MỤC LỤC
I. VAI TRÒ CỦA ENZYME AMYLASE:
1. Enzyme khắc phục khiếm khuyết tựnhiên của nguyên liệu .3
2. Enzyme nâng cao giá trịthương phẩm của nguyên liệu .3
3. Enzyme là công cụtrong quá trình chuyển hóa công nghệ .5
4. Enzyme tăng tính chất cảm quan của sản phẩm .6
II. TỔNG QUAN VỀENZYME AMYLASE:
1. Amylase là gì? 6
2. Phân loại .8
3. Đặc tính .9
4. Cơchếtác dụng .12
III. ỨNG DỤNG CỦA ENZYME AMYLASE:
1. Ứng dụng của Enzyme Amylase trong chếbiến thực phẩm gia súc .14
2. Ứng dụng của Enzyme Amylase trong dược phẩm .14
3. Ứng dụng của Enzyme Amylase trong công nghiệp dệt .15
4. Ứng dụng của Enzyme Amylase trong việc tẩy màu giấy 16
5. Ứng dụng của Enzyme Amylase trong sản xuất bia .18
6. Ứng dụng của Enzyme Amylase trong sản xuất cồn .19
7. Ứng dụng của Enzyme Amylase trong sản xuất HFCS 20
IV. CÔNG NGHỆLÊN MEN TẠO ENZYMSE α- AMYLASE:
1. Giới thiệu vềphương pháp lên men bềmặt .20
a. Ưu và nhược điểm của phương pháp nuôi cấy bềmặt .21
i. Môi trường lỏng .21
ii. Môi trường đặc .22
b. Qui trình sản xuất nấm mốc giống 23
i. Nguyên liệu cho sản xuất mốc giống .23
ii. Chuẩn bịmốc giống .23
Nuôi cấy trong ống thạch nghiêng
Nuôi cấy giống trong bình tam giác
Nuôi cấy mốc trên khay
2. Qui trình lên men công nghiệp tạo enzym α-amylase .25
a. Nguyên liệu .25
b. Qui trình công nghệ .27
c. Thu nhận enzym α-amylase từnấm mốc Aspergillus Oryzae .29
i. Sinh trưởng và sinh tổng hợp amylase từnấm .29
ii. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng enzym 30
Ảnh hưởng các nguồn Nitơdinh dưỡng
Ảnh hưởng của Amino acid
Ảnh hưởng của nguồn khoáng dinh dưỡng
iii. Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình lên men .31
TÀI LIỆU THAM KHẢO .33
33 trang |
Chia sẻ: leddyking34 | Lượt xem: 10218 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Enzyme Amylase và các ứng dụng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ến glucose và maltose có thể lên tới
84-87%.
Điều kiện hoạt động của α-amylase từ các nguồn khác nhau thường không
giống nhau, pH tối thích cho hoạt động của α-amylase từ nấm sợi là 4 - 4,8 (có thể
hoạt động tốt trong vùng pH 4,5 - 5,8). Theo số liệu của Liphis, pH tối thích cho hoạt
động dextrin hóa và đường hóa của chế phẩm amylase từ Asp.Oryzae trong vùng 5,6-
6,2. Còn theo số liệu của Fenixova thì pH tối thích cho hoạt động dextrin hóa của nó
là 6,0-7,0.
Độ bền đối với tác dụng của acid cũng khác khác nhau. α-Amylase của
Asp.Oryzae bền vững đối với acid tốt hơn là α-amylase của malt và vi khuẩn
Bac.Subtilis. Ở pH= 3,6 và 00C, α-amylase của malt bị vô hoạt hoàn toàn sau 15-30
phút; α-amylase vi khuẩn bị bất hoạt đến 50%, trong khi đó hoạt lực của α-amylase
của nấm sợi hình như không giảm bao nhiêu (Fenilxova, Rmoshinoi 1989). Trong
dung dịch α-amylase nấm sợi bảo quản tốt ở pH 5-5,5; α-amylase dextrin hóa của
nấm sợi đen có thể chịu được pH từ 2,5 - 2,8. Ở 00C và pH= 2,5, nó chỉ bị bất hoạt
hoàn toàn sau 1 giờ.
Nhiệt độ tối thích cho hoạt động xúc tác của α-amylase từ các nguồn khác
nhau cũng không đồng nhất, α-amylase của nấm sợi rất nhạy cảm đối với tác động
nhiệt. . Nhiệt độ tối thích của nó là 500C và bị vô hoạt ở 700C(Kozmina, 1991). Trong
dung dịch đệm pH= 4,7 thì α-amylase của Asp.Oryzae rất nhạy với tác động của nhiệt
độ cao, thậm chí ở 400C trong 3 giờ hoạt lực dextrin hóa của nó chỉ còn 22-29%, hoạt
lực đường hóa còn 27-85%. Ở 500C trong 2 giờ, α-amylase của nấm sợi này bị vô
hoạt hoàn toàn (Miller và cộng sự).
Báo Cáo Enzyme Amylase & Các Ứng Dụng GVHD: TS.Nguyễn Công Hà
Trang 12
α-amylase
4. Cơ Chế Tác Dụng:
Các giai đoạn của quá trình thủy phân tinh bột của α-amylase
• Giai đoạn dextrin hóa:
Tinh bột dextrin phân tử lượng thấp
• Giai đoạn đường hóa:
Dextrin Æ tetra và trimaltose Æ disaccharide&monosaccharide.
Amylase Æ oligosacharide Æ poliglucose.
Maltose Æ maltotriose Æ maltotetrose.
α-Amylase (1,4-α-glucan-glucanhydrolase) từ các nguồn khác nhau có nhiều
điềm rất giống nhau, có khả năng phân cách các liên kết α-1,4-glucoside nằm ở phía
bên trong phần tử cơ chất (tinh bột hoặc glycogen) một cách ngẫu nhiên, không theo
một trật tự nào cả α-amylase không chỉ thủy phân hồ tinh bột mà nó thủy phân cả hạt
tinh bột nguyên song với tốc đột rất chậm.
Quá trình thủy phân tinh bột bởi α-amylase là quá trình đa giai đoạn.
+ Ở giai đoạn đầu (giai đoạn dextrin hóa):Chỉ một số phân tử cơ chất bị thủy
phân tạo thành một lượng lớn dextrin phân tử thấp (α-dextrin), độ nhớt của hồ tinh
bột giảm nhanh (các amylose và amylopectin đều bị dịch hóa nhanh).
+ Sang giai đoạn 2 ( giai đoạn đường hóa ): Các dextrin phân tử thấp tạo thành
bị thủy phân tiếp tục tạo ra các tetra-trimaltose không cho màu với iod. Các chất này
Báo Cáo Enzyme Amylase & Các Ứng Dụng GVHD: TS.Nguyễn Công Hà
Trang 13
bị thủy phân rất chậm bởi α-amylase cho tới disaccharide và monosaccharide. Dưới
tác dụng của α-amylase, amylose bị phân giải khá nhanh thành oligosaccharide gồm
6-7 gốc glucose(vì vậy, người ta cho rằng α-amylase luôn phân cắt amylose thành
từng đoạn 6-7 gốc glucopiranose 1).
+ Sau đó, các poliglucose này bị phân cách tiếp tục tạo nên các mạch
polyglucose colagen cứ ngắn dần và bị phân giải chậm đến maltotetrose và
maltotriose và maltose. Qua một thời gian tác dụng dài, sản phẩm thủy phân của
amylose chứa 13% glucose và 87% maltose. Tác dụng của α-amylase lên
amylopectin cũng xảy ra tương tự nhưng vì không phân cắt được liên kết α-1,6-
glycoside ở chỗ mạch nhánh trong phân tử amylopectin nên dù có chịu tác dụng lâu
thì sản phẩm cuối cùng, ngoài các đường nói trên ( 72% maltose và 19% glucose )
còn có dextrin phân tử thấp và isomaltose 8%.
Tóm lại, dưới tác dụng của α-amylase, tinh bột có thể chuyển thành
maltotetrose, maltose, glucose và dextrin phân tử thấp. Tuy nhiên, thông thường α-
amylase chỉ thủy phân tinh bột thành chủ yếu là dextrin phân tử thấp không cho màu
với Iodine và một ít maltose. Khả năng dextrin hóa cao của α-amylase là tính chất đặc
trưng của nó. Vì vậy, người ta thường gọi loại amylase này là amylase dextrin hóa
hay amylase dịch hóa.
III. ỨNG DỤNG CỦA ENZYME AMYLASE:
Hiện nay, việc sản xuất chế phẩm enzyme các loại đa và đang phát triễn mạnh
mẽ trên qui mô công nghiệp. Thực tế đã có hàng nghìn chế phẩm enzyme bán trên thị
trường thế giới, các chế phẩm này đa được khai thác và tinh chế có mức độ tinh khiết
theo tiêu chuẩn công nghiệp và ứng dụng.
Chế phẩm enzyme không chỉ được ứng dụng trong y học mà còn được ứng
dụng trong nhiều lãnh vực công nghiệp khác nhau, trong nông nghiệp, trong hóa
học… "ý nghĩa của việc sử dụng enzyme trong các lãnh vực thực tế không kém so
với ý nghĩa của việc sử dụng năng lượng nguyên tử".
Theo thời gian, enzym công nghiệp ngày càng được ứng dụng vào nhiều lĩnh
vực khác nhau, trong đó những enzym ứng dụng nhiều nhất là protease, cellulose,
Báo Cáo Enzyme Amylase & Các Ứng Dụng GVHD: TS.Nguyễn Công Hà
Trang 14
ligase, amylase,… và một số enzym đặc biệt khác. Sau đây là một số ứng dụng của
enzyme Amylase được sử dụng trong các ngành công nghiệp khác nhau.
1. Ứng Dụng Của Enzyme Amylase Trong Chế Biến Thực Phẩm Gia
Súc:
Trong chế biến thức ăn gia súc, thành phần ngũ cốc chiếm một khối lượng rất
lớn. Trong khối lượng này, thành phần tinh bột rất cao. Để tăng hiệu suất sử dụng
năng lượng từ nguồn tinh bột, người ta thường cho thêm enzyme amylase vào.
Enzyme amylase sẽ tham gia phân giải tinh bột tạo thành đường, giúp cho quá
trình chuyển hóa tinh bột tốt hơn.
2. Ứng Dụng Của Enzyme Amylase Trong Dược Phẩm.
Nguồn cung cấp enzyme amylase là vi khuẩn Bacillus subtilis với ưu điểm là
bền hơn trong môi trường acid của dạ dày so với diastase (amylase) lấy từ động vật
và vi nấm.
Amylase được sử dụng để phối hợp với coenzyme A, cytocrom C, ATP,
carboxylase để chế thuốc điều trị bệnh tim mạch, bệnh thần kinh. Mặt khác amylase
phối hợp với enzyme thủy phân để chữa bệnh thiếu enzyme đường tiêu hóa.
Trong cơ thể, amylase là hormon tuyến tuỵ ngoại tiết, có tác dụng chống phù
nề sau chấn thương hoặc sau mổ. Điều trị triệu chứng phản ứng viêm kèm nhiễm
khuẩn đường hô hấp trên hoặc dưới. Các sản phẩm chứa enzyme alpha- amylase
dùng Alpha-amylase là một loại enzyme mà sẽ kiểm soát lượng calo của cơ thể.
Alpha-amylase là một men nội sinh có thể thủy phân tinh bột và các
polysaccharide (hoạt tính amylotic) bằng cách tấn công vào mối nối a-1,4 glucosidic
cho ra các dextrine, oligosaccharide và monosaccharide. Alpha-amylase dùng trong
Neopeptine viên nang được lấy từ nguồn vi khuẩn Bacillus subtilis. Amylase của vi
khuẩn cho đến nay có ưu điểm là bền hơn trong môi trường acid của dạ dày so với
diastase (amylase) lấy từ động vật và vi nấm.
Báo Cáo Enzyme Amylase & Các Ứng Dụng GVHD: TS.Nguyễn Công Hà
Trang 15
Sản phẩm chữa men tiêu hóa dành cho trẻ sơ sinh và trẻ em, kích thích tiêu
hóa, chống suy dinh dưỡng và các sản phẩm cùng loại:
3. Ứng Dụng Của Enzyme Amylase Trong Công Nghiệp Dệt
Trong công nghiệp dệt, người ta thường sử dụng enzym amylase của vi khuẩn
để tẩy tinh bột và làm cho vải mềm
Trong vải thô thường chứa khoảng 5% tinh bột và các tạp chất khác. Do đó,
khi sử dụng chế phẩm enzym amylase của vi khuẩn vải sẽ tốt hơn. Người ta thường sử
dụng lượng chế phẩm amylase khỏang 0,3-0,6 g/l dung dịch và thời gian xử lý 5-15
phút ở nhiệt độ 900C.
Tuy nhiên ngoài chế phẩm enzym amylase có nguồn gốc từ vi khuẩn, hiện nay
người ta đã quan tâm đến việc sử dụng amylase từ nấm sợi. Cho đến nay có rất
nhiều nước đã sử dụng enzym trong công nghiệp dệt để tăng khả năng cạnh tranh các
hàng vải, sợi. Các nước sử dụng lượng enzym amylase nhiều nhất trong lĩnh vực này là
Mỹ, Nhật, Pháp, Đan Mạch.
Ngoài ra, enzyme amylase cũng được nghiên cứu ứng dụng rộng rãi trong sản
xuất đường bột, sản xuất dextrin, maltodextrin, nha glucose, siro, glucose – fructose,
sản xuất tương và nước chấm…ở quy mô công nghiệp.
MINIGADINE
TRYMO
CALCINOL-RB
CALCINOL 1000
NEOGADINE elixir 150ml
NEOPEPTIN Liquid
Báo Cáo Enzyme Amylase & Các Ứng Dụng GVHD: TS.Nguyễn Công Hà
Trang 16
4. Ứng Dụng Của Enzyme Amylase Trong Việc Tẩy Màu Giấy.
Việc sử dụng enzyme để khử mực giấy loại trên
thế giới đã có thăm dò theo nhiều hướng và một số chủng
vi sinh, theo các công bố gần đây nhất cho thấy, enzyme
α-amylase đang có khả năng thúc đẩy quy trình khử mực
tốt.
Nguyên lý hoạt động của enzyme là: chúng bẻ gãy
các mạch tinh bột trên mặt giấy, kéo theo sự làm long các
phân tử mang màu bám trên đó, tạo thuận lợi cho quá
trình tuyển nổi khử mực.
Giai đoạn từ năm 2000, Viện Công nghiệp giấy và xenluylô đã đầu tư nghiên
cứu một cách tích cực về sử dụng enzyme trong công nghệ khử mực giấy loại, trong
đó đặc biệt chú trọng đối với chủng enzyme α-amylase.
Kết quả đã nghiên cứu thành công và thiết lập quy trình công nghệ sử dụng
enzyme α-amylase để khử mực giấy loại có gia keo tinh bột.
Nguyên liệu: giấy photocopy, giấy văn phòng loại, giấy in bằng mực laser một
mặt có gia keo tinh bột.
Quy trình xử lý: bao gồm các bước ngâm và xử lý giấy loại bằng enzyme α-
amylase tại nhiệt độ thường, xử lý cơ hóa nhiệt: đánh tơi có pha trộn hóa chất và gia
nhiệt, ủ tại điều kiện nhiệt độ, pha loãng và tuyển nổi, rửa và cô đặc, thành phẩm.
Hóa chất sử dụng: enzyme α-amylase, NaOH công nghiệp, Na2SiO3, H2O2,
chất hoạt tính bề măt, chất tạo bọt, dầu béo.
Mẫu đối chứng không sử dụng enzyme α-amylase, các điều kiện công nghệ
khác không đổi.
Hiệu quả: Thời gian ủ giảm 30%, mức dùng các loại hóa chất giảm 10 - 35%
tùy theo từng loại, giảm nhiều nhất là mức dùng NaOH (giảm 35%), độ trắng của bột
sau khử mực tăng 2,7 - 3,0% ISO, độ dài đứt tăng 1,5%, độ chịu gấp (đôi lần) tăng
14% và độ chịu xé tăng 28%. Độ trắng cuối cùng đạt tối đa 87,0% ISO.
Dịch vụ cung cấp: Hiện nay Viện Công nghiệp giấy và xenluylô có thể cung
cấp cho các đối tác có nhu cầu các dịch vụ kỹ thuật sau: thiết kế chế tạo và cung cấp
thiết bị toàn bộ dây chuyền xử lý giấy loại bằng enzyme α-amylase và tuyển nổi khử
Báo Cáo Enzyme Amylase & Các Ứng Dụng GVHD: TS.Nguyễn Công Hà
Trang 17
mực công suất đến 30 tấn/ngày, hướng dẫn lắp đặt, chuyển giao công nghệ, đào tạo
và hướng dẫn vận hành.
Năm 2008, Viện công nghiệp giấy và xenluylô tiếp tục mở rộng nghiên cứu
các chủng loại enzym khác nhau để khử mực giấy loại theo Hợp đồng nghiên cứu
giữa Viện với Bộ Công thương. Vừa qua Hợp đồng nghiên cứu đã được nghiệm thu,
trên cơ sở các kết quả nghiên cứu có thể triên khai ứng dụng ở một số xí nghiệp sản
xuất bột giấy DIP.
- Chủng loại Enzym sử dụng: BIO-DE 30 với thành phần gồm: xylanase,
cenllulase và β-glucanase, mananase, α-amylase với nguyên liệu là giấy loại văn
phòng.
- Nguyên liệu sử dụng: Giấy loại văn phòng
- Quy trình chọn lựa:
+ Bước 1: xử lý giấy loại bằng enzym với mức dùng, độ pH, nhiệt độ
và thời gian phù hợp.
+ Bước 2: Xử lý bằng hóa chất: NaOH công nghiệp, Na2SiO3, H2O2,
DTPA, chất hoạt tính bề măt.
- Hiệu quả thu được:
+ Tăng độ trắng của bột giấy lên 1,5÷3,0 %ISO.
+ Tăng hiệu quả loại mực.
+ Tiết kiệm 10÷30% hóa chất tùy theo từng loại.
+ Giảm nhiệt độ trong giai đoạn đánh tơi và ủ 10÷15oC.
+ Không làm thay đổi chế độ công nghệ như sử dụng phương pháp khử
mực thông thường.
+ Giảm ảnh hưởng xấu tới môi trường do giảm được mức dùng hóa
chất
+ Các kết quả ban đầu cho thấy là hoàn toàn khả quan khi tiến hành áp
dụng vào thực tế sản xuất.
Báo Cáo Enzyme Amylase & Các Ứng Dụng GVHD: TS.Nguyễn Công Hà
Trang 18
Cùng với việc nghiên cứu sử dụng chủng loại enzym BIO-DE 30, Viện công
giấy và xenluylô đang tiếp tục nghiên cứu ứng dụng một số loại chủng loại enzym thế
hệ mới, sử dụng cho quá trình khử mực giấy báo và tạp chí.
- Dịch vụ cung cấp:
Thiết kế chế tạo hệ thống thiết bị tuyển nổi, hướng dẫn lắp đặt, chạy thử và
giao công nghệ khử mực giấy loại văn phòng sử dụng enzym BIO-DE 30 kết hợp với
sử dụng hóa chất.
5. Ứng Dụng Của Enzyme Amylase Trong Sản Xuất Bia:
Trong công nghệ sản xuất bia truyền
thống, các nước phương Tây chủ yếu sử dụng
enzym amylase của malt để thủy phân tinh bột
trong malt, sau đó đến giai đoạn rượu hóa bởi
nấm men Saccharomyces sp.
Cơ sở khoa học của việc sử dụng
amylase của malt ở chỗ, khi đại mạch chuyển
từ trạng thái hạt sang trạng thái nảy mầm
(malt), enzym amylase sẽ được tổng hợp và khi đó enzym này sẽ thủy phân tinh bột
có trong hạt tạo ra năng lượng và vật chất cho sự tạo thành mầm.
Như vậy việc đường hóa tinh bột trong hạt nhờ enzym của chính nó. Khi đó
hạt chỉ tổng hợp ra lượng enzym amylase vừa đủ để phân hủy lượng tinh bột có trong
hạt. Như thế cần rất nhiều mầm đại mạch để sản xuất bia ở qui mô lớn, dẫn đến chi
phí cao cho sản xuất và sản phẩm.
Để khắc phục điều này, trong quá trình lên men tạo bia thì nhà sản xuất không
sử dụng hoàn tòan 100% nguyên liệu là malt đại mạch mà có sự pha trộn theo một
công thức nào đó để thay thế malt và còn bổ sung nguồn tinh bột cho quá trịnh lên
men. Lý do là một phần để tạo hương vị cho bia, màu sắc, độ cồn phù hợp cho người
tiêu dùng và một phần là làm giảm giá thành cho sản phẩm bia nhưng vẫn giữ được
đặc trưng cho bia. Chính vì điều này, các nhà sản xuất bia quan tâm đến việc sử dụng
chế phẩm enzym amylase cung cấp cho quá trình thủy phân tinh bột .Enzym này có ý
nghĩa rất lớn trong việc làm bia, giúp sản xuất bia ở qui mô công nghiệp.
Báo Cáo Enzyme Amylase & Các Ứng Dụng GVHD: TS.Nguyễn Công Hà
Trang 19
Ngoài ra, trong sản xuất bia, người ta còn sử dụng chế phẩm enzym cellulose
có tác dụng phá vỡ thành tế bào, tạo điều kiện để các thành phần có trong tế bào hạt
thóat ra phía ngoài nhờ đó chất lượng bia được nâng cao hơn. Một loại enzym khác
cũng được sử dụng khá rộng rãi đó là gluco amylase, enzym này được sử dụng để loại
trừ O2 có trong bia, giúp quá trình bảo quản bia kéo dài hơn rất nhiều.
6. Ứng Dụng Của Enzyme Amylase Trong Sản Xuất Cồn:
Để sản xuất cồn từ nguồn nguyên liệu tinh
bột, mỗi nước sử dụng các loại nguyên liệu khác
nhau.Ví dụ, ở Mỹ người ta sử dụng nguyên liệu từ
bột ngô để sản xuất cồn, còn ở Brazin lại sử dụng
khoai mì, các nước khác sử dụng gạo hoặc tấm từ
gạo. Quá trình sản xuất cồn trải qua hai giai đọan:
giai đọan đường hóa và giai đọan rượu hóa.
Giai đọan đường hóa, người ta bắt buộc phải sử
dụng enzym amylase (không thể sử dụng phương
pháp thủy phân tinh bột bằng acid).
Người Nhật đã biết sử dụng enzym của nấm
mốc trong quá trình đường hóa để sản xuất rượu Sake từ cách đây hơn 1700 năm.
Người Trung Quốc thì đã sử dụng nhiều loại nấm mốc để đường hóa rượu trong sản
xuất rượu cách đây 4000 năm. Còn người Việt Nam đã biết sản xuất rượu từ gạo cách
đây hàng ngàn năm.
Riêng ở Mỹ, mãi đến thế kỷ XIX khi Takamine người Nhật đưa nấm mốc
Aspergillus sang mới biết sử dụng enzym này thay amylase của malt để sản xuất cồn.
Chính vì thế mới có phương pháp Micomalt ( mầm mốc) trong sản xuất cồn và rượu.
Nhờ sự du nhập kỹ thuật này từ Nhật mà người Mỹ tiết kiệm được một khối lượng
malt khổng lồ trong sản xuất rượu.
Giai đọan rượu hóa, nhờ nấm men Saccharomyces cerevisiae, cũng có thể xem
đây là một quá trình áp dụng enzym. Qúa trình rượu hóa là quá trình hết sức phức tạp,
trải qua rất nhiều giai đoạn chuyển hóa từ đường thành cồn nhờ sự tham gia của nhiều
enzym khác nhau. Điểm khác với enzym amylase là ở chổ các enzym tham gia quá
trình rượu hóa nằm trong tế bào nấm men. Việc điều khiển các quá trình chuyển hóa
Báo Cáo Enzyme Amylase & Các Ứng Dụng GVHD: TS.Nguyễn Công Hà
Trang 20
bởi enzym trong tế bào thực chất là quá trình trao đổi chất của nấm men trong môi
trường chứa đường.
7. Ứng Dụng Của Enzyme Amylase Trong Sản Xuất HFCS:
HFCS (High Fructose Corn Syrup) là một nhóm
bất kì của siro bắp mà trải qua quá trình enzyme để làm
tăng hàm lượng fructose và sau đó được pha trộn với
siro bắp sạch (100% glucose) để tạo thành dạng sản
phẩm cần thiết.
Nguyên nhân chính là:
+ Nguyên liệu rẻ ở Mỹ, nó phụ thuộc vào giá cả của bắp và đường.
+ Sản phẩn dễ dùng để pha trộn và di chuyển bởi vì nó ở dạng lỏng.
Các dạng phổ biến của HFCS:
+ HFCS 90
+ HFCS 55
+ HFCS 42
Quá trình enzyme làm thay đổi 100% glucose siro bắp thành HFCS 90 theo
các bước sau:
+ Tinh bột bắp được xử lý bằng α-amylase để sản xuất chuỗi đường
ngắn hơn gọi là oligosaccharides.
+ Glucoseamylase phá vỡ những chuỗi đường để sản xuất đường đơn
glucose.
+ Xylose isomerase biến đổi glucose để tạo ra hỗn hợp có khoảng 42%
fructose và 50- 52% glucose với một vài loại đường được hòa trộn.
+ Hỗn hợp 42 - 43% fructose glucose phải chịu qua một bước sắc kí
lỏng nơi mà fructose sẽ được làm giàu đến xấp xỉ 90%.
IV. CÔNG NGHỆ LÊN MEN TẠO ENZYMSE α- AMYLASE:
1. Giới Thiệu Về Phương Pháp Lên Men Bề Mặt:
Cuối thế kỷ 19 đầu thế kỷ 20, việc nuôi cấy Vi sinh vật thường được thực hiện
theo phương pháp bề mặt. Phương pháp này được phát triển rất rộng rãi, không chỉ để
Báo Cáo Enzyme Amylase & Các Ứng Dụng GVHD: TS.Nguyễn Công Hà
Trang 21
thu nhận chế phẩm enzyme mà trước tiên đó là phương pháp thu nhận kháng sinh và
một số quá trình lên men truyền thống.
a. Ưu và nhược điểm của phương pháp nuôi cấy bề mặt:
Phương pháp nuôi cấy bề mặt là phương pháp tạo điều kiện cho Vi sinh vật
phát triển trên bề mặt môi trường. Những ưu điểm của phương pháp nuôi cấy bề mặt
là:
- Nuôi cấy bề mặt rất dễ thực hiện. Quy trình công nghệ thường không phức
tạp.
- Lượng enzyme được tạo thành từ nuôi cấy bề mặt thường cao hơn rất nhiều
so với nuôi cấy chìm. Đây là đặc điểm ưu việt rất quan trọng trong giải thích tại sao
phương pháp nuôi cấy bề mặt hiện nay phát triển mạnh trở lại.
- Chế phẩm enzyme thô (bao gồm thành phần môi trường sinh khối Vi sinh
vật, enzyme và nước). Sau khi thu nhận rất dễ sấy khô và dễ bảo quản.
- Nuôi cấy bề mặt không cần sử dụng nhiều thiết bị phức tạp, do đó việc vận
hành công nghệ cũng như việc đầu tư vừa đơn giản vừa không tốn kém.
- Trong trường hợp bị nhiễm các Vi sinh vật lạ, ta rất dễ dàng xử lý. Môi
trường đặc là môi trường tĩnh, không có sự xáo trộn nên khu vực nào bị nhiễm ta chỉ
cần loại bỏ khu vực đó khỏi toàn bộ khối nuôi cấy. Những khu vực khác sẽ hoàn toàn
được an toàn.
Phương pháp nuôi cấy bề mặt cũng có những ưu điểm cần quan tâm để khắc
phục và hoàn thiện dần phương pháp này. Nhược điểm lớn nhất và dễ nhận thấy nhất
đó là: Phương pháp này tốn khá lớn diện tích cho nuôi cấy. Trong phương pháp này
Vi sinh vật phát triển trên bề mặt môi trường (môi trường lỏng hoặc môi trường bán
rắn) nên rất cần nhiều diện tích.
i. Môi trường lỏng:
Trong môi trường lỏng, Vi sinh vật sẽ phát triển trên bề mặt môi trường, tạo
thành khuẩn lạc ngăn cách pha lỏng (môi trường) và pha khí (không khí). Ở đây, Vi
sinh vật sẽ sử dụng chất dinh dưỡng từ dung dịch môi trường, O2 từ không khí, tiến
hành quá trình tổng hợp enzyme. Enzyme ngoại bào sẽ được tách ra từ sinh khối và
hòa tan vào dung dịch môi trường. Enzyme nội bào sẽ nằm trong sinh khối Vi sinh
vật.
Báo Cáo Enzyme Amylase & Các Ứng Dụng GVHD: TS.Nguyễn Công Hà
Trang 22
Nuôi cấy bề mặt trên môi trường lỏng trong các khay: Nuôi cấy Vi sinh vật thu
nhận enzyme trên môi trường lỏng theo phương pháp cấy bề mặt thường được tiến
hành trong các khay có chiều cao khoảng 12-15 cm, chiều rộng và chiều dài được
thiết kế tùy theo kích thước phòng nuôi sao cho thuận tiện trong thao tác.
Ở đây người ta quan tâm nhiều đến chiều cao môi trường lỏng. Nếu chiều cao
môi trường lỏng quá lớn, Vi sinh vật sẽ không có khả năng đồng hóa hết các chất
dinh dưỡng ở phía đáy khay nuôi cấy. Nếu chiều cao môi trường nhỏ, sẽ thiếu thành
phần chất dinh dưỡng, hiệu suất thu nhận enzyme sẽ không cao. Trong nghiều nhà
máy, người ta thường tạo môi trường trong kháy nuôi cấy có chiều cao môi trường từ
5-7 cm là hợp lý.
ii. Môi trường đặc:
Phần lớn các nhà máy sản xuất enzyme, khi nuôi cấy Vi sinh vật thu nhận
enzyme, người ta thường sử dụng môi trường đặc . Để tăng khả năng xâm nhập của
không khí vào trong lòng môi trường, người ta thường sử dụng cám, trấu, hạt ngũ cốc
để làm môi trường.
Trong trường hợp này, Vi sinh vật phát triển trên bề mặt môi trường, nhận chất
dinh dưỡng từ hạt môi trường và sinh tổng hợp ra enzyme nội bào và ngoại bào. Các
enzyme ngoại bào sẽ thẩm thấu vào trong các hạt môi trường, còn các enzyme nội
bào nằm trong sinh khối Vi sinh vật. Vi sinh vật không chỉ phá triển trên bề mặt môi
trường, nơi ngăn cách pha rắn (môi trường) và pha khí (không khí) mà còn phát triển
trên bề mặt của các hạt môi trường nằm hẳn trong lòng môi trường. Môi trường nuôi
cấy vừa có độ xốp cao và vừa phải có độ ẩm thích hợp. Nếu độ ẩm quá cao sẽ làm bết
môi trường lại , không khí không thể xâm nhập vào trong lòng môi trường, nếu có độ
ẩm thấp quá sẽ không thuận lợi cho Vi sinh vật phát triển. Thông thường người ta
thường tạo độ ẩm khoảng 55-65% W là hợp lý.
Nếu sử dụng cám làm nguyên liệu chính để nuôi cấu Vi sinh vật thu nhận
enzyme, người ta phải cho thêm 20-25% trấu để làm xốp môi trường, tạo điều kiện
thuận lợi không khí dễ xâm nhập vào lòng môi trường. Phương pháp nuôi cấy bề mặt
bán rắn(môi trường đặc ) này rất thích hợp cho len men ở nấm mốc Asp.oryzae.
Báo Cáo Enzyme Amylase & Các Ứng Dụng GVHD: TS.Nguyễn Công Hà
Trang 23
b. Qui trình sản xuất nấm mốc giống:
i. Nguyên liệu cho sản xuất mốc giống:
Gạo nếp:Nước 14% ,Glucid 79,4%, Lipid 1,5% và protein 8,2% trong đó
Protein của gạo nếp chủ yếu là glutein(oryzaine)và glubuline ngoài ra còn một ít lẫn
Cozine và Prolamin.
Glucid của gạo nếp chủ yếu là tinh bột, đường, cellulose và
hemicellulose.Trong tinh bột chủ yếu là amylopectin.Ngoài ra còn chứa một số
vitamin như B1,B2,B6,PP và E.
Gạo tẻ:Nước 13,84%; Glucid 77,55%; Protein 7,35%; Lipid 0,52%; cellulose
0,18% và muối khoáng :0,54%.
Bột Mì:Nước 11,6%; Glucid 72%; Lipid 4,8%,Protein 9%; cellulose 1,5% và
muối khoáng 1,2%.
Bắp mảnh:Nước 11,4%; Glucid 78,9%; Lipid0,8%; Protein8,5%,cellulose
0,4% và muối khoáng 0,4%.
ii. Chuẩn bị mốc giống:
Nuôi cấy giống bao gồm:
- Trong ống thạch nghiêng hay giữ giống trong ống nghiệm.
- Trong bình tam giác (nhân giống nhỏ).
- Trên sàng, khay (nhân giống lớn).
Nuôi cấy trong ống thạch nghiêng:
Sau khi phân lập thành công trên môi trường chọn lọc từ đĩa petri cấy
chuyển những mốc sợi sang (hay lấy nấm mốc từ ống giống) ống thạch khác.Yêu cầu
ống giống phải tuyệt đối đảm bảo thuần khiết, không được lẫn lộn bất kỳ một loài Vi
sinh vật nào khác.Môi trường thạch nghiêng phải đảm bảo đầy đủ dinh dưỡng.
Nuôi cấy giống trong bình tam giác:
Cách làm môi trường trong bình tam giác:
Môi trường gạo:gạo tẻ loại tốt, nấu cơm như nấu bình thường, hạt cơm
chín đều không qúa nhão và không qúa khô.Độ ẩm khoảng 45% để nguội bớp rời
Báo Cáo Enzyme Amylase & Các Ứng Dụng GVHD: TS.Nguyễn Công Hà
Trang 24
thành từng hạt cho vào bình tam giác thành lớp dày khoảng 1cm. Đậy nút bình tam
giác bằng giấy chống ẩm. Hấp thanh trùng ở P = 1atm trong vòng 30-45 phút.
Môi trường ngô mảnh: Ngô mảnh có kích thước khoảng 0,2-0,5 mm
cho nước vào theo tỷ lệ 90% trọng lượng so với ngô, trộn đều trong khay để 1-2 giờ
cho ngấm nước đều. Bóp tơi cho vào bình tam giác khác thành lớp dày 1cm. Đậy nút
bình bằng giấy chống ẩm. Hấp thanh trùng đồng thời làm chín ở P = 1atm, 1200C,
trong thời gian 60 phút, lấy ra để nguội lắc cho khỏi vón cục.
Môi trường cám: Chọn cám tốt, mới nhưng loại thô không cần mịn hạt,
sau đó làm tương tự như đối với ngô mảnh.
Thường sử dụng các bình tam giác dung tích 0,3-0,5 lít hay 1 lít có cổ
rộng. Sau khi chuẩn bị môi ttrường trong bình thuỷ tinh ta tiến hành nuôi cấy nấm
mốc. Trước tiên cần phải chuẩn bị lấy 5ml nước vô trùng cho vào các ống nghiệm.
Sau đó, đổ nước vô trùng cho bào tử hoà vào trong nước đồng thời cấy chuyển chúng
sang bình tam giác.
Trung bình cứ một ống nghiệm có thể cấy chuyển sang 2-3 bình tam
giác có dung tích 1 lít, lắc cho giống phân bố đều trong môi trường và tiến hành nuôi
cấy chúng trong điều kiện thích ứng. Thường nuôi khoảng 5-6 ngày là được. Yêu cầu
cơ bản trong giai đoạn này là làm sao tạo được nhiều bào tử mạnh khoẻ. Trường hợp
nào thấy bình bị nhiễm thì phải loại bỏ ngay.
Nuôi cấy mốc trên khay:
Chuẩn bị môi trường làm mốc trên khay: Nguyên liệu thường dùng là
ngô mảnh có kích thước 0,2-0,5mm. Trộn với nước theo tỷ lệ 80-90% trọng lượng so
với ngô nếu hấp dưới áp lực cao. Trộn xong để khoảng 3-4 giờ cho ngô ngấm nước
đều rồi hấp chín. Thời gian hấp khoảng 3-4 giờ, dài hơn so với thời gian hấp cám
hay gạo. Nguyên liệu sau khi hấp phải chín đều, không được quá bết hoặc quá khô.
Độ ẩm còn lại 45-50% l
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Enzyme Amylase và các ứng dụng.pdf