được quan tâm bảo tồn . Giải pháp làm giàu rừng, trồng bổ sung các chủng loài cây như Cuống vàng, Gạo, Gụ mật, Chụt chạt, Giáng hương quả to, Hương đào, Kim giao lá nhỏ, Trầm hương và Săng đào ở những khu vực có môi trường không ổn định./. PHỤ LỤC 1: Số Ô nghiên cứu tại Núi Ông Bình ThuậnTên thông thường O1O2O3O4O5O6O7O8O9TỔNGDầu mít 188430000033Chiêu liêu quả khế124440000024Dầu lông1170010850041Dầu song nàng000072715031Tung1044000391747Vên vên9502000121442Xoài rừng75016810028Vắp64000015016Chiêu liêu ổi540150010025Cuống vàng30203032013Thị rừng302000051020Lành ngạnh30253005725Huỷnh23504208024Gạo23520045728Gụ mật1200002049Trâm lột12060008017Hột10030000812Trường đôi10205020717Cẩm lai0021000003Trắc mật1020000003Cà te0100000001Cẩm xe0010002003Chụt chạt0100000012Giáng hương quả to1001000002Hương đào0100010002PHỤ LỤC 1: Số Ô nghiên cứu tại Núi Ông Bình ThuậnTên thông thường O1O2O3O4O5O6O7O8O9TỔNGKim giao lá nhỏ0120001004Thông tre trung bộ0030000104Trầm hương0011000002Bằng lăng0041308150545Chò nhai30090450021Kôm50040236828Quế lợn500150580437Vừng 00220008517Cồng tía00064000414Sổ20200500413Móng bò02000009213Gáo0000000527Cám4001003008Săng đào1002002005Sao đen4002002008Cà chít100400013018Bời lời xanh240000513024Bời lời nhớt13020019016Mã tiền100100101720Sung0010420007Vú bò00104304012Cày021000001114Trâm vỏ đỏ00200008010Vông nem0010404009Tổng cộng125675590605080160137824

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pptbao_cao_dieu_tra_nghien_cuu_dinh_luong_da_dang_sinh_hoc_thuc.ppt
Tài liệu liên quan