Sựdò tìm trực quan các thểhạt trong tếbào - các kiểu gen virus hoặc các bản
sao yếu của virus trú ẩn nơi an toàn hầu nhưcó khảnăng trừkhi virus có thể được
cảm ứng đểtái sinh, cái mà đôi khi xảy ra nhưmột trình tựcủa các tếbào đặc biệt.
Để đánh dấu rằng đối với sựnhiễm trùng, tếbào SF+ an toàn, những tếbào từngân
hàng tếbào SF+ kết thúc sựsản xuất bằng con đường (P>50) xửlý hóa học và ủ
bệnh ởnhiệt độcao đểcảm ứng các tếbào thuộc giống cái đểkhảo sát bằng kính
hiển vi điện tửquét (TEM)
19 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2190 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem nội dung tài liệu Báo cáo Flublok - Vắc-xin chống cúm sản xuất từ tế báo côn trùng, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
........................................................ Trang 15
7. Tài liệu tham khảo .............................................................................. Trang 16
Hồ Thị Kim Lan - 0515283 Trang 2 29/5/2009
Côn Trùng Học Ứng Dụng Vắc - xin FluBlok
FLUBLOK - VẮC-XIN CHỐNG CÚM
SẢN XUẤT TỪ TẾ BÁO CÔN TRÙNG
1. Tổng quan
Đối với các nhà sinh học nói riêng cũng như các nhà khoa học và tất cả nhân
loại nói chung đã rất quen thuộc với hai chữ Côn Trùng. Ai cũng biết rằng Côn
Trùng hiện nay là loài động vật có số lượng lớn nhất và đa dạng nhất trên Trái Đất.
Tầm quan trọng của các loài Côn trùng không ai có thể phủ nhận được. Nói về Côn
Trùng, Giáo sư Marcel Dicke, nhà côn trùng học, Đại học Wageningen tại miền
nam Hà Lan cho biết: "Nếu không có côn trùng, thế giới sẽ không giống như những
gì có ngày hôm nay, và thậm chí chúng ta cũng chẳng có dịp có mặt trên đời. Chúng
ta hoàn toàn phụ thuộc vào đời sống của côn trùng, và nên cho mọi người thấy tầm
quan trọng của chúng. Đó chính là mục đích của tuần lễ hội này. Bởi sự thực trái đất
là hành tinh của côn trùng chứ không phải của con người".
(Theo:
nguoi/10977635/188/). Lời khẳng định của Giáo sư Marcel Dicke đã toát lên được
tầm quan trọng của Côn trùng đối với sự sống trên Trái đất này.
Thật vậy, chỉ có 1% còn lại là sâu bọ có hại, trong khi 99% côn trùng là có
ích cho sự sinh tồn của loài người. Nhiều nghiên cứu từ côn trùng đã đem đến cho
con người những ứng dụng mang tính thực tiễn và khoa học rất quý giá. Ngày nay,
với sự phát triển của khoa học kỹ thuật, ngoài những nghien cứu làm sao để Bảo tồn
loài sinh vật quý giá này, thì con người đang càng ngày càng hướng đến việc nghiên
cứu về các ứng dụng của côn trùng, để vừa có thể vừa thực hiện được mục đích bảo
tồn, vừa đem đến cho con người những lợi ích to lớn từ loài động vật với số lượng
cực lớn trong sinh giới. Công ty Protein Corp. (Mỹ) đã thử nghiệm thành công một
loại vắc-xin mới chống cúm ở người, tạo ra từ các tế bào của côn trùng với tên gọi
là FluBlOk (Theo:
xin-chong-cum-tu-te-bao-con-trung.html) Phát hiện này có thể nói đã đem đến cho
con người một niềm hy vọng rất lớn, một phương thức bảo vệ sức khỏe cho nhân
loại, không những thế còn mang đến giá trị kinh tế lớn lao thu nhập được từ việc
kinh doanh loại vắc-xin này.
Bài báo cáo dưới đây xin được phép nói rõ hơn về quy trình sản xuất, các ưu
điểm cũng như những vấn đề xung quanh việc Sản xuất FluBlOk - một vắc-xin
chống cúm được sản xuất từ tế bào côn trùng.
2. Giới thiệu về FluBlok
FluBlok là một ngưng kết tố hồng cầu (trivalent recombinant hemagglutinin -
rHA) tái tổ hợp tam trị, được sản xuất từ các tế bào côn trùng thông qua việc sử
dụng hệ thống biểu thức vector baculovirus (Baculovirus Expression Vector System
Hồ Thị Kim Lan - 0515283 Trang 3 29/5/2009
Côn Trùng Học Ứng Dụng Vắc - xin FluBlok
- BEVS) cung cấp một giải pháp hấp dẫn so với loại vắc-xin cúm bất hoạt tam trị
(trivalent inactivated influenza vaccines - TIVs) sản xuất từ các tế bào trứng được
dùng lúc bấy giờ. Quy trình công nghệ mới này đem một sự sản xuất vắc-xin an
toàn, hiệu quả và nhanh chóng. FluBlok chứa đựng lượng HA cao hơn TIV gấp 3
lần và trong thành phần không còn chứa đựng Protein trứng hay những chất bảo
quản trứng. Độ thuần khiết cao của sinh kháng thể cho phép một sự tác động ở liều
bậc cao mà không có sự ảnh hưởng lớn của cái gọi là phản ứng phụ lên chủ thể con
người. BEVS là một hệ thống sản xuất an toàn, hạn chế tốc độ phát triển của các
sinh vậy không mong muốn trong quá trình sản xuất. (Theo:
4VVN4T3-
1&_user=10&_rdoc=1&_fmt=&_orig=search&_sort=d&view=c&_acct=C0000502
21&_version=1&_urlVersion=0&_userid=10&md5=063e2de7599dd62efaf78f15c8
e4b4c1 - Cox MM, Hollister JR, Báo cáo FluBlok, a next generation influenza
vaccine manufactured in insect cells, Biologicals (2009),
doi:10.1016/j.biologicals.2009.02.014)
3. Giới thiệu về về
Baculovirus
Baculovirus thường được tìm thấy
trong rau xanh, do đó nó trở thành
một thành phần trong chế độ ăn
uống lành mạnh của mỗi con
người. Cái tên Baculovirus bắt
nguồn từ chữ baculum trong tiếng
Latinh - có nghĩa là hình que, mô
tả hình dạng của virus.
Baculovirus được xác định bởi
một phạm vi hẹp trên sinh vật chủ
- đối với các loài sâu bọ cánh vảy
như Bướm - nơi mà chúng gây ra
các bệnh chết người. Khi đó,
những côn trùng bị nhiễm độc
baculovirus sẽ gây biến tính cấu
trúc keo, đặc biệt đối với các
polyhedrin protein. Trong môi trường sống của virus, polyhedrin protein. Bảo vệ
virus khỏi tia cực tím.
Baculoviruses
(
Tế bào côn trùng có thể thực hiện nhiều sửa đổi hợp lý đối với các hoạt động
sinh học của các protein phức tạp như quá trình đường hóa, sự hình thành mối liên
kết disulfua, và sự photphoryl hóa.
Nhiều năm qua, hàng ngàn gen đã được tái bản thành công và nhanh chóng
trong tế bào côn trùng. Với hệ thống sản xuất BEVS, protein có thể được sản xuất
Hồ Thị Kim Lan - 0515283 Trang 4 29/5/2009
Côn Trùng Học Ứng Dụng Vắc - xin FluBlok
trong tuần, thay vì trong tháng, trong năm; bởi vì vius (nói đúng hơn là các dòng
gen của chính virus đó) được biến đổi về mặt di truyền để gây độc cho tế bào côn
trùng.
Kiểu gen của baculovirus tương đối nhỏ (khoảng 160 kb) và có thể được
nhận dạng bởi các kiểu gen bị tiêu hủy hoặc bằng kỹ thuật giấy thấm Southern.
Sau khi virus gây nhiễm độc tế bào côn trùng, tế bào sẽ được biến đổi trong một
thiết bị sản xuất protein baculovirus trước khi chết. Những protein (dị dạng) khác
nguồn gốc có thể gây chết tế bào trong phần đời ngắn ngủi còn lại trong vòng đời
của chúng.Các protein liên quan được tạo ra dưới sự điều khiển của promoter
polyhedrin - một trong những promoter mạnh nhất được biết đến. Các protein tế bào
côn trùng sản xuất thường độc hại vì các tế bào này có khả năng thực hiện các sửa
đổi và bổ sung phức tạp. (Theo:
B
Baculovirus Expression Vector System (BEVS)
Hệ thống BEVS mang lại nhiều lợi thế, và đặc biệt tránh được sự tiếp xúc
trực tiếp của con người với quy trình sản xuất.
Hồ Thị Kim Lan - 0515283 Trang 5 29/5/2009
Côn Trùng Học Ứng Dụng Vắc - xin FluBlok
Con người không tiếp xúc trực tiếp với quy trình sản xuất
(Theo:
biotechnologies.com/adx/aspx/adxGetMedia.aspx?DocID=701,686,650,26,12,2,1,D
ocuments&MediaID=618&Filename=Robinson+-+NCNV+II+(2007).pdf)
4. Sản xuất vắc-xin chống cúm từ tế bào côn trùng là một phương thứ ưu
thế
Sản xuất vắc-xin từ phôi trứng
Hồ Thị Kim Lan - 0515283 Trang 6 29/5/2009
Côn Trùng Học Ứng Dụng Vắc - xin FluBlok
4.1 Sơ lược về quy trình sản xuất (
4.1.1 Sản xuất vắc-xin từ phôi trứng
Tập hợp, thu nhặt trứng đã
được thụ tinh => gây ảnh hưởng với
vius cúm, ủ ở nhiệt độ 32-370C =>
quay ly tâm LS/HS, xác định bản chất
của bệnh thông qua một sự phân tích
chẩn đoán, sắc ký =>Xử lý - xử lý với
Formal đehit
4.1.2 Sản xuất vắc-xin từ nuôi cấy tế
bào động vật hữu nhũ
Làm tan một lọ nhỏ trong
WCB, phát triển tới vảy Mfg => gây
ảnh hưởng với vius cúm, ấp trứng ở
nhiệt độ 32-370C => => quay ly tâm
LS/HS, xác định bản chất của bệnh
thông qua một sự phân tích chẩn đoán,
sắc ký => Xử lý với Formal đehit
Tóm lại quy trình là:
Chuẩn bị tế bào gốc => Gây ảnh hưởng và ủ bệnh => xóa dấu vết tế bào, làm sạch
vius => vius bất hoạt
4.1.3 Sản xuất vắc-xin từ tế bào côn trùng
Làm tan một lọ nhỏ
trong dụng cụ WCB, phát triển
tới vảy Mfg => gây ảnh hưởng
với vius cúm, ấp trứng ở nhiệt
độ 22-270C, MF/DF sắc ký
=>Baculovirus bất hoạt.
Tế bào côn trùng
(Theo:
biotechnologies.com/adx/aspx/
adxGetMedia.aspx?DocID=701
,686,650,26,12,2,1,Documents
&MediaID=618&Filename=Ro
binson+-
+NCNV+II+(2007).pdf)
(
Hồ Thị Kim Lan - 0515283 Trang 7 29/5/2009
Côn Trùng Học Ứng Dụng Vắc - xin FluBlok
4.2 So sáng tổng quan về lợi thế giữa quy trình sản xuất vắc-xin chống cúm từ tế
bào côn trùng với các phương thức còn lại
Dây chuyền quy trình đơn giản, độ an toàn cao so với phương thức sản xuất
từ trứng gà.
Có thể điểu chỉnh được thời gian
Không có sự thích nghi của các chủng virus mới trong các dòng tế bào
Đối với côn trùng, quả trình chỉ đòi hỏi trình tự gen của các chủng
Tránh sử dụng các virus còn sống
Không còn RNA virus cúm
Không có nguy cơ lây lan dịch bệnh
Việc sản xuất cỏ thể chỉ cần 2 tháng từ khi đồng nhất hóa các trình tự gen
Có thể nuôi cấy ở dạng huyền phù
Phương thức tiếp cận một lần để sản xuất vắc-xin bệnh cúm
Không gây nguy hiểm đối với nhân viên
Giảm bớt các quá trình sản xuất phức tạp, giảm việc sử dụng các thiết bị
dụng cụ phức tạp, từ đó giảm đáng kể chi phí các thiết bị cơ bản trong quá trình sản
xuất.
Tăng nhanh năng suất (Năng suất quá trình sản xuất cao hơn so với từ nuôi
cấy mô tế bào động vật hữu nhũ)
Việc tiếp cận phương thức sản xuất khép kín được tán thành
(Theo:
biotechnologies.com/adx/aspx/adxGetMedia.aspx?DocID=701,686,650,26,1
2,2,1,Documents&MediaID=618&Filename=Robinson+-
+NCNV+II+(2007).pdf)
Kết quả so sánh này cũng được thống nhất ở các báo cáo khoa học khác.
Theo thì các
baculovirus tái tổ hợp có thể bắt đầu sư dụng một cách nhanh chóng, không như các
dòng tế bào động vật hữu nhũ khác, nghĩa là không cần một thời gian để lựa chọn
và mở rộng trước khi bắt đầu.
Năng suất của các protein tương tự cũng tương đối giống nhau và có thể đáp
ứng được quy mô của nhu cầu thực tế. Cervarix ", Vacxin GlaxoSmithKline (GSK)
mới cho vắc-xin phòng bệnh bại liệt ở người được sản xuất bằng cách sử dụng công
nghệ baculovirus, như một ví dụ về văc-xin bệnh cúm của Protein Science's là
FluBlOk chứa 3 protein ngưng kết tố hồng cầu (rHA) tái tổ hợp.
Người ta chỉ ra rằng các tế bào côn trùng có những con đường chuyển hóa
đường giống như con đường chuyển hóa đường của tế bào động vật có vú, do đó
con đường chuyển hóa đường của vùng HA thì giống những văc-xin dẫn xuất của
động vật hữu nhũ.
Hồ Thị Kim Lan - 0515283 Trang 8 29/5/2009
Côn Trùng Học Ứng Dụng Vắc - xin FluBlok
Con đường chuyển hóa đường của tế bào động vật có vú
Theo: (
Con đường chuyển hóa đường của tế bào côn trùng
Theo: (
Tế bào côn trùng có thể không bị nhiễm vius của tế bào động vật hữu nhũ, do
đó hạn chế tối đa được công đoạn loại bỏ và phê chuẩn để lựa chọn vius, tăng mức
độ an toàn của văc-xin thu được từ tế bào côn trùng, từ đó giảm đáng kể thời gian
và chi phí để thực hiện các thử nghiệm lâm sàng.
Thống kê các lợi thế từ việc sản xuất vắc-xin chống cúm từ tế bào côn trùng.
Hồ Thị Kim Lan - 0515283 Trang 9 29/5/2009
Côn Trùng Học Ứng Dụng Vắc - xin FluBlok
Sơ đồ biểu diễn lợi thế về tốc độ của quá trình sản xuất vắc-xin từ tế bào côn
trùng (Novavax) - chỉ mất từ 10-12 tuần - so với các phương pháp truyền thống
(traditional) phải mất 24 tuần.
Mối tương quan về năng suất sản xuất vắc-xin từ 3 phương pháp: từ phôi
trứng gà, tế bào động vật và từ tế bào côn trùng
Hồ Thị Kim Lan - 0515283 Trang 10 29/5/2009
Côn Trùng Học Ứng Dụng Vắc - xin FluBlok
Biểu đồ mô tả sự khác nhau về chi phí sản xuất giữa các phương pháp: từ
phôi trứng (egg-based), tế bào động vật hữu nhũ (mamalian cell) và tế bào
côn trùng (insect cell).
Như vậy, chúng ta khẳng định sản xuất vắc-xin chống cúm từ tế bào côn
trùng là một phương thức ưu thế.
5. Sản xuất FluBlok
5.1 Tế bào nền côn trùng expresSF+
5.1.1 Giới thiệu
Tập đoàn
Protein
Sciences sử
dụng hệ thống
BEVS để sản
xuất protein tái
tổ hợp từ dòng
tế bào đặc
trùng
expresSF+
(SF+) của lớp
côn trùng cánh
vảy. Tế bào
SF+ bắt nguồn
từ dòng tế bào
Sf9 được tạo ra
nhờ phương
pháp sinh sản
vô tính bằng
Spodoptera frugiperda => Sf9 Cells
(Theo:
%20NCNV%20II%20(2007).pdf)
Hồ Thị Kim Lan - 0515283 Trang 11 29/5/2009
Côn Trùng Học Ứng Dụng Vắc - xin FluBlok
hỗn hợp các dòng tế bào IPLB-Sf-
21AE bởi Cherry và Smith tại trường Đại học Texas A&M. Tại thời điểm dòng tế
bào Sf9 đượcphát triển, dòng tế bào IPLB-Sf- 21AE vẫn được nuôi cấy liên tục kể
từ sự cô lập của nó vào năm 1970, từ sự nuôi cấy sơ bộ của phôi thai thông thường
và buồng trứng bình thường được mổ xẻ từ những buồng trứng nhộng của loài
Spodoptera frugiperda. (Theo:
4VVN4T3-
1&_user=10&_rdoc=1&_fmt=&_orig=search&_sort=d&view=c&_acct=C0000502
21&_version=1&_urlVersion=0&_userid=10&md5=063e2de7599dd62efaf78f15c8
e4b4c1)
Một số đặc tính của các tế bào SF+ làm cho chúng cũng thích hợp để sử
dụng như là các tế bào nền để sản xuất các dược phẩm sinh học bằng cách sử dụng
hệ thống BEVS : 1. Các tế bào SF+ được phát triển trong sự trì hoãn trong các sản
phẩm trung gian của tế bào tỷ trọng thấp lên tỷ trọng cao mà không cần sự kết lại
thành nhóm. 2. Việc nuôi cấy tế bào SF+ thông thường tới 450L dưới điều kiện có
cGMP và duy trì được tế bào thích hợp trong khoảng từ 18 đến 24 giờ đồng hồ. 3.
Tăng đáng kể năng suất protein chứa đựng trong dòng tế bào SF+ so với dòng tế
bào cha mẹ là Sf9. 4. Tế bào SF+ hỗ trợ sự tăng trưởng linh hoạt của baculovirus tái
tổ hợp trong những thành phần có độ chuẩn cao của virus, do đó cho phép sự biểu
hiện protein và sản xuất thành phần virus được thực hiện nhờ việc sử dụng dòng tế
bào đơn có chất lượng và 5. những thuộc tính này chắc chắn có trên 50 con đường
cho phép sự gìn giữ các thành phần hạt giống trở nên linh hoạt hơn đáng kể trong
thời gian sản xuất có cGMP với quy mô lớn.
Hồ Thị Kim Lan - 0515283 Trang 12 29/5/2009
Côn Trùng Học Ứng Dụng Vắc - xin FluBlok
Hình ảnh biểu diễn sự thay đổi hình thái và phát triển của dòng tế bào SF+ trong
thời gian nuôi cấy. (Theo :
Các kiểm tra về chất lượng của dòng tế bào SF+ đã được mô tả trước đó và
được thực hiện theo tài liệu hồ sơ Q5A của tổ chức Hội nghị Quốc tế (IHC) và Hiệp
hội lương thực và dược phẩm thế giới (FDA) : « Số điểm để xét các thuộc tính của
dòng tế bào được sử dụng trong sản xuất dược phẩm sinh học » năm 1993, và phác
thảo chỉ đạo năm 2006 : « Thuộc tính và chất lượng của các tế bào nền và các vật
liệu sinh học khác sử dụng trong sản xuất vắc-xin để phòng chống và điều trị dịch
bệnh cúm ». Ngoài sự mô tả việc kiểm tra trong McPherson, những sự kiểm tra tiếp
theo còn dựa vào sự đánh giá phê bình của FDA.
5.1.2 Con đường xử lý tế bào
Sự dò tìm trực quan các thể hạt trong tế bào - các kiểu gen virus hoặc các bản
sao yếu của virus trú ẩn nơi an toàn hầu như có khả năng trừ khi virus có thể được
cảm ứng để tái sinh, cái mà đôi khi xảy ra như một trình tự của các tế bào đặc biệt.
Để đánh dấu rằng đối với sự nhiễm trùng, tế bào SF+ an toàn, những tế bào từ ngân
hàng tế bào SF+ kết thúc sự sản xuất bằng con đường (P>50) xử lý hóa học và ủ
bệnh ở nhiệt độ cao để cảm ứng các tế bào thuộc giống cái để khảo sát bằng kính
hiển vi điện tử quét (TEM).
Để cảm ứng đặc biệt bằng con đường xử lý hóa học, các tế bào SF+ được sử
lý với các hợp chất Halogen dạng vòng như 5-iododeoxyuridine (IdU) - hợp chất
mà đã được đưa đến để hoạt hóa các bản sao virus trong nuôi cấy tế bào côn trùng
và động vật hữu nhũ. Việc xử lý với IdU được thực hiện vì với sự có mặt của IdU,
Hồ Thị Kim Lan - 0515283 Trang 13 29/5/2009
Côn Trùng Học Ứng Dụng Vắc - xin FluBlok
tế bào phát triển trong 1 ngày. Và sau 1 ngày phục hồi, được phân tích bởi TEM.
Phân tích việc xủ lý tế bào với chất hóa học đưa đến một phát hiện là không còn tồn
tại thể virus và thể sống nào còn chứa trong bất kì tế bào nào trong 200 tế bào được
kiểm tra.
Một cú sốc về nhiệt độ cao là phương pháp độc lập thứ hai được sử dụng để
cảm ứng đặc biệt tế bào SF+. Để đảm bảo rằng các tế bào thực sự bị gây stress bởi
nhiệt độ cao, chúng tôi đã chọn những điều kiện kết nối trước để cảm ứng mạnh
(gây sốc) các protein trong dòng tế bào liên quan tới tế bào Sf9. Trong các cú sốc
nhiệt học đó, những protein được quan sát sẽ được cảm ứng, khi ủ bệnh trong thời
gian từ 15 phút tới 1 giờ đồng hồ ở nhiệt độ lớn hơn 370C. Các tế bào SF+ sốc nhiệt
đơn giản sẽ được ủ bệnh tế bào trong 45 phút ở nhiệt độ là 430C, và sau 1 ngày để
phục hồi, sẽ được phân tích bằng kính hiển vi TEM giống như đối với con đường xử
lý hóa học.Và việc phân tích việc xử lý tế bào bằng nhiệt cũng đưa đến một phát
hiện là không còn tồn tại thể virus và thể sống nào còn chứa trong bất kì tế bào nào
trong 200 tế bào được kiểm tra giống như trường hợp dùng con đường xử lý hóa
học.
Tuy nhiên có điều quan trọng cần lưu ý, hạn chế của cả hai phương pháp này
là thiếu một sự điều khiển cảm ứng của tế bào côn trùng. Hiện tại , không có « vìrus
có chứa RNA có thể chuyển các vật liệu dì truyền của nó thành dna trong tế bào ký
chủ » giản tiếp ảnh hưởng đến tế bào Spodoptera frugiperda và phát triển thành các
tế bào SF+ tiềm tàng, do đó, không khả thi. Và do đó, điều kiện xử lý được phát
triển dựa trên các giả thuyết sử dụng sự nghiên cứu dòng tế bào động vật hữu nhũ
như một nguyên tắc.
5.1.3 Sự dò tìm virus ngẫu nhiên
5.1.3.1 Cách tiếp cận
Những virus sử dụng côn trùng như là loài vật chủ tự nhiên sơ khai được
phân loại gồm có 17 họ và hơn 30 giống và sử dụng tất cả các hốc được biết đến
cho sự mã hóa của gen, ngoại trừ dsDNA-RT. Tính đa dạng lớn giữa các virus gây
bệnh côn trùng bị ghép với lỗ hổng lớn trong nghiên cứu khoa học của chúng ta,
rằng virus tạo nên một thử thách môi trường - nơi mà phát triển dòng virus khảo sát
để phát hiện sự hiện diện của virus gây bệnh côn trùng trong tế bào nền. Một cách
lý tưởng, các thử nghiệm di truyền thì có khả năng phát hiện tất cả các loài virus
gây bệnh côn trùng đã được biết đến bên trong họ virus đặc biệt là cần thiết. Gần
đây, mồi PCR được thiết kế sao cho có khả năng phát hiện cả hai loài virus gây
bệnh mụn dộp, bại liệt cũ và mới. Với sự phân tích này, các mồi PCR được thiết kế
theo sự liên ứng - thoái hóa mồi đoạn oligonuclotide lai (CODEHOPs) cho sự tiếp
cận phương pháp PCR. CODEHOP là phương pháp tiếp cận tốt để tận dụng các
thuận lợi của các protein ngắn ( chứa 3 - 4 amino acid), sự bảo tồn cao các mô tip
acid amin đã tìm thấy trong các protein liên quan được mã hóa bởi các loài virus
trong cùng một họ. Dựa trên sự thành công trên các cách sử dụng khác của phương
thức tiếp cận này, chúng tôi đã bắt đầu phát triển một khảo sát PCR cơ bản để sử
Hồ Thị Kim Lan - 0515283 Trang 14 29/5/2009
Côn Trùng Học Ứng Dụng Vắc - xin FluBlok
dụng chiến lược CODEHOP để bảo vệ dòng tế bào SF+ khỏi sự làm hỏng của các
virus gây bệnh côn trùng.
5.1.3.2 Lựa chọn các họ virus
Để tập trung thử nghiệm sự phát triển theo hướng các họ s gây bệnh côn
trùng chứa đựng các loài virus tiềm ẩn nguy cơ cao làm hỏng các tế bào SF+, chúng
tôi đánh giá các họ côn trùng có chứa virus được biết là ảnh hưởng tới loài côn
trùng cảnh vảy. Bảng 1 là danh sách các họ virus được biết là chứa các virus gây
bệnh côn trùng chỉ trừ các loài virus gây bệnh côn trùng là virus gây hại cây gỗ.
(Trang bên)
DANH SÁCH CÁC HỌ VIRUS CHỨA CÁC VIRUS GÂY BỆNH
CÔN TRÙNG
STT Họ Kiểu Gen Thành phần loài
Hồ Thị Kim Lan - 0515283 Trang 15 29/5/2009
Côn Trùng Học Ứng Dụng Vắc - xin FluBlok
1 Ascoviridae dsDNA Spodoptera frugiperda ascovirus 1a
2 Baculoviridae dsDNA AcMNPV Cydia pomonella granulovirus
3 Birnaviridae dsRNA Drosophila X virus
4 Dicistroviridae ssRNA(+)
Cricket paralysis virus;
Infectious flacherie virus
5 Iridoviridae dsDNA
Invertebrate iridescent virus 6;
Invertebrate iridescent virus 3
6 Metaviridae
ssRNA-
RT
Saccharomyces cerevisiae Ty3 virus;
Drosophila melanogaster gypsy virus;
Ascaris lumbricoides tas virus
7 Nodaviridae ssRNA(+) Nodamura virus
8 Parvoviridae ssDNA
Junonia coenia densovirus;
Bombyx mori densovirus;
Aedes aegypti densovirus;
Periplaneta fuliginosa densovirus
9 Polydnaviridae dsDNA
Campoletis sonorensis ichnovirus;
Cotesia melanoscela bracovirus
10 Poxviridae dsDNA
Menontha melontha entomopoxvirus;
Amssacta moorei entomopoxvirus;
Chironomis luridis entomopoxvirus
11 Pseudoviridae ssRNA(+) Drosophila melanogaster copia virus
12 Reoviridae dsRNA Cypovirus 1; Idnoreovirus
13 Tetraviridae ssRNA(+)
Nudaurelia capensis b virus;
Nudaurelia capensis u virus
Bảng 1: Danh sách các họ virus chứa các virus gây bệnh côn trùng
Dựa vào sự phân tích này chúng tôi loại trừ họ Dicistoviridae phải chịu sự
vắng mặt của một virus gây bệnh côn trùng cảnh vảy được biết lây lan nhanh cũng
như họ Birnaviridae, mà chứa đựng một giống đơn gồm có một loài virut -
Drosophila X virus. Cũng loại trừ luôn hai họ Reoviridae và Polydnaviridae, cả hai
trong số đó bao gồm những virus mang thông tin di truyền hạn chế. Cuối cùng,
những sự phân tích những virut thuộc về những họ Metaviridae và Pseudoviridae
cũng được loại trừ vì mối quan hệ họ hàng của chúng, vì các tế bào côn trùng đã
được kệt luận là một nguồn tài nguyên phong phú. Mục tiêu bảo tồn các vùng xác
định trong protein mã hóa bởi các thành viên trong thành phần các họ virus này gần
như có mặt trong kiểu gen tế bào SF+, và vì bản chất của retroelements, một kết quả
tích cực từ phương pháp PCR không nhất thiết chỉ ra một sự lây nhiễm đại diện có
mặt. Ngoài ra, các thử nghiệm cho các đại diện này được thực hiện bằng phương
pháp phân tích PERT hoặc F-PBERT, do đó đã xác nhận sự có mặt của hoạt động
phiên mã ngược, trong sự nuôi cấy bề mặt tế bào SF+, bao gồm sự có mặt của
retroelement. Tuy nhiên, kết thúc quá trình sản xuất tế bào đã được xác định không
Hồ Thị Kim Lan - 0515283 Trang 16 29/5/2009
Côn Trùng Học Ứng Dụng Vắc - xin FluBlok
phải. để chứa đựng những hạt retrovirus lây nhiễm khi được kiểm tra trong phương
pháp phân tích nuôi cấy tế bào.
5.1.3.3 Lựa chọn các virus đích
Các protein virus đích thiết kế các CODEHOPs đã được lựa chọn bằng cách
thực hiện một cách có hệ thống việc tự điều tra của các thông tin di truyền sẵn có
cho các loài vi-rút trong mỗi họ.
Tiêu chí để lựa chọn chuỗi protein đích cho thiết kế mồi dựa trên: 1. Số
lượng các loài virus trong cùng một họ thì giúp cho các trình tự protein đích có khả
năng. 2. Khả năng nhận dạng việc bảo tồn acid amin trong các trình tự có thể sắp
xếp thành hàng.
CÁC PROTEIN VIRUS ĐÍCH DẠNG CODEHOP
STT Họ virus Protein đích Số tương ứng
1 Ascoviridae Major capsid protein CAF05815
2 Iridoviridae Major capsid protein Q05815
3 Nodaviridae RNA dependent RNA polymerase ABS29339
4 Parvoviridae Non-structural protein 1 NP051020
5 Poxviridae DNA polymerase/spheroidin AAA92858
6 Tetraviridae Major capsid protein AA073881
Bảng 2: Danh sách các protein virus đích dạng CODEHOP
Sau khi lựa chọn được protein đích chứa sẵn các trình tự acidamin từ mỗi họ
virus để nhân các trình tự gen liên kết, sau đó chỉnh sửa các khối acid amin liên kết
bằng việc sử dụng các khối trình tự xử lí liên kết.
5.2 Các thử nghiệm lâm sàng
Nói đến các chương tình thử nghiệm lâm sàng, phải kể tới các chương trình
PSC01, PSC03, PSC04 và PSC06. Mỗi chương trình đều có một vài nét riêng, ví dụ
như chương trình PSC01 được chọn thực hiện trong mùa cúm 2004-2005, tiến hành
cho những người từ 18-49 tuổi, kết quả dựa trên sự tổng hợp và so sánh giữa các
bệnh nhân được tiêm vắc-xin FluBlok và được tiêm giả dược; chương trình PSC04,
mùa cúm năm 2007-2008, cũng dành cho đối tượng 18-49 tuổi, nhưng kết quả chỉ
tổng hợp từ việc cho đối tượng tiêm vắc-xin FluBlok; đối với chương trình PSC06
(năm 2007-2008đối tượng từ 50-64 tuổi) và PSC03 (năm 2006-2007, đối tượng trên
65 tuổi) thì kết quả được tổng hợp và so sánh giữa các đối tượng được tiêm vắc-xin
FluBlok và vắc-xin Fluzone (vắc-xin chứa virus đã được làm bất hoạt thuộc 3 tuýp
A (H1N1), tuýp A (H3N2), và tuýp B1,2). Giữa các chương trình, kết quả thu được
có phần xê dịch nhỏ, nhưng tóm lại các thử nghiệm lâm sàng đã tiến hành trên 6577
người trưởng thành (18 tuổi và lớn hơn 18 tuổi). Bốn chương trình trên áp dụng với
Hồ Thị Kim Lan - 0515283 Trang 17 29/5/2009
Côn Trùng Học Ứng Dụng Vắc - xin FluBlok
5106 người ở độ tuổi 18-49 với liều lượng được tiêm từ vắc-xin FluBlok là: (2497
người nhận 135µg, 151 người nhận 75 µg) và từ giả dược là (2458 người); áp dụng
với 1471 người từ 50 tuổi trở lên với vắc-xin Flublok 736 người và vắc-xin Fluzone
là 735 người. (Theo:
4VVN4T3-
1&_user=10&_rdoc=1&_fmt=&_orig=search&_sort=d&view=c&_acct=C0000502
21&_version=1&_urlVersion=0&_userid=10&md5=063e2de7599dd62efaf78f15c8
e4b4c1)
Như đã nói, kết quả tổng hợp có sự chênh lệch nhỏ giữa các chương trình, nhưng
đều đưa đến một kết quả khả quan, sức đề kháng cơ thể của những người được tiêm
vắc-xin Flublok đã tăng đáng kể và tỷ lệ nhiễm bệnh đã giảm đến 86%. (Theo:
bao-con-trung.html
6. Kết luận - Đề nghị
Tóm lại việc sản xuất vắc-xin FluBlok là một thành tựu khoa học đem lại những lợi
ích vô cùng thiết thực trong nghiên cứu khoa học cũng như trong việc phòng chữa
bệnh, đặc biệt là trong công cuộc đấu tranh phòng chống lại đại d
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- bao_cao_flublok_vac_xin_chong_cum_san_xuat_tu_te_bao_con_trung_0414.pdf