Nguồn lực tài chính của một doanh nghiệp có ảnh hưởng rất lớn đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp đó. Và khả năng quản lý tài chính của một doanh nghiệp sẽ quyết định cách thức huy động vốn và sử dụng nguồn tài chính đó đạt hiệu quả đến mức nào, ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp muốn đạt kết quả cao trong kinh doanh thì đều đầu tiên là phải quản lý hiệu quả được nguồn tài chính của mình.
43 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1752 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh tại công ty cổ phần may Bình Định, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
iảm bớt hay không vì chi phí các yếu tố sản xuất thấp vẫn được coi là điều kiện cơ bản của lợi thế cạnh tranh.
- Quan điểm tổng hợp của VarDwer, E.Martin và R.Westgren: VarDwer, E.Martin và R.Westgen là những đồng tác giả của cuốn “ Assessing the competivivenss of Canada’s agrifood Industry”-1991. Theo các tác giả này thì “ khả năng cạnh tranh của một ngành, của công ty được thể hiện ở việc tạo ra và duy trì lợi nhuận, thị phần trên các thị trường trong nước và nước ngoài”. Như vậy lợi nhuận và thị phần, hai chỉ tiêu đánh giá khả năng cạnh tranh của công ty.
1.2.2. Các yếu tố cấu thành khả năng cạnh tranh.
Nguồn lực bên trong DN gồm quá trình sản xuất, nguồn vốn, kỹ năng của nhân viên, bằng sáng chế khả năng quản lý và tài chính… Nguồn lực này có thể chia thành nguồn lực hữu hình và nguồn lực vô hình.
Nguồn lực hữu hình: là những tài sản có thể nhìn thấy và xác định được như đất đai, nhà xưởng, thiết bị, máy móc… Hay cách khác nguồn lực này bao gồm nguồn lực về tài chính, nguồn lực về khả năng tổ chức quản lý, nguồn lực về vật chất, nguồn lực về công nghệ… Trong đó:
+ Nguồn lực về tài chính: gồm vốn, các khả năng huy động vốn và các chỉ tiêu tài chính;
+ Nguồn lực về hoạch định tổ chức: gồm kế hoạch, chiến lược kinh doanh, cơ cấu tổ chức bộ máy DN, phương châm làm việc, các hệ thống lập kế hoạch đều phối và kiểm tra;
+ Các hoạt động tập thể; Các hoạt động tinh thần; Văn hoá DN.
+ Các nguồn lực về vật chất: gồm các cơ sở hạ tầng như nhà xưởng, nhà máy,… và khả năng tiếp cận các nguồn nguyên liệu;
+ Nguồn lực về kỷ thuật: gồm bằng sáng chế, thương hiệu, bí quyết kinh doanh.
Nguồn lực vô hình là những tài sản không thể nhìn thấy và lượng hoá được, chúng gắn liền với sự hình thành và phát triển của công ty được tích luỹ theo thời gian. Đây là loại nguồn lực khó có thể tạo dựng được nhưng đó là thế mạnh riêng của công ty vì ĐTCT khó có thể tìm được và bắt chước. Nguồn lực vô hình bao gồm: tri thức, sự trung thành của nhân viên, ý tưởng khả năng sáng tạo, kỹ năng quản lý, kỹ luật công việc, chính sách tuyển dụng đãi ngộ và cách thức hoạt động của DN. Trong đó:
+ Nguồn lực tư duy sáng tạo: ý tưởng kinh doanh, kỷ năng nghiên cứu và đưa ra sản phẩm mới, kỷ năng sáng tạo;
+ Nguồn lực về danh tiếng thương hiệu gồm: niềm tin từ phía khách hàng, thương hiệu, sự am hiểu về chất lượng, niềm tin đối với sản phẩm;
Chính sự liên kết các nguồn lực nói trên tạo nên khả năng cạnh tranh của công ty. Trong trường hợp bị thiếu hay mất cân đối một hoặc một số nguồn lực nào đó sẽ làm cho sức cạnh tranh của DN giảm đi nhiều.
Trong nền kinh tế khi mà sự cạnh tranh giữa các DN đang ngày càng trở nên gay gắt việc đánh giá chính xác được nguồn lực và khả năng của DN hay việc tìm ra được cách sử dụng những nguồn lực đó hiệu quả sẽ có ý nghĩa với DN như: tạo ra cho DN những khả năng để thành công trên thị trường.
1.2.3 Các cách đánh giá khả năng cạnh tranh
- Từ những ngành nghề khác nhau và các lĩnh vực khác nhau mà người ta đưa ra các quan điểm đánh giá về khả năng cạnh tranh khác nhau.
Theo Mc.Porter trên quan điểm về chỉ số năng suất: Ông cho rằng chỉ có chỉ số năng suất là có ý nghĩa cho khả năng cạnh tranh quốc gia. Bởi vì, đây là yếu tố cơ bản cho việc nâng cao sức sống của một đất nước. Và xét về dài hạn chỉ số năng suất này phụ thuộc vào trình độ phát triển và tính năng của DN. Do đó khả năng cạnh tranh của một quốc gia phụ thuộc vào các yếu tố này, giữ vai trò quyết định cho phép các công ty sáng tạo và duy trì về khả năng cạnh tranh trên mọi lĩnh vực cụ thể. Với cách nhìn nhận vấn đề như vậy Mc.Porter đã đưa ra một khuôn khổ các yếu tố tạo nên khả năng cạnh tranh mà ông gọi đó là “ mô hình Kim Cương” bao gồm các nhóm được phân chia một cách tương đối:
Nhóm các điều kiện về nhân tố sản xuất (thể hiện vị thế của một quốc gia về lao động được đào tạo, có tay nghề về tài nguyên, kết cấu hạ tầng, tiềm năng về khoa học và công nghệ).
Nhóm các điều kiện về cầu: Phản ánh bản chất của nhu cầu thị trường trong nước đối với sản phẩm và dịch vụ của một ngành.
Nhóm các yếu tố liên quan đến cơ cấu, chiến lược của DN của ĐTCT.
Nhóm các yếu tố về ngành phụ trợ và các ngành liên quan có khả năng cạnh tranh quốc tế.
Nhưng đứng ở cấp độ ngành và công ty trích từ sách chiến lược cạnh tranh của ông thì khả năng cạnh tranh của DN được thể hiện ở khả năng chiếm lĩnh thị trường, tiêu thụ các sản phẩm cùng loại (hay sản phẩm thay thế) của công ty. Với cách tiếp cận này thì khả năng cạnh tranh chịu tác động bởi các yếu tố sau:
Số lượng DN mới tham gia;
Mối đe doạ của các sản phẩm thay thế;
Sức ép của khách hàng;
Sức ép của các nhà cung cấp;
Cường độ cạnh tranh của các đối thủ đang kinh doanh trong ngành;
Và, khi nghiên cứu những yếu tố này sẽ giúp cho DN xây dựng và lựa chọn một hay nhiều các chiến lược: chiến lược chi phí thấp, chiến lược khác biệt hoá sản phẩm, Concentration (tập trung) để tự nâng cao khả năng cạnh tranh của mình.
Theo cách đánh giá của giáo sư Hamel tác giả cuốn cạnh tranh đón đầu tương lai: để DN nâng cao khả năng cạnh tranh thì cần tạo ra sự khác biệt và khả năng dự báo trước.
Thay vì tập trung vào tái lập quy trình lõi, DN cần phải tái tạo chiến lược lõi;
Thay vì chủ yếu là kẻ chơi theo luật định, DN cần là kẻ tạo dựng luật chơi mới;
Thay vì tập trung vào hiệu quả hoạt động, DN cần tập trung vào đổi mới và tăng trưởng;
Thay vì cố gắng xây dựng lợi thế và theo đuổi DN cần đi tiên phong.
Theo phương pháp đánh giá khả năng cạnh tranh DN của diễn đàn kinh tế thế giới( WEF): do các giáo sư trường Đại Học Havard như: Michael E.Porter, Jefrey D.Sasch, Andrew M.Warner và các chuyên gia Diễn Đàn Kinh Tế Thế Giới gồm Peter K.Cornelius, Mache Levinson và Klaus Schwab xây dựng. Đã đưa ra những chỉ tiêu đánh giá về khả năng cạnh tranh của từng DN:
Theo phương pháp này, khả năng cạnh tranh của DN được đánh giá thông qua các yếu tố nội tại của DN như: quy mô vốn, khả năng tăng trưởng, sản phẩm, khả năng quản lý, trình độ công nghệ, nhân lực, uy tín DN, khả năng sản xuất, khả năng thị trường… Trong đó :
- Chỉ tiêu khả năng tài chính: cụ thể gồm quy mô vốn, khả năng sinh lời, mức độ rủi ro của DN;
- Các chỉ tiêu về khả năng tài chính sẽ giúp đánh giá được sức mạnh nội tại của DN. Nó thể hiện được tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của DN tốt hay xấu, có khả năng tồn tại và phát triển hay không;
- Khả năng tài chính là yếu tố quyết định, quan trọng nhất để có thể cải tiến nâng cao các khả năng phi tài chính;
- Khả năng phi tài chính bao gồm:
* Khả năng sản phẩm dịch vụ: chất lượng, sự đa dạng hoá và tính độc đáo;
* Khả năng công nghệ: Khả năng ứng dụng và đổi mới công nghệ;
* Nguồn nhân lực: số lượng và đội ngũ cán bộ công nhân viên của DN;
* Uy tín DN, thị phần DN, sự tin cậy, quen thuộc với khách hàng..….
Để so sánh khả năng cạnh tranh giữa các DN người ta thường dùng ma trận đánh giá khả năng cạnh tranh sau:
Bảng 01: Mẫu ma trận đánh giá khả năng cạnh tranh.
Yếu tố so sánh
Trọng số
DN A
DN B
Điểm phân loại
Điểm trọng số
Điểm phân loại
Điểm trọng số
1
2
3
4 = 2 x 3
5
6 = 2 x 5
Liệt kê các yếu tố so sánh
Từ 0,00 đến 1,00
∑ = X
∑ = Y
Từ bảng này ta sẽ đánh gía DN nào có khả năng cạnh tranh mạnh hơn.
Theo quan điểm tổng hợp của VarDwer, E.Martin và R.Wesstgren là những đồng tác giả của cuốn “cạnh tranh trong ngành công nghệ thực phẩm, 1991” thì khả năng cạnh tranh của một ngành một công ty thể hiện ở việc tạo ra và duy trì lợi nhuận, thị phần trong các thị trường trong nước và nước ngoài. Như vậy lợi nhuận và thị phần càng lớn thể hiện khả năng cạnh tranh của DN càng cao và ngược lại. Tuy nhiên chúng chỉ là những chỉ số tổng hợp bao gồm những chỉ số thành phần khác nhau:
- Chỉ số về năng suất lao động bao gồm các yếu tố về năng suất và tổng năng suất các yếu tố sản xuất.
- Chỉ số về công nghệ bao gồm chỉ số về chi phí cho nghiên cứu và triển khai sản phẩm bao gồm các chỉ số về chất lượng, sự khác biệt.
- Đầu vào và các chi phí khác: giá cả đầu vào và hệ số chi phí các nguồn lực.
Ngoài ra còn có khả năng cạnh tranh của sản phẩm dịch vụ: được đo bằng thị phần của sản phẩm dịch vụ cụ thể trên thị trường. Khả năng cạnh tranh của sản phẩm dịch vụ phụ thuộc vào lợi thế cạnh tranh của nó. Theo quan điểm cố điển thì lợi thế cạnh tranh của sản phẩm dịch vụ xuất phát từ sự so sánh các yếu tố cấu thành nên sản phẩm ( vốn, nguyên liệu, chi phí, giá thành, giá cả..). Thế nhưng quan điểm đó hiện nay đã bị thay đổi . Nó chú trọng vào chất lượng, tính độc đáo của sản phẩm, dịch vụ, vào yếu tố công nghệ, chất xám trong sản phẩm…
1.2.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp:
1.2.4.1 Nhân tố khách quan:
1.2.4.1.1 Nhà cung cấp:
Nhà cung cấp có ý nghĩa quan trọng đối với hoạt động SXKD của N, họ đảm bảo cho hoạt động kinh doanh của DN được tiến hành ổn định theo kế hoạch đã định trước. Để giảm tính độc quyền và sức ép từ các nhà cung cấp, các DN phải biết tìm đến các nguồn lực đáng tin cậy, ổn định và giá cả hợp lý với phương châm là đa dạng hóa các nguồn lực các nguồn cuung cấp, thực hiện nguyên tắc “ không bỏ tiền vào một ống” hay “ trứng không bỏ hết vào một giỏ”… Mặt khác trong quan hệ này DN nên tìm cho mình một nhà cung cấp chính có đầy đủ sự tin cậy, nhưng phải luôn tránh sự lệ thuộc, cần phải xây dựng kế hoạch cung ứng cho mình. Như vậy DN cần phải thiết lập mối quan hệ lâu dài với các nhà cung cấp để họ cung cấp đầy đủ về số lượng.
1.2.4.1.2 Đối thủ cạnh tranh:
ĐTCT là các doanh nghiệp hiện đang hoặc sẽ thâm nhập vào các hoạt động trong các lĩnh vực như: sản xuất, kinh doanh, thương mại và dịch vụ …
ĐTCT được phân chia thành các loại như: ĐTCT hiện tại và ĐTCT tiềm ẩn.
Việc phân tích các ĐTCT chủ yếu dựa vào các yếu tố dự đoán như sơ đồ dưới đây:
Sơ đồ 03: sơ đồ phân tích các ĐTCT
Mục tiêu tương lai:
Yếu tố nào thúc đẩy và chi phối ĐTCT ở tất cả các cấp quản lý và nhiều phương diện
Khả năng; Cả những điểm mạnh và những điểm yếu
Giả Định: Về bản thân ĐTCT ấy và ngành nghề ĐT ấy đang hoạt động
Chiến lược hiện tại:
ĐTCT đang và có thể làm gì:
Tình hình cạnh tranh hiện tại của công ty như thế nào?
Phản ứng của ĐTCT
ĐTCT có thỏa mãn với vị thế hiện tại của mình
ĐTCT có thể thực hiện những bước đi hơcj thay đổi những chiến lược gì?
Điều gì có thể gây ra sự trả đũa mạnh mẽ và hiệu quả nhất từ phía ĐTCT
Mức ganh đua giữa các công ty trong phạm vi một ngành diễn ra khi một doanh nghiệp bị thách thức bởi hành động của các doanh nghiệp khác hay doanh nghiệp nào đó nhận thức được cơ hội cải thiện vị thế của nó trên thị trường. Nếu sự ganh đua trong ngành yếu các công ty ssẽ có cơ hội để tăng giá và nhận được lợi nhuận cao hơn. Nhưng nếu sự gnh đua mạnh, cạnh tranh giá có thể xảy ra mạnh mẽ, điều này sẽ dẫn đến các cuộc cạnh tranh giá cả. cạnh tranh làm hạn chế khả năng sinh lợi do việc giảm lợi nhuận biên trên doanh số. Mức độ ganh đua giữa các công ty trong ngành là một hàm số của ba nhân tố chính: (1) cấu trúc cạnh tranh ngành,(2) các điều kiện nhu cầu,(3) rào cản rời khỏi ngành cao.
Để chống lại các ĐTCT tiềm ẩn, các doanh nghiệp thường thực hiện các chiến lược như: phân biệt sản phẩm, nâng cao chất lượng ssản phẩm, bổ sung những đặc điểm mới của sản phẩm, không ngừng cải tiến, hoàn thiện sản phẩm của mình có những đặc điểm nổi trội hơn trên thị trường, doanh nghiệp nên đề phòng và lường trước các đối tác làm ăn, các bạn hàng, bởi vì họ có thể trở thành những ĐTCT tiềm ẩn.
Nếu trong một môi trường kinh doanh ổn định, doanh nghiệp vượt trội lên các ĐTCT về chất lượng sản phẩm,về giá và chất lượng phục vụ thì doanh nghiệp đó có khả năng cạnh tranh và sẽ có điều kiện để tiến xa hơn so với các đối thủ.
1.2.4.1.3. Khách hàng:
Khách hàng là người đang mua và sẽ mua sản phẩm của doanh nghiệp, đối với doanh nghiệp khách hàng là yếu tố quan trọng nhất. Khách hàng là những người có khả năng quyết định đến doanh thu của doanh nghiệp.
Đứng ở các khía cạnh khác nhau ta có thể phân loại khách hàng theo các góc độ khác nhau: khách hàng sỉ, khách hàng lẻ, khách hàng là các công ty mua nguồn nguyên liệu đầu vào, khách hàng là các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thương mại….Nhóm khách hàng thường gấy áp lực với doanh nghiệp là những nhóm khách hàng tập trung và mua với khối lượng lớn. Nhóm khách hàng mua đúng tiêu chuẩn phổ biến và không có gì khác biệt vì họ có thể tòm được nhà cung cấp khác một cách dễ dàng hoặc nhốm khách hàng có đầy đủ thông tin về sản phẩm, giá cả thị trường, giá thành của nhà cung cấp.
Phân tích ảnh hưởng của khách hàng là phân tích các cường độ áp lực cạnh tranh giữa những người bán hiện tại. Hay cường độ cạnh tranh tư thế lực thương lượng của người mua và sự phối hợp giữa người bán, người mua
Các sản phẩm thay thế:
Cạnh tranh từ sản phẩm và dịch vụ thay thế là cường độ cạnh tranh từ nỗ lực của công ty bên ngoài ngành dành cho khách hàng mua sản phẩm của họ.
Từ các loại sản phẩm thay thế này doanh nghiệp phải chịu một áp lực cạnh tranh lớn như:
+ Sản phẩm thay thế tốt có sẵn hoặc các sản phẩm mới đang nổi lên.
+ Các sản phẩm thay thế có giá cao hơn tương ứng với chất lượng
+ Hàng thay thế chức năng hoạt động tương đương hoặc tốt hơn…
1.4.2.2 Nhân tố chủ quan:
1.4.2.2.1 Nguồn lực tài chính:
Vốn là tiền đề vật chất cần thiết cho mọi hoạt động SXKD. Bất cứ hoạt động đầu tư, mua sắm hay phân phối nào cũng phải xét đến tiềm lực tài chính của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp có tiềm lực tài chính vững mạnh rất thuận lợi trong việc huy động vốn đầu tư, mua sắm trang thiết bị cũng như điều kiện đãi ngộ nhân sự. Nếu doanh nghiệp nào yếu kém về tài chính sẽ không đủ điều kiện để đầu tư mua sắm, trang trải nợ, không đáp ứng được khả năng thanh toán và khả năng đáp ứng được những yêu cầu về sản phẩm có chất lượng cao của khách hàng, làm cho hoạt động kinh doanh của doanh không tiến triển được và có nguy cơ bị thụt lùi dẫn đến phá sản. Như vậy khả năng tài chính là yếu tố quan trọng đầu tiên để doanh nghiệp hình thành và phát triển.
1.4.2.2.2 Nguồn nhân lực:
Bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng vậy, nguồn nhân lực là yếu tố quan trọng, đảm bảo sự thành công của mình. Nguồn nhân lực của công ty sẽ được chia làm các cấp khác nhau với chức năng và nhiệm vụ khác nhau. Bao gồm các nguồn lực như nhà quản trị các cấp, người thừa hành, đội ngũ công nhân, …
- Nhà quản trị các cấp: là những người thường đứng đầu doanh nghiệp có vai trò lãnh đạo doanh nghiệp. Có 3 cấp lãnh đạo:
+ Cấp cao: là người giữ vai trò quan trọng nhất vì mọi quyết định, hành vi, và thái độ trong các mối quan hệ đối nội, đối ngoại của họ đều ảnh hưởng đến toàn bộ tổ chức.
+ Cấp trung: thừa hành các quyết định của cấp cao, là người trực tiếp kiểm tra và giám sát cấp nhà quản trị cơ sở.
+ Cấp cơ sở: là cấp thừa hành các nhiệm vụ và công việc mà các nhà quản trị cấp trên đưa xuống.
Khi phân các nhà lãnh đạo các cấp, người phân tích cần xem xét đánh giá những khía cạnh cơ bản:
+ Các kỹ năng: kỹ năng kỹ thuật chuyên môn, kỹ năng nhân sự, kỹ năng cùng làm việc với người khác và kỹ năng tư duy…
+ Đạo đức nghề nghiệp: động cơ làm việc đúng đắn, kỷ luật tự giác, trung thực và thẳng thắn trong giao tiếp, tận tâm có trách nhiệm với công việc….
+ Những kết quả đạt được trong quá trình thực hiện các chức năng quản trị và những lợi ích mà nhà quản trị mang lại cho tổ chức.
- Người thừa hành: là những người sẽ chịu trách nhiệm thực thi các quyết định của nhà quản trị.
Đội ngũ công nhân lao động cũng sẽ tạo ra sức cạnh tranh của sản phẩm thông qua các yếu tố về năng suất lao động, trình độ lao động, ý thức trách nhiệm…Phân tích người thừa hành là phân tích do nhà quản trị để có cơ sở chuẩn bị chiến lược về nhân sự.trực tiếp thực hiện. Mục tiêu của việc phân tích là nhằm đánh giá tay nghề, trình độ chuyên môn
1.4.2.2.3 Nguồn lực vật chất:
Các nguồn lực vật chất bao gồm: vốn sản xuất, nhà xưởng sản xuất, máy móc thiết bị, nguyên vật liệu dự trữ, thông tin môi trường kinh doanh,….
Trong đó phân tích các nguồn lực vật chất bao gồm:
+ Phân loại nguồn lực vật chất hiện có.
+ Xác định quy mô cơ cấu chất lượng và các đặc trưng của từng nguồn lực.
+ Đánh giá và xác định các điểm mạnh, điểm yếu về từng nguồn lực vật chất so với những ĐTCT.
Một doanh nghiệp có hệ thống trang thiết bị, công nghệ hiện đại thì các sản phẩm của DN nhất định sẽ được bảo toàn về chất lượng khai đến tay người tiêu dùng. Có hệ thống mý móc thiết bị hiện đại sẽ thúc đẩy nhanh quá trình tiêu thụ hàng hóa, tăng nhanh vòng vay về vốn, giảm bớt được khâu kiểm tra về chất lượng hàng hóa có được đảm bảo hay không. Nếu xét về công nghệ máy móc có ảnh hưởng đến giá thành của sản phẩm và như vậy sẽ ảnh hưởng giá giá bán. Ngày nay do tác động của cuộc cách mạng khoa học và công nghệ, cuộc chiến giữa các doanh nghiệp đang trở thành cuộc cách mạng về trí tuệ, về trình độ công nghệ. Công nghệ tiên tiến không những đảm bảo năng suất lao động, chất lượng sản phẩm, giá thành hạ mà còn có thể xác lập tiêu chuẩn mới cho từng ngành sản xuất kỹ thuật.
Và tùy theo từng cách thức và quy mô hoạt động của doanh nghiệp mà việc phân tích được tiến hành định kỳ hay thường xuyên…
1.4.2.2.4 Các nguồn lực vô hình.
Các nguồn lực vô hình chủ yếu là kết quả hoạt động chung của các thành viên trong tổ chức hoặc một cá nhân cụ thể ảnh hưởng đến quá trình hoạt động.
Các nguồn lực vô hình bao gồm: tư tưởng chỉ đạo trong triết lý kinh doanh, chiến lược và chính sách kinh doanh, cơ cấu tổ chức hữu hiệu, uy tín trong lãnh đạo, uy tín doanh nghiệp, uy tín và thị phần nhãn hiệu, sự tín nhiệm và trung thành của khách hàng…
Nếu các doanh nghiệp đánh giá không đúng các nguồn lực trên của mình các doanh nghiệp sẽ của mình đánh mất các lợi thế của mình…
Việc phân tích các nguồn lực vô hình tiến hành qua các bước cơ bản sau:
+ Nhận diện và phân loại các nguồn lực của doanh nghiệp;
+ So sánh và đánh giá các nguồn lực vô hình với các ĐTCT;
+ Xác định các nguồn lực vô hình cần xây dựng và phát triển.
1.5. Các chỉ tiêu đánh giá khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
1.5.1. Nhóm chỉ tiêu định lượng.
Nhóm chỉ tiêu định lượng đánh giá khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp bao gồm:
Sơ đồ 05: Nhóm chỉ tiêu định lượng.
Chỉ tiêu tài chính
Chỉ tiêu định lượng khác như: Thị phần, năng suất bình quân,số lượng khách hàng trung thành…
Năng lực về tài chính
1.5.1.1 Chỉ tiêu tài chính
Chỉ tiêu tài chính bao gồm: vốn, các khả năng thanh toán và mức độ rủi ro
Sơ đồ 06: Quy mô về vốn của doanh nghiệp.
Khả năng thanh khoản và khả năng sinh lời của doanh nghiệp
Quy mô và khả năng huy động vốn
Vốn tự có
Quy mô
về vốn
Vốn tự có: Đây là chỉ tiêu cơ bản nhất để đánh giá khả năng về tài chính của doanh nghiệp. Nó phản ánh quy mô tầm vóc của doanh nghiệp, biểu hiện sức mạnh nội lực cũng như khả năng đối phó với các rủi ro.
Vốn tự có của một doanh nghiệp hay công ty bao gồm: vốn đầu tư của chủ sở hữu, thặng dư vốn cổ phần, vốn cổ đông, lợi nhuận sau thuế chưa phân phối, các quỹ đầu tư thuộc vốn quỹ sở hữu, vốn dự trữ, cổ phiếu mà các công ty cổ phần phát hành, nguồn vốn tín dụng ngân hàng và tín dụng thương mại, trái phiếu và các chứng khoán có thể chuyển đổi, và các khoản nợ phải trả. Một cơ cấu vốn hợp lý phản ánh sự kết hợp hài hoà giữa nợ phải trả với vốn CSH trong điều kiện nhất định. Trong đó:
- Hệ số nợ
HN
*Ý nghĩa: Phản ánh trong một đồng vốn kinh doanh mà doanh nghiệp sử dụng có mấy đồng được hình thành từ các khoản nợ;
- Hệ số vốn chủ sở hữu.
HVCSH
*Ý nghĩa: Phản ánh một đồng vốn kinh doanh bình quân mà doanh nghiệp đang sử dụng có mấy đồng vốn CSH;
Để phản ánh mối quan hệ giữa hai nguồn vốn ta còn dùng hệ số đảm bảo nợ.
HĐBN
*Ý nghĩa: Hệ số này phản ánh một đồng vay nợ có mấy đồng vốn chủ sở hữu đảm bảo, tỷ số này cho thấy mức độ an toàn và rủi ro trong kinh doanh của doanh nghiệp;
- Quy mô và khả năng huy động vốn: khả năng huy động vốn của doanh nghiệp là một trong những chỉ tiêu đánh giá sự hoạt động sản xuất kinh doanh hay dịch vụ của doanh nghiệp. Nếu một doanh nghiệp có khả năng huy động vốn cao thì đều đó chứng tỏ hoạt động của doanh nghiệp được các nhà đầu tư, ngân hàng hay các quỹ tín dụng đánh giá cao vì sự hoạt động hiệu quả của doanh nghiệp. Điều này cũng nói lên tiềm lực tài chính của doanh nghiệp vững mạnh.
- Các tỷ số về khả năng thanh toán: đây là chỉ tiêu thu hút rất nhiều sự quan tâm của nhà đầu tư, nhà cung cấp đầu vào, người cho vay…Vì trước khi thực hiện các giao dịch trên người ta thường đặt ra câu hỏi liệu khả năng thanh toán các món nợ đến hạn của doanh nghiệp tới đâu?
Và ở đây người ta xét đến các hệ số sau:
+ Hệ số thanh toán tổng quát.
HTTTQ
Nếu hệ số này bằng hoặc gần bằng 1 là báo hiệu sự phá sản của doanh nghiệp. Và thực tế doanh nghiệp không còn vốn chủ sở hữu và nếu bán hết các TSLĐ, TSCĐ thì vẫn không đủ trả nợ;
+ Hệ số thanh toán nợ ngắn hạn.
HTTHH
*Ý nghĩa: Thể hiện mức độ đảm bảo của TSLĐ với nợ ngắn hạn. Từ đó đo lường khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Khi tỷ số này cao chứng tỏ doanh nghiệp có tính thanh khoản cao. Tuy nhiên nếu con số này quá cao thì phải xem lại nguồn nhàn rỗi vì nó sẽ làm giảm nguồn lợi nhuận. Lưu ý nếu hàng tồn kho của doanh nghiệp quá cao thì tỷ số này không thể phản ánh chính xác.
+ Hệ số khả năng thanh toán nhanh.
HTTN
*Ý nghĩa: Hệ số này cho biết khả năng thanh toán nhanh các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp trong thời hạn ngắn không phụ thuộc vào hàng tồn kho, và nếu hệ số này quá nhỏ sẽ gây ảnh hưởng đến việc thanh toán nợ của doanh nghiệp.
+ Khả năng thanh toán nhanh bằng tiền.
HTTBT
* Ý Nghĩa: Hệ số này tồn tại cao thì tốt, song doanh nghiệp để tiền mặt tồn tại lớn sẽ gây giảm hiệu quả sử dụng vốn.
+Khả năng thanh toán lãi vay.
HTTLV
* Ý Nghĩa: Hệ số này dùng để đo lường mức độ lợi nhuận có được do sử dụng nguồn vốn để đảm bảo trả lãi cho ngân hàng hay các doanh nghiệp khác.
- Còn khả năng sinh lời của doanh nghiệp: là chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Mức sinh lời được phân tích qua các chỉ tiêu sau:
+ Tỷ lệ thu nhập tự có (Return on Equity – ROE ).
*Ý nghĩa: Hệ số ROE cho biết rằng cứ mỗi đồng vốn tự có sẽ đem lại nhiều đồng lợi nhuận cho doanh nghiệp trong một chu kỳ kinh doanh. Một công ty cổ phần được coi là có khả năng sinh lời cao nếu ROE cao hơn mức lợi nhuận kỳ vọng với các cổ phiếu đầu tư trên thị trường đó hay mức cổ tức mà các cổ động nhuận lại ở mức cao nhất có thể khi đã đầu tư hoặc giữ lại ở các quỹ.
+ Tỷ lệ thu nhập trên tổng tài sản- Return on Assets.
*Ý nghĩa: Hệ số ROA cho biết cứ mỗi đồng tài sản sẽ đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Thường thì một doanh nghiệp được coi là sức sinh lời cao khi hệ số ROA đạt mức khoản 0.5%;
Mức độ rủi ro
Là các mức rủi ro của doanh nghiệp có thể sẽ gặp phải. Nó bao gồm hai loại:
+ Rủi ro tài chính: Phát sinh từ việc sử dụng vay vốn, và mức độ rủi ro về vốn có thể là do các tỷ số đánh giá ở trên nêu ra;
+ Rủi ro kinh doanh: đây là những rủi ro mà công ty gặp phải trong thời kỳ kinh doanh: rủi ro về khí hậu thiên tai, rủi ro về khủng hoảng kinh tế, rủi ro về chiến tranh.
1.5.2. Nhóm chỉ tiêu định tính.
1.5.2.1. Khả năng quản lý tài chính.
Nguồn lực tài chính của một doanh nghiệp có ảnh hưởng rất lớn đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp đó. Và khả năng quản lý tài chính của một doanh nghiệp sẽ quyết định cách thức huy động vốn và sử dụng nguồn tài chính đó đạt hiệu quả đến mức nào, ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp muốn đạt kết quả cao trong kinh doanh thì đều đầu tiên là phải quản lý hiệu quả được nguồn tài chính của mình.
1.5.2.2. Trình độ áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật và quản lý hiện đại.
Việc áp dụng khoa học kỹ thuật và quản lý hiện đại đã làm thay đổi rõ rệt hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp, bằng các nghiệp vụ tự động, đem lại nhiều tiện ích hơn các khách hàng. Các quy trình phục vụ trở nên nhanh chóng, chính xác, dễ kiểm tra, kiểm soát và hạch toán, thống kê liên tục, nhằm có sự quản lý điều hành một cách chính xác nhất.
1.5.2.3. Trình độ, phẩm chất và kinh nghiệm của đội ngũ, cán bộ và nhân viên.
Con người là nguồn lực quan trọng và có ý nghĩa quyết định đến sự phát triển của các doanh nghiệp. Đặc biệt là các doanh nghiệp cung ứng dịch vụ. Với một đội ngũ cán bộ, công nhân có trình độ chuyên môn cao, có phẩm chất và kinh nghiệm tốt thì khả năng thành công trong kinh doanh của doanh nghiệp là rất cao và đây là một trong những yếu tố doanh nghiệp có thể dùng để tạo ra sự khác biệt và tạo ra cho mình một vị thế vững chải trên thị trường. Đây cũng là yếu tố giúp doanh nghiệp xây dựng và thực hiện các mục tiêu chiến lược một cách đúng đắn, hiệu quả nhất.
1.5.2.4. Hoạt động Marketing và vị thế của doanh nghiệp trên thị trường.
Trong nền kinh tế thị trường bât kỳ ngành nghề nào cũng có nhiều đối thủ cạnh tranh. Càng ngày các tính năng về sản phẩm dịch vụ mà doanh nghiệp cung ứng cho khách hàng ngày càng hạn hẹp nên hoạt động Marketing đóng một vai trò rất quan trọng. Và các doanh nghiệp hiện nay, đặc biệt là các doanh nghiệp sản xuất h
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh tại công ty cổ phần may Bình Định.doc