Báo cáo Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty TNHH Vật Liệu Mới Trương Cao

Hiệu quả sử dụng vốn lưu động là một chỉ tiêu tổng hợp dùng để đánh giá chất lượng công tác quản lý, sử dụng vốn lưu động trong quá trình kinh doanh. do vai trò đặc biệt của vốn lưu động trong doanh nghiệp thương mại, sử dụng vốn lưu động tốt tức là khai thác, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực trong kinh doanh thương mại. Công ty có thể tìm được nguyên nhân và biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động.

docx43 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1765 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty TNHH Vật Liệu Mới Trương Cao, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
trường. Trong thời gian hoạt động từ 4/1998 tới nay, công ty đã không ngừng lớn mạnh, tạo ra nhiều việc làm nâng cao thu nhập người lao động, đóng góp ngày càng tăng cho ngân sách Nhà nước. Với sự năng động của Ban lãnh đạo trong việc phát triển và xâm nhập thị trường hiện nay công ty đã trở thành một trong những doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả trong việc cung cấp tư liệu sản xuất và tiêu dùng ở Việt Nam. Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ và tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty. Căn cứ vào địa bàn, khu vực hoạt động, cơ cấu tổ chức, bộ máy hoạt động của công ty được hình thành và hoạt động như sau: Giám đốc Công ty Phòng Kế toán Tài chính Chi nhánh thành phố Hồ Chí Minh Phó Giám đốc kinh doanh Phòng Xuất nhập khẩu Bộ phận Kho Phòng Kinh doanh Cửa hàng Giám đốc công ty: là đại diện pháp nhân của công ty có quyền điều hành cao nhất, chỉ đạo chung toàn bộ hoạt động kinh doanh và quản lý của Công ty Phó Giám đốc kinh doanh: Giúp việc cho Giám đốc và quản lý các bộ phận kinh doanh Phòng Kinh doanh: Chịu trách nhiệm tổ chức tìm kiếm bạn hàng, giao dịch với khách hàng, tổ chức giao nhận hàng và bán buôn bán lẻ hàng hoá. Bộ phận Kho: Chịu trách nhiệm quản lý, bảo quản, giữ gìn hàng hoá về số lượng, chất lượng, chủng loại Phòng Xuất nhập khẩu: Chịu trách nhiệm về tìm kiếm nguồn hàng, giao dịch trong và ngoài nước, tổ chức nhận hàng, mua hàng cho công ty đồng thời cũng có thể tiến hành các thương vụ nếu có Phòng Kế toán Tài chính: Chịu trách nhiệm tổ chức quản lý các nguồn vốn của công ty, tổ chức thực hiện công tác kế toán (Kế toán thu - chi, Kế toán tiền lương ...) kiểm tra tài sản, vật tư được thực hiện qua con số kế toán thống kê của Công ty, tổ chức thực hiện công tác thống kê (Thống kê vật tư, tài sản ....) thống kê lao động tiền lương, lập quyết toán hàng năm, quản lý tiền mặt, quản lý tài sản trong phạm vi trách nhiệm được giao, phân tích kinh tế, đề xuất chủ trương biện pháp đẩy mạnh kinh doanh, chống thất thu, tăng thu giảm chi, tăng lợi nhuận tạo nguồn vốn .... Chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh: Chịu sự quản lý trực tiếp của Giám đốc Công ty và do một Giám đốc chi nhánh điều hành, tiến hành hoạt động kinh doanh, giao dịch và tìm kiếm nguồn hàng ở thị trường phía Nam. Phân xưởng sản xuất: Chịu trách nhiệm sản xuất các loại ống, hộp .... để thoả mãn nhu cầu thị trường 2.1.2. Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty TNHH Vật liệu mới Trương cao: 2.1.2.1. Tình hình vốn lưu động của công ty : * Cơ cấu vốn và nguồn vốn lưu động của công ty : Công ty TNHH Vật liệu mới Trương Cao: là một doanh nghiệp kinh doanh thương mại hạch toán độc lập và có tư cách pháp nhân, chịu sự quản lý của Nhà nước về hoạt động thông qua Bộ Thương mại. Nét đặc trưng của một Công ty thương mại đựơc thể hiện qua việc sử dụng vốn của Công ty trong kinh doanh. Cũng như các doanh nghiệp thương mại khác công ty đầu tư vốn chủ yếu vào TSLĐ bao gồm: hàng hoá, tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, ngoại tệ, Đây là nét đặc trưng riêng có của một doanh nghiệp thương mại đặc biệt là doanh nghiệp thương mại kinh doanh trong lĩnh vực xuất nhập khẩu. Biểu số 01 - Cơ cấu vốn lưu động của công ty trong 3 năm ĐVT:Triệu đồn g Chỉ tiêu 2003 2004 2005 Giá trị Tỷ trọng (%) Giá trị Tỷ trọng (%) Giá trị Tỷ trọng (%) Tổng vốn lưu động 7479 100 9991 100 29133 100 Tiền mặt 4139 55,3 85 0,85 1179 4,0 Hàng tồn kho 1180 15,7 8725 87,3 25836 88,6 Các khoản phải thu 2160 29 1181 11,9 2118 7,4 Nguồn: Phòng Kế toán Tài chính Qua bảng trên ta thấy vốn lưu động qua các năm luôn có sự thay đổi rõ nét cụ thể như sau: Năm2003 là 7.479 triệu đồng; năm 2004 là 9.991 triệu đồng; năm 2005 là 29.133 triệu đồng. Trong đó: - Chủ yếu là do hàng tồn kho luôn tăng từ 1.118 triệu đồng chiếm 15.7% (2003) lên 8.725 triệu đồng chiếm 87.3% (2004) và 25.836 triệu đồng chiếm 88.6% (2005). - Các khoản tồn kho luôn chiếm tỷ lệ lớn trong cơ cấu vốn lưu động, chứng tỏ công ty nhập một lượng hanh rất lớn. Thế nhưng việc giải phóng hàng tồn kho này cần nhanh chóng để thu hồi tiền vốn và đưa tiền vốn vào tuần hoàn đẩy nhanh tốc độ chu chuyển vốn. - Tiền mặt luôn có xu hướng giảm từ 53,3% ( năm2003) xuống 0,85% (năm2004) và 4,% ( năm 2005). Trong khoản mục tiền mặt thì tiền thanh toán hàng chiếm tỷ trọng lớn. Khoản tiền mặt này luôn đảm bảo khả năng thanh toán nhanh của công ty Đây cũng là điều đáng mừng, góp phần là rút ngắn chu kỳ kinh doanh, giảm thời gian vốn lưu động trong kinh doanh - Các khoản phỉa thu sự biến động từ 29% (2003) xuống11,85% (2004) và xuống 7,4% (2005). 2.1.2.2. Tình hình đảm bảo nguồn vốn lưu động trong công ty: * Xu hướng huy động vốn Để biết được tình hình tài trợ vốn lưu động của công ty ta có thể sử dụng chỉ tiêu nhu cầu vốn lưu động qua một số năm gần đây của công ty. Trong hoạt động kinh doanh, mỗi chu kỳ kinh doanh Doanh nghiệp xuất hiện nhu cầu tài trợ như: nhu cầu về dự trữ hàng tồn kho, phải thu của khách hàng, trả trước cho người bán, một phần nhu cầu này sẽ được đảm bảo bằng nguồn vốn phát sinh trong kỳ kinh doanh - thường là các nguồn vốn được chiếm dụng một cách hợp pháp như nợ phải trả cho người bán, người mua trả tiền trước, thuế và các khoản phải nộp, các khoản phải trả phải nộp khác. Do vậy ta chỉ xác định nhu cầu vốn lưu động mà Công ty thực sự phải có kế hoạch tài trợ bằng vốn lưu động thường xuyên. Để xem xét cách thức tài trợ nhu câù vốn lưu động của công ty ta có thể sử dụng chỉ tiêu vốn lưu động thường xuyên là vốn lưu động được tài trợ bằng tài sản lưu động gồm tiền mặt, tồn kho và các khoản phải thu. Nhu cầu VLĐ ròng = Nhu cầu theo chu kỳ – Nguồn vốn theo chu kỳ Biểu số 02 - Nhu cầu vốn lưu động của công ty qua các năm Đơn vị tính: triệu đồng Chỉ tiêu 2003 2004 2005 1.Nhu cầu vốn lưu động trong năm 7725 10239 29779 - Tiền mặt 4139 85 1179 - Tồn kho 1180 8725 25836 - Các khoản phải thu 2160 1181 2118 - Tải sản lưu động khác 246 248 646 2. Nguồn vốn trong năm 4982 4379 23028 - Phải trả người bán và công nhân 4648 3775 22926 - Người mua trả tiền trước 334 604 102 3. Nhu cầu vốn lưu động ròng (1-2) 2743 5860 6751 Nguồn: Phòng Kế toán Tài chính Ta thấy nhu cầu vốn lưu động của Công ty luôn tăng qua các năm, cụ thể là 7.725 triệu đồng( năm2003), 10.239 triệu đồng( năm2004) và 29.779 triệu đồng( năm 2005). Chứng tỏ Công ty luôn cần nhiều vốn lưu động để phục vụ cho hoạt động kinh doanh của mình. Để xem xét cách thức tài trợ nhu cầu vốn lưu động của Công ty, ta có thể sử dụng chỉ tiêu V LĐtx là vốn lưu động được tài trợ bằng tiền mặt , hàng tồn kho và các khoản phải thu. VLĐtx = Nguồn vốn D H - Tài sản CĐ ròng = TS lưu động - Nợ ngắn hạn Biểu số 03 - Vốn lưu động thường xuyên của công ty qua các năm Chỉ tiêu 2003 2004 2005 1.Tải sản lưu động 7479 9991 29133 - Tiền mặt 4139 85 1179 - Hàng tồn kho 1180 8725 25836 - Các khoản phải thu 2160 1181 2118 2. Nợ ngắn hạn 5100 6815 23028 3. Vốn lưu động thường xuyên (1-2) 2379 3176 6095 4. Nhu cầu vốn lưu động ròng 2743 5800 6751 Đơn vị tính: triệu đồng Qua bảng số liệu trên ta thấy VLĐtx của công ty qua các năm là tương đương so với nhu cầu vốn lưu động của công ty. Như vậy cho ta thấy công ty luôn đáp ứng được nhu vốn trong quá trình thực hiện hoạt động kinh doanh nhu cầu vốn của công ty tăng dần qua các năm, nhưng VLĐ tx cũng đáp ứng được cụ thể là năm 2003 nhu cầu vốn lưu động là 2.743 triệu đồng và V LĐ tx là 2.379 triệu đồng, năm 2004 nhu cầu vốn lưu động là 5.860 triệu đồng và V LĐ tx là 3.176 triệu đồng, sang đến năm 2005 thì nhu cầu vốn lưu động là 6.751 và V LĐ tx là 6.095 triệu đồng. Vậy thì công ty đã đảm bảo nhu cầu vốn lưu động bằng các nguồn tài trợ để đảm bảo cho hoạt động kinh doanh của công ty: Biểu số 04 - Cơ cấu nguồn tài trợ cho nhu cầu vốn lưu động của công ty qua các năm Đơn vị tính: Triệu đồng Chỉ tiêu 2003 2004 2005 Giá trị Tỷ trọng (%) Giá trị Tỷ trọng (%) Giá trị Tỷ trọng (%) 1. Nhu cầu vốn lưu động ròng 2.743 5.860 6.751 2. Tổng các nguồn tài trợ 2.743 100 5.860 100 6.751 100 - Vốn chủ sở hữu 826 30 925 16 1.049 15,5 - Vay ngắn hạn 1.917 70 4.935 84 5.702 84,5 Qua số liệu trên ta thấy nguồn vốn ( vốn chủ sở hữu) có tài trợ cho nhu cầu vốn lưu động của công ty chiếm tỷ trọng rất nhỏ cụ thể qua các năm như sau: năm 2003 là 30% năm2004 là 16% và năm 2005 là 15,5% trong tổng nhu cầu vốn lưu động. Một cách tổng quát cho ta thấy nhu cầu vốn lưu động của công ty được taì trợ bằng nguồn vốn vay ngắn hạn trong tổng nhu cầu vốn lưu động chiếm 70% năm2003, 84% vào năm 2004 và 84,5% vào năm 2005. Sau khi đánh giá lại tình hình sử dụng vốn lưu động qua các năm công ty đã lập ra được kế hoạch VLĐ cho năm tiếp theo: Bảng 5 : Bảng kế hoạch chi tiết VLĐ trong năm 2006 Chỉ tiêu Số tiền I. Vốn bằng tiền 5.210.110.900 1. Tiền mặt quỹ 13.202.500 2. Tiền gửi NH 5.196.908.400 II, Các khoản phảI thu 657.112.000 1. PhảI thu từ KH 400.110.000 2. Trả trước cho người bán 199.000.000 3. Thuế GTGT được khấu trừ 35.000.000 4. Phaỉ thu nội bộ 13.232.000 5. Các khoản phảI thu khác 45.000.000 III, Hàng tồn kho 80.000.000 IV, TSLĐ khác 50.000.000 Tổng 5.997.222.900 2.1.2.3. Phân tích tỷ số phản ánh hiệu quả sử dụng vốn lưu động Hiệu quả sử dụng vốn lưu động là một chỉ tiêu tổng hợp dùng để đánh giá chất lượng công tác quản lý, sử dụng vốn lưu động trong quá trình kinh doanh. do vai trò đặc biệt của vốn lưu động trong doanh nghiệp thương mại, sử dụng vốn lưu động tốt tức là khai thác, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực trong kinh doanh thương mại. Công ty có thể tìm được nguyên nhân và biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn lưu động bao gồm: - Vòng quay vốn lưu động = Doanh thu thuần Vốn lưu động - Độ dài một vòng luân chuyển = 360 Vòng quay vốn lưu động - Hệ số đảm nhận vốn lưu động = Vốn lưu động Doanh thu thuần Biểu số 06: Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn của Công ty qua các năm Đơn vị : triệu đồng Chỉ tiêu 2003 2004 2005 1. Doanh thu thuần 8168 36957 81222 2. Vốn lưu động bình quân (trong kỳ) 7479 9991 29133 3. Vòng quay vốn lưu động (1/2) 1,1 3,7 2,8 4. Độ dài vòng quay vốn lưu động 327 97 128 5. Hệ số đảm nhiệm (2/1) 0,91 0,27 0,36 Nguồn: Phòng Kế toán Tài chính Qua bảng phân tích số liệu, ta thấy hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty nhìn chung thường thay đổi qua các năm. Năm2004 và năm 2005 hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty còn tương đối cao nhưng năm 2003 thì lại giảm, cụ thể là năm2004 thì cứ 1 đồng vốn lưu động bỏ ra thì tạo ra được 3.7 đồng doanh thu nhưng sang năm 2003 thì 1 đồng vốn lưu động bỏ ra thì chỉ tạo ra được 1.1 đồng doanh thu và bước sang năm 2005 thì 1 đồng vốn bỏ ra lại tạo được 2.8 đồng doanh thu. điều này ảnh hưởng đến tốc độ vòng quay của vốn cũng thay đổi theo như: năm 2003 thì tốc độ vòng quay là 327 ngày, năm 2004 thì tốc độ này tăng lên 97 ngày và sang năm 2005 thì tốc độ này lại giảm là 128 ngày. So sánh năm2003, 2005 và năm 2005 thì doanh thu lại tăng lên rất nhiều, nhiều hơn tốc độ tăng của vốn lưu động, do đó đã làm tăng hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty. Sự tăng lên rất nhỏ của số vòng quay vốn lưu động làm tăng một lượng doanh thu khá lớn. Như vậy việc tăng vòng quay của vốn lưu động có ý nghĩa rất lớn trong việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty . Chỉ tiêu hệ số đảm nhận vốn lưu động là khá thấp: năm 2004 là 0,27 lần; năm 2005 0,36 lần chỉ riêng năm 2003 hệ số này là tăng lên 0,91 lần. Nhìn chung với hệ số thì công ty ngày càng sử vốn lưu động có hiệu quả cao Mức doanh lợi vốn lưu động của công ty qua các năm Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của vốn lưu động, thể hiện một đồng vốn bỏ vào kinh doanh thì sẽ đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận. Biểu số 07 - Chỉ tiêu phản ánh mức doanh lợi vốn lưu động của Công ty qua các năm Đơn vị: triệu đồng Chỉ tiêu ĐVT 2003 2004 2005 1. Lợi nhuận sau thuế Tr.đ 598 700 2184 2. Vốn lưu động Tr.đ 7479 9991 29133 3. Doanh lợi vốn lưu động (1/2) % 7,9 7 7,5 Nguồn: Phòng Kế toán Tài chính Ta thấy nhìn chung mức doanh lợi vốn lưu động của công ty là rất cao và ốn định điều này thể hiện khả năng sinh lời của vốn lưu động cao và ổn định. đồng thời cũng nói lên hiệu quả của việc sử dụng đồng vốn vào kinh doanh xuất nhập khẩu của Công ty. 2.1.2.4. Phân tích khả năng thanh toán nhanh của công ty. Tiền mặt là loại TSLĐ có tính lỏng, tính thanh khoản cao nhất, nó nó vừa là bước đệm vừa là khâu chuyển tiếp trong quá trình luân chuyển của vốn. Nó biểu hiện sự kết thúc của một vòng chu chuyển và tiếp tục vòng chu chuyển mới thông qua quá trình tái đầu tư. Tuy nhiên tiền mặt là một dạng tài sản có tính chất đầu tư. Vì vậy quản lý tiền mặt có tính hai mặt của nó đó là làm cho đồng tiền được vận động chuyển hoá liên tục, tức là luôn ở trạng thái vận động nhằm tạo ra lợi nhuận. Mặt khác doanh nghiệp cũng muốn giữ một lượng tiền tồn quỹ tối ưu đảm bảo an toàn cho kinh doanh, tận dụng các cơ hội trong kinh doanh và nhu cầu chi tiêu trong kỳ. Để đánh giá công tác quản lý tiền mặt, ta xem xét chỉ tiêu sau của công ty qua một số năm Biểu số 08 - Khả năng thanh toán nhanh tổng quát và khả năng thanh toán nhanh của công ty Đơn vị: triệu đồng Chỉ tiêu 2003 2004 2005 1. TSLĐ 7479 9911 29133 2. Nợ ngắn hạn 5100 6815 23038 3. Tiền mặt 4139 85 1779 4. Hệ số thanh toán nhanh tổng quát (1/2) 1,5 1,5 1,3 5. Hệ số thanh toán nhanh (3/2) 0,81 0,012 0,05 Nguồn: Phòng Kế toán Tài chính Ta thấy tỷ lệ tiền mặt chiếm trong tổng TSLĐ của Công ty là nhỏ và luôn biến động từ năm 2003 là 4.139 triệu đồng sang năm 2004 là 85 triệu đồng và năm 2005 là 1.179 triệu đồng. Nhìn chung tỷ lệ tiền mặt của Công ty luôn nhỏ hơn mức trung bình 10%, cho thấy Công ty chưa đảm bảo khả năng thanh toán trong quá trình kinh doanh, chỉ có năm 2003 là lớn hơn 10%. Điều này có thể gây ra tình trạng thiếu tiền thanh toán và có thể là dấu hiệu của sự yếu kém trong công tác quản lý hồi tiền mặt . Vì vậy ta cần xem xét mối quan hệ giữa mức dự trữ tiền mặt và khoản nợ ngắn hạn nhằm đáp ứng khả năng thanh toán nhanh của công ty. Điều này thể hiện việc chấp hành tốt kỷ luật thanh toán của công ty đối với các khoản nợ đến hạn phải trả, duy trì và nâng cao vị thế tín dụng của công ty đối với bạn hàng, nhà đầu tư. Đây cũng là chỉ tiêu phản ánh tình hình tài chính và chất lượng quản lý vốn lưu động của công ty mà các nhà cung cấp tín dụng thường xem xét trước khi quyết định cung cấp. Qua 3 năm ta thấy hệ số thanh toán tổng quát của Công ty cũng ít thay đổi. điều này chứng tỏ khả năng thanh toán nhanh của Công ty vẫn giữ vững và rủi ro tài chính không tăng Chỉ có hệ số thanh toán nhanh của Công ty là khá nhỏ và giảm dần qua các năm, cụ thể là 0,81 năm 2003, xuống 0,012 năm 2004 và 0,05 năm 2005. Chứng tỏ lượng tiền mặt tồn quỹ là chưa hợp lý và đã ảnh hưởng đến khả năng thanh toán và việc chấp hành tốt kỷ luật thanh toán của công ty. Công ty đã phải gia hạn và chịu lãi suất nợ quá hạn làm tăng chi phí vốn vay. Đồng thời công ty cũng phải tăng việc sử dụng nguồn vốn chiếm dụng thông qua việc chậm trả cho người bán. Điều này đã ảnh hưởng không tốt đến vị thế tín dụng và cũng là điều Công ty phải quan tâm và củng cố tình hình tài chính của mình. Tuy nhiên để thấy rõ hơn nguyên nhân dẫn đến khả năng thanh toán nhanh giảm, ta cần xét thêm bảng sau: Biểu số 09 - Một số chỉ tiêu phản ánh tình hình rủi ro tài chính khác. Đơn vị tính: Triệu đồng Chỉ tiêu 2003 2004 2005 1. Doanh thu thuần 8168 36957 81222 2. Các khoản phải thu 2160 1181 2118 3. Giá trị hàng tồn kho 1180 8725 25836 4. Hệ số thu hồi công nợ 3,8 31,3 38,3 5. Hệ số vòng quay hàng tồn kho 6,9 4,2 3,1 Hệ số thu hồi nợ luôn thay đổi, năm 2003 là 3,8 nhưng sang đến năm2004 thì hệ số này tăng lên là 31.3 và sang năm 2005 thì hệ số này lại tăng lên là 38,3. Chứng tỏ năm 2003 doanh nghiệp bán hàng hoá chưa thu được tiền ngay, thời gian thu hồi nợ kéo dài. Điều này dẫn đến khả năng thanh toán nhanh giảm. Hệ số vòng quay hàng tồn kho quá thấp giảm dần từ năm2003 đến năm 2005, điều này cho thấy Doanh nghiệp giải phóng hàng tồn kho chậm, hàng hoá lưu chuyển chậm, rủi ro tài chính lớn, kéo dài chu kỳ chuyển đổi hàng hoá thành tiền mặt và tăng nguy cơ hàng tồn kho bị ứ đọng. PHẦN BA: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VÀ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ VỐN LƯU ĐỘNG 3.1. Định hướng phát triển và sử dụng vốn lưu động của công ty 3.1.1. Mục tiêu phát triển. Trong quá trình kinh doanh, mọi doanh nghiệp đều phải xác định cho mình những mục tiêu để phấn đấu. Các mục tiêu này có thể coi như kim chỉ nam để hướng dẫn mọi hoạt động của doanh nghiệp. Tuy nhiên, điều quan trọng là không phải bất cứ những mục tiêu nào đưa ra cũng đều được doanh nghiệp ưu tiên thực hiện. Trong một giai đoạn nhất định, thông thường các doanh nghiệp chỉ lựa chọn và thực hiện một vài mục tiêu cụ thể phù hợp với điều kiện khách quan và khả năng của doanh nghiệp và với mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Trong những năm gần đây, ngành kinh doanh thương mại luôn được Nhà nước quan tâm vì nó đem lại hiệu quả lớn cho nền kinh tế đất nước, góp phần tích cực vào công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước và nâng cao đời doanh sống nhân dân. Các doanh nghiệp kinh doanh thương mại vì thế có điều kiện để phát triển hoạt động kinh doanh của mình đặc biệt là khi bước sang nền kinh tế thị trường và hội nhập nền kinh tế thế giới. Nhưng các doanh nghiệp cũng càng phải chủ động sáng tạo hơn trong vấn đề sử dụng vốn và huy động vốn trong những điều kiện thử thách của thị trường. Đối với Công ty TNHH Vật liệu mới Trương Cao, tăng lợi nhuận trên cơ sở sử dụng một cách có hiệu quả nhất vốn đặc biệt vốn lưu động luôn là mục tiêu số một của công ty. Để đạt được điều này, đối với hoạt động kinh doanh xuất khẩu trong thời gian tới, công ty đưa ra những mục tiêu cụ thể gồm: - Doanh thu năm 2001 đạt 131.000 triệu - Lợi nhuận sau thuế đạt :2.600 triệu - Tạo công ăn việc làm cho 15 lao động mới đưa tổng số cán bộ công nhân viên trong Công ty tới 65 người vào năm 2001. - Thu nhập bình quân công nhân viên 1,3 triệu /tháng 3.1.2. Định hướng phát triển - Tranh thủ tiềm năng sẵn có để huy động vốn và sử dụng vốn lưu động một cách hiệu quả thông qua hoạt động đầu tư cho hoạt động thu mua, sản xuất và chế biến hàng xuất khẩu, tạo ra những thị trường có chất lượng tốt, giá trị kinh tế cao, có giá cả cạnh tranh trên thị trường quốc tế. - Tăng nhanh hơn nữa vòng quay của vốn lưu động trong những năm tới để góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động - Phát huy nguồn lực con người, tiếp tục mở những lớp bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ chuyên môn, trình độ ngoại ngữ, trình độ vi tính cho cán bộ công nhân viên trong Công ty. Coi đầu tư vào nhân tố con người là nền tảng của sự thành công của công ty trong hoạt động kinh doanh. 3.2. Giải pháp và kiến nghị nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty: Giải pháp 1: Tăng cường cải tiến, hoàn thiện công tác nghiên cứu thị trường tạo cơ sở thực tiễn vững chắc cho việc hoạnh định tiêu thụ hàng hoá. Nâng cao chất lượng công tác hoạch định chất lượng kinh doanh vấn đề cơ bản là phải tìm được những thông tin, căn cứ, hợp lý chính xác để tiến hành việc hoạnh định. Những thông tin, căn cứ đó sẽ là cơ sở xây dựng các kế hoạch kinh doanh, các biện pháp đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ hàng hoá. Theo tôi, vấn đề cần xem xét là làm sao nắm bắt được nhu cầu của thị trường về khối lượng, giá cả... v.v.. rồi từ đó lựa chọn thị trường mà Công ty có khả năng đáp ứng tốt, có hiệu quả nhất để từ đó xây dựng kế hoạch, chiến lược kinh doanh, tiêu thụ hàng hoá chiếm lĩnh thị trường. Từ đó, Công ty mới tiến hành nhập hàng và cung ứng cho khách hàng đầy đủ, thúc đẩy hoạt động tiêu thụ hàng hoá. Để thực hiện tốt công tác nghiên cứu thị trường thì Công ty nên tổ chức riêng một số chuyên trách việc này. Bộ phận này có thể chỉ cần từ 2 đến 3 người chỉ chuyên trách tổng hợp, phân tích, tổ chức các nguồn thông tin rồi sau khi xử lý sẽ cung cấp cho Ban lãnh đạo cũng như các bộ phận khác để phối hợp có kế hoạch thúc đẩy việc tiêu thụ hàng hoá một cách hợp lý nhất. Bộ phận này có thể tiến hành công việc của mình dựa trên một số phương pháp nghiên cứu thị trường sau đây: Giải pháp 2: Hoàn thiện các chính sách tiêu thụ hàng hoá. * Về chính sách mặt hàng kinh doanh: Để làm tốt nhiệm vụ kinh doanh trong thời gian tới thì Công ty cần phải phối hợp phòng kinh doanh với các cửa hàng, chi nhánh triệt để khai thác những tiềm năng sẵn có đồng thời cải tiến, xây dựng những phương thức bán hàng mới để mở rộng thị trường cả về chiều rộng lẫn chiều sâu. + Liên kết với các thành phần kinh tế mở các cửa hàng giới thiệu sản phẩm, văn phòng đại diện, đại lý hoa hồng, đại lý cung tiêu mở rộng tiêu thụ ra địa bàn các tỉnh. Lựa chọn một số tỉnh, thành phố là địa bàn tiêu thụ lớn, có ảnh hưởng rộng để mở văn phòng đại diện hoặc cửa hàng để giảm bớt chi phí cho nhân viên đi lại, chi phí đi lại giao dịch của khách hàng và tăng cường sức mạnh cạnh tranh. + Phòng kinh doanh kết hợp với các cửa hàng, chi nhánh tăng cường công tác tiếp thị, đi sâu nghiên cứu thị trường, khẳng định chắc chắn nhu cầu trên một số địa bàn kinh doanh trọng điểm, những khách hàng có nhu cầu lớn. Từ đó xây dựng các kế hoạch, chính sách mặt hàng linh động, phù hợp với địa bàn cụ thể. + Thông qua việc bán trực tiếp cho các cơ sở sản xuất, người tiêu dùng tìm hiểu phát hiện những xu hướng tiêu dùng, nhu cầu về sản phẩm mới. Tạo mối quan hệ tốt với các khách hàng lớn để từ đó tiêu thụ hàng hoá và thu thập thông tin trên thị trường. Dựa trên các thông tin trực tiếp từ thị trường này kết hợp với các nguồn khác Công ty sẽ xây dựng chiến lược sản phẩm phù hợp để việc bán ra được liên tục, có hiệu quả cao và tránh việc thiếu hàng do yếu tố thời vụ. Việc xây dựng chiến lược sản phẩm phải có hệ thống, đảm bảo tính khoa học hợp lý, căn cứ trực tiếp vào nhu cầu thị trường và năng lực của Công ty. + Công ty nên có kế hoạch kinh doanh theo nguyên tắc 80/20 tức là những mặt hàng chỉ chiếm 20% tổng số mặt hàng kinh doanh nhưng chiếm 80% lợi nhuận thì tăng cường mở rộng kinh doanh, đầu tư nhiều hơn. Còn những mặt hàng chiếm 80% tổng số các mặt hàng kinh doanh nhưng chỉ đem lại 20% lợi nhuận thì cần phải điều chỉnh cho phù hợp hơn. + Trên cơ sở chiến lược sản phẩm đã hình thành, nghiên cứu kế hoạch nhập hàng, kết hợp linh hoạt các hình thức nhập hàng để sao cho hàng nhập về đảm bảo yêu cầu về mặt thời gian, đáp ứng nhu cầu tiêu thụ nhưng có chi phí hợp lý. * Về chính sách giá cả : Theo tôi, Công ty nên áp dụng chính sách giá cả theo mức giá thị trường do tính chất thường xuyên biến động của thị trường. Tức là với những mặt hàng có mức tiêu thụ lớn, khan hiếm trên thị trường Công ty có thể tăng giá để thu lợi nhuận, với những mặt hàng có sức tiêu thụ chậm, giảm sút Công ty có thể bán hạ giá thấp hơn so với thị trường để kích thích người tiêu dùng, tăng khối lượng bán ra. Còn với những mặt hàng phổ biến trên thị trường, tiêu thụ bình thường thì Công ty bán bằng giá thị trường. Trong việc áp dụng chính sách này cần chú ý quan sát, nắm thật vững giá cả của các mặt hàng kinh doanh trên thị trường, đặc biệt giá cả của các đơn vị kinh doanh cùng mặt hàng, trong cùng khu vực tiêu thụ để từ đó có thể điều chỉnh giá cả cho phù hợp với đặc điểm kinh doanh của đơn vị trong từng giai đoạn, phù hợp với sự biến động của thị trường khu vực. Bên cạnh chính sách giá thị trường thì với một số mặt hàng chậm lưu chuyển cần mạnh dạn trong việc sử dụng chính sách giảm giá để tăng tốc độ quay vòng vốn, tiết kiệm chi phí bảo quản kho bãi. Tuy nhiên, việc tăng giá, giá ở mức nào phải chú ý tính toán đến sự lợi, hại của Công ty, phản ứng của người tiêu dùng. * Về chính sách giao tiếp khuếch trương: Trong thời gian qua, tôi thấy hoạt động quảng cáo của Công ty còn hạn chế, chưa linh hoạt về hình thức, cần phải tăng thêm công tác quảng cáo để đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ hàng hoá, về tình hình hiện nay Công ty có thể áp dụng các hình thức quảng cáo ngay tại cửa hàng, qua cách trình bày, qua đội ngũ bán hàng và nhân viên kinh doanh am hiểu về hàng hoá có thể giới thiệu về mẫu mã, tính năng kiểu cách, cách sử dụng từng mặt hàng với khách hàng nhằm gợi mở, kích thích nhu cầu. Hoặc Công ty có thể tiến hành quảng cáo bằng cách tham gia vào các hội chợ hàng công nghiệp để có thể vừa quảng cáo vừa tìm kiếm các bạn hàng. Muốn đạt được sự chú ý của khách hàng đến Công ty mỗi khi họ có nhu cầu thì các hình thức quảng cáo, thông tin đem lại cho người tiêu dùng phải vừa đủ gây ấn tượng, nêu bật tính năng công dụng, địa chỉ liên hệ rõ ràng khi khách hàng có yêu cầu. Mặt khác Công ty cần có các hoạt động xúc tiến bán hàng như vào những ngày lễ truyền thống gửi quà, thư chúc mừng đến các khách hàng thường xuyên, tổ chức những đợt giảm giá nhân ngày thành lập công ty để thu hút khách hàng đến với doanh nghiệp, tạo uy tín của doanh nghiệp trên thị trường. Giải pháp 3: Tiết kiệm chi phí bán hàng

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docxGiải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty TNHH Vật Liệu Mới Trương Cao.docx
Tài liệu liên quan