Danh mục các sơ đồ
Danh mục các bảng biểu
Danh mục các biểu đồ
Danh mục các từ viết tắt
PHẦN MỞ ĐẦU Trang 1
1.Lý do chọn đề tài 1
2. Tổng quan về các công trình nghiên cứu có liên quan 2
3. Phương pháp nghiên cứu 4
4. Ý nghĩa khoa khọc của đề tài 4
5. Mục tiêu nghiên cứu 5
6. Phạm vi nghiên cứu 5
7. Những đóng góp mới của dề tài 5
8. Kết cấu đề tài 6
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ TÍN DỤNG VÀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NHTM.
1.1. Cơ sở lý thuyết về tín dụng 7
1.1.1. Khái niệm tín dụng 7
1.1.1.1. Khái niệm 7
1.1.1.2. Khái niệm và đặc điểm tín dụng NHTM 7
1.1.2. Bản chất của tín dụng 8
1.1.3. Vai trò của tín dụng 8
1.1.4. Chức năng của tín dụng 10
1.1.5. Các hình thức tín dụng ngân hàng 10
1.1.6. Lãi suất tín dụng 13
1.1.6.1. Khái niệm 13
1.1.6.2. Phân loại lãi suất 13
1.1.7. Nguyên tắc tín dụng 13
1.1.7.1. Nguyên tắc tín dụng ngắn hạn 13
1.1.7.2. Nguyên tắc tín dụng trung và dài hạn 14
1.1.8. Chính sách tín dụng 14
1.1.8.1. Khái niệm 14
1.1.8.2. Cơ sở để hình thành chính sách tín dụng 14
1.1.8.3. Mục tiêu của chính sách tín dụng 14
1.1.8.4. Nội dung của chính sách tín dụng 15
1.1.8.5. Cấu trúc và việc điều hành chính sách tín dụng 15
1.2. Cơ sở lý thuyết về năng lực canh tranh của ngân hàng thương mại 16
1.2.1. Khái niệm 16
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá khả năng canh tranh của NHTM. 16
1.2.2.1. Tiềm lực tài chính 16
1.2.2.2. Công nghệ ngân hàng 18
1.2.2.3. Chất lượng nguồn nhân lực 18
1.2.2.4. Năng lực quản lý và cơ cấu tổ chức 18
1.2.2.5. Thương hiệu nổi tiếng 19
1.2.2.6. Sản phẩm dịch vụ cung cấp trên thị trường 19
1.2.2.7. Mạng lưới hoạt động 20
1.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng canh tranh cùa NHTM 20
1.2.4. Kinh nghiệm về tăng tính cạnh tranh của các ngân hàng. 21
1.2.4.1. Ngân hàng nước ngoài 21
1.2.4.2. Ngân hàng trong nước 22
Tóm tắt chương 1 23
CHƯƠNG 2:THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY DOANH NGHIỆP CỦA NHNo &PTNT BIÊN HOÀ THỜI GIAN QUA.
2.1. Tổng quan về NHNo &PTNT 24
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của NHNo &PTNT Việt Nam 24
2.1.2. Tổng quan về NHNo &PTNT Biên Hoà 24
2.1.2.1. Lịch sử hình thành và phát triển 24
2.1.2.2. Sơ đồ tổ chức 25
2.1.2.3. Các nghiệp vụ chủ yếu 26
2.1.2.4. Tình hình hoạt động kinh doanh qua các năm 27
2.2. Thực trạng tính cạnh tranh trong hoạt động cho vay DN của NHNo & PTNT Biên Hoà thời gian qua 31
2.2.1. Thực trạng cho vay DN của NHNo&PTNT Biên Hoà 31 2.2.1.1. Quy định về cho vay 31
2.2.1.2 Quy trình cho vay DN 34
2.2.1.3. Phân tích doanh số cho vay 39
2.2.1.4. Phân tích dư nợ cho vay 40
2.2.1.5. Tình hình nợquá hạn tại chi nhánh 46
2.2.2. Thực trạng tính cạnh tranh trong cho vay DN của NHNo Biên Hoà 49
2.2.2.1. Hoạt động ngành ngân hàng trên địa bàn tỉnh Đồng Nai 49
2.2.2.2. So sánh thị phần cho vay DN của NHNo&PTNT Biên Hoà với các NHTM khác trên địa bàn 51
2.2.2.3. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến tính cạnh tranh trong cho vay DN của NHNo&PTNT Biên Hoà 54
Tóm tắt chương 2 57
CHƯƠNG 3:MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHĂM NÂNG CAO TÍNH CẠNH TRANH TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY DN CỦA NHNo & PTNT BIÊN HOÀ.
3.1. Phương hướng và mục tiêu phát triển của NHNo&PTNT Biên Hòa 58
3.1.1.Phương hướng và mục tiêu phát triển kinh tế tỉnh Đồng Nai 58
3.1.2. Phương hướng và mục tiêu phát triển ngành ngân hàng tỉnh Đồng Nai 58
3.1.2.1. Định hướng 58
3.1.2.2. Các nhiệm vụ và giải pháp trọng tâm 58
3.1.3. Phương hướng và mục tiêu phát triển của NHNo&PTNT Việt Nam 59
3.1.4. Phương hướng và mục tiêu phát triển NHNo & PTNT Biên Hoà 60
3.1.4.1. Định hướng 60
3.1.4.2. Các nhiệm vụ và giải pháp 60
3.2. Một số giải pháp 60
3.2.1. Giải pháp hoàn thiện hoạt động cho vay 60
3.2.1.1. Đơn giản hoá thủ tục trong cho vay DN 61
3.2.1.2. Công tác thẩm định ban đầu phải được thực hiện một cách chặt chẽ đối với tất cả các khoản vay 61
3.2.1.3. Thường xuyên giám sát, theo dỏi món vay 61
3.2.1.4. Đa dạng hoá các loại hình cho vay 62
3.2.1.5. Mở rộng đối tượng khách hàng vay 62
3.2.2. Giải pháp phát triển mạng lưới 63
3.2.3. Giải pháp về nguồn nhân lực 63
3.2.4. Các giải pháp khác 64
3.2.4.1. Chủ động vừa tìm kiếm khách hàng mới vừa giữ vững khách hàng truyền thống 64
3.2.4.2. Nâng cao ứng dụng công nghệ ngân hàng 64
3.3. Kiến nghị 65
3.3.1. Đối với Nhà Nước và các Sở ngành có liên quan 65
3.3.2. Đối với Ngân hàng Nhà Nước 66
3.3.3. Đối với NHNo&PTNT Việt Nam 66
3.3.4. Đối với NHNo&PTNT Biên Hoà 66
Tóm tắt chương 3 67
KẾT LUẬN 68
Danh mục tài liệu tham khảo
Phụ lục
68 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1575 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Giải pháp nhằm tăng tính cạnh tranh trong họat động cho vay doanh nghiệp tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Biên Hòa, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng nghiệp Biên Hoà. Công văn số 1772/QĐ/HĐQT-TCCB ngày 31/12/2008 của Chủ tịch Hội đồng quản trị NHNo&PTNT Việt Nam V/v thay đổi tên chi nhánh Khu công nghiệp Biên Hoà thành “Chi nhánh NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN BIÊN HOÀ”. NHNo&PTNT Chi nhánh Biên Hoà được chính thức đi vào hoạt động từ tháng 09/2004 trên cơ sở nâng cấp chi nhánh cấp 3 Tam Hoà trực thuộc NHNo&PTNT Tỉnh Đồng Nai cũ. Thực hiện quyết định số: 953/QĐ/HĐQT-TCCB ngày 12/09/2007 của Chủ tịch Hội đồng quản trị NHNo&PTNT Việt Nam, Chi nhánh NHNo &PTNT Biên Hoà được nâng cấp thành chi nhánh cấp I phụ thuộc NHNo &PTNT Việt Nam (không trực thuộc NHNo &PTNT Tỉnh Đồng Nai nữa).
Hội sở của NHNo&PTNT Chi nhánh Biên Hoà nằm ở vị trí thuận lợi tạo điều kiện cho ngân hàng dễ dàng giao dịch với dân cư sinh sống trên địa bàn. Bên cạnh đó để có thể phục vụ các nhu cầu cho dân cư ở các tỉnh lân cận NHNo&PTNT Chi nhánh Biên Hoà đã hình thành hệ thống mạng lưới phòng giao dịch rộng khắp, cụ thể như sau:
+ Tháng 7/ 2008: Thành lập phòng giao dịch Long Bình.
+ Tháng 9/2008: Thành lập phòng giao dịch Thống Nhất.
+ Ngày 6/3/2009: Thành lập phòng giao dịch An Phước.
+ Kế hoạch cuối năm 2009 sẽ thành lập thêm 1 phòng giao dịch nữa.
So với ngày đầu thành lập, đến nay chi nhánh đã có những bước phát triển đáng kể, các sản phẩm dịch vụ và tiện ích được đông đảo khách hàng là các tổ chức kinh tế trong và ngoài nước, các doanh nghiệp, cá nhân, hộ kinh doanh tin cậy sử dụng. Để đạt được những thành quả trên, ngoài sự chỉ đạo của ngân hàng cấp trên, sự lãnh đạo của ban giám đốc và các đoàn thể còn là sự đoàn kết, phấn đấu của toàn thể cán bộ - công nhân viên của chi nhánh, vì sự phát triển đi lên của chi nhánh Biên Hòa trong thời gian tới.
2.1.2.2. Sơ đồ tổ chức:
Hiện nay NHNo&PTNT Chi nhánh Biên Hòa gồm có 70 cán bộ viên chức. Trong đó tuyển dụng mới trong năm 2008 là 23 người. Được phân chia và cơ cấu tổ chức thành một Ban giám đốc, sáu phòng (trong dó có 3 phòng giao dịch: Long Bình, An Phước và Thống Nhất) và một tổ như sau:
(Nguồn: Phòng Hành Chính- Nhân Sự, NHNo&PTNT Biên Hòa [10])
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức NHNo&PTNT Biên Hoà.
ØChức năng các phòng ban: (phụ lục 3)
2.1.2.3. Các nghiệp vụ chủ yếu: (phụ lục 4)
Hiện nay, NHNo&PTNT Chi nhánh Biên Hòa cung cấp các sản phẩm dịch vụ ngân hàng như sau:
- Huy động vốn.
- Tín dụng.
- Bảo lãnh.
- Thanh toán trong nước.
- Thanh toán quốc tế.
- Mua bán ngoại tệ.
- Một số các nghiệp vụ ngân hàng khác như: thực hiện thu chi tiền mặt cho tất cả khách hàng tại các điểm giao dịch; thu tiền tại gia, tại các điểm bán hàng, kiểm đếm thu hồi tiền mặt; chi trả hộ lương cán bộ công nhân viên.
2.1.2.4. Tình hình hoạt động kinh doanh qua các năm
Bảng 2.1: Tình hình huy động vốn và dư nợ.
Đơn vị tính: Triệu đồng
Chỉ tiêu
2007
2008
Chênh lệch
Số tiền
%
Huy động vốn
333.750
785.000
451.250
135,21%
Tổng dư nợ
501.250
683.500
181.250
36,16%
(Nguồn: Phòng KHKD, NHNo&PTNT Biên Hoà [9])
Biểu đồ 2.1: Cơ cấu huy động vốn và dư nợ của ngân hàng.
(Nguồn: Phòng KHKD, NHNo&PTNT Biên Hoà [9])
Trong những năm gần đây chi nhánh đã sử dụng nguồn vốn huy động rất hiệu quả, phần lớn nguồn vốn huy động đều được sử dụng để cho vay, từ đó phát huy được hiệu quả của nguồn vốn huy động.
- Vốn huy động tại chỗ đạt 785 tỷ đồng tăng 451,25 tỷ (+135,21%) so với năm 2007 và đạt 118,32% kế hoạch. Trong đó:
+ Tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn dưới 12 tháng: 560 tỷ đồng, tăng 385 tỷ đồng (+220%) so với đầu năm.
+ Tiền gửi có kỳ hạn từ 12 đến dưới 24 tháng: 27,5 tỷ đồng, giảm 130 tỷ đồng (-83%) so với đầu năm.
+ Tiền gửi có kỳ hạn từ 24 tháng trở lên: 197,5 tỷ đồng, tăng 196,25 tỷ đồng gấp 253 lần so với đầu năm.
- Tổng dư nợ đạt 682,5 tỷ đồng, tăng 181,25 tỷ (36,16%) so với năm 2007 và bằng 97,85% kế hoạch đề ra.
Nợ quá hạn chiếm 0,68% tổng dư nợ (thấp hơn mức kế hoạch đề ra.), trích lập quỹ dự phòng rủi ro tín dụng là 9,875 tỷ đồng (đạt 100% kế hoạch). Điều đó chứng tỏ chất lượng tín dụng tại NHNo Biên Hòa trong năm qua là rất tốt, để đạt được kết quả trên chi nhánh đã triển khai chương trình quản lý nợ một cách chặt chẽ, thường xuyên kiểm tra mục đích sử dụng vốn vay của khách hàng, đồng thời thông báo thời hạn trả nợ cho khách hàng và đốc thúc khách hàng trả nợ đúng thời hạn cho ngân hàng. Bên cạnh đó phải tích cực thu hồi, xử lý các khoản nợ quá hạn vì hiện nay nợ nhóm 4 và nhóm 5 của chi nhánh khá cao.
Bảng 2.2: Tình hình tài chính thời gian qua.
Đơn vị tính: Triệu đồng
Chỉ tiêu
2007
2008
Chênh lệch
Số tiền
%
Tổng thu
148.159
111.030
-37.129
-26.06%
Tổng chi
139.990
99.099
-40.891
-29.21%
Quỹ thu nhập
10.089
15.666
5.577
55.28%
(Nguồn: Phòng KHKD, NHNo&PTNT Biên Hoà [9])
(Nguồn: Phòng KHKD, NHNo&PTNT Biên Hoà [9])
Biểu đồ 2.2: Tình hình tài chính của ngân hàng thời gian qua.
Nhìn chung quy mô hoạt động tài chính của chi nhánh trong năm qua không cao do chi nhánh mới nâng cấp thành chi nhánh cấp 1 vào cuối năm 2007. Do đó tổng thu và tổng chi của chi nhánh giảm đáng kể trong năm qua, tuy nhiên quỹ thu nhập lại tăng cao so với năm 2007, cụ thể như sau:
- Tổng thu đạt 111.030 triệu đồng, bằng 74,94% năm 2007 (do năm 2007 chi nhánh còn trực thuộc NHNo tỉnh Đồng Nai, phần thu bao gồm phần thu phí điều chuyển vốn nội bộ). Trong đó thu lãi tiền vay là 83.729 triệu, chiếm 75% tổng thu.
- Tổng chi đạt 99.099 triệu đồng, bằng 70,79% năm 2007, trong đó chi trả lãi tiền gửi và phí điều vốn ngân hàng cấp trên là 71.590 triệu đồng, chiếm 72,2% tổng chi. Tỷ trọng chi phí thường xuyên trên tổng chi ngân hàng cấp trên giao là 3,5%, chi nhánh thực hiện 1,88% tiết kiệm 1,62%.
- Quỹ thu nhập trong năm 2008 là 15.666 triệu đồng, đạt 125% kế hoạch tăng 55,28% so với năm 2007.
* Đánh giá tình hình hoạt động qua các năm:
- Mặt đã làm được:
+ Bám sát chỉ đạo của NHNo&PTNT Việt Nam trong việc điều hành kinh doanh, nắm bắt quan hệ cung cầu trên thị trường vốn để có điều chỉnh phù hợp về lãi suất huy động vốn, cho vay, đa dạng hoá các sản phẩm tiền gửi phù hợp với từng đối tượng khách hàng. Tuy nhiên có một số sản phẩm chỉ phù hợp với từng thời kỳ nhất định, ngày càng ít sự quan tâm của khách hàng như tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn lãi suất tự điều chỉnh tăng theo lãi suất cơ bản của NHNN Việt Nam, tiết kiệm có kỳ hạn rút gốc linh hoạt… Loại tiền gửi truyền thống của ngân hàng như tiết kiệm có kỳ hạn thông thường, loại hưởng lãi bậc thang theo thời gian gửi… được đa số khách hàng lựa chọn.
+ Năm 2008 là năm đầu tiên chi nhánh hoạt động với tư cách là một chi nhánh cấp I trực thuộc NHNo Việt Nam. Trong tình hình thị trường tài chính – tiền tệ nhiều biến động, Chi nhánh đã nỗ lực hoàn thành và vượt mức các chỉ tiêu do ngân hàng cấp trên giao, đặc biệt là chỉ tiêu huy động vốn tại chỗ, đưa chi nhánh từ vị trí một đơn vị thiếu vốn thành một đơn vị thừa vốn (phần nội tệ). Từ tháng 4/2008, chi nhánh thực hiện chuyển đổi chương trình sang IPCAS, về cơ bản đã sử dụng thành thạo và ít xảy ra sai sót.
+Tăng trưởng tín dụng luôn đi đôi với củng cố chất lượng tín dụng, trong năm dư nợ đã tăng trưởng 36,16% trong đó chủ yếu cho các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực nhập khẩu, các doanh nghiệp vừa và nhỏ đầu tư trong lĩnh vực nông nghiệp nông thôn, kinh doanh đa ngành nghề, tỷ trọng cho vay bất động sản, chứng khoán không đáng kể. Tỷ lệ nợ xấu đạt 0,68% (kế hoạch < 7%), là một thành quả trong việc nâng cao chất lượng tín dụng, có biện pháp thu hồi nợ đến hạn, quá hạn, lành mạnh hoá dư nợ.
+ Trong tình hình kinh tế khó khăn, ngân hàng đã nỗ lực tăng thu, tiết kiệm chi phí, đưa quỹ thu nhập đạt 125,3% kế hoạch. Hoạt động dịch vụ đã có bước đột phá, doanh thu dịch vụ tăng 126,5% so với năm 2007, tỷ lệ thu ngoài tín dụng chiếm 14,74% trên thu nhập ròng, phát hành hơn 11.000 thẻ ATM.
+ Trích lập quỹ dự phòng rủi ro 100% kế hoạch giao, việc phân tích đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng được tiến hành thường xuyên để có hướng xử lý kịp thời. Thực hiện mục tiêu mở rộng địa bàn, đưa ngân hàng đến gần với khách hàng, trong năm 2008 chi nhánh đã khai trương 2 phòng giao dịch tại phường Long Bình và Thống Nhất.
- Mặt chưa làm được:
+ So với các chi nhánh trên địa bàn quy mô hoạt động của chi nhánh còn rất nhỏ bé, chưa xứng tầm với một chi nhánh cấp I trên địa bàn Khu công nghiệp (thị phần về huy động vốn và tiền vay chiếm khoảng 3% trên địa bàn Tỉnh Đồng Nai).
+ Nguồn vốn ngoại tệ huy động tại chỗ còn thấp, phải sử dụng vốn ngân hàng cấp trên hơn 70%. Nguồn vốn huy động phần lớn là không kỳ hạn và dưới 12 tháng (71%) có lãi suất cao và không ổn định. Tỷ trọng tiền gửi dân cư trong tổng nguồn vốn huy động cũng chưa đạt chỉ tiêu cấp trên giao (58%).
+ Hoạt động thanh toán quốc tế còn nhiều hạn chế và chưa có cơ hội phát triển thêm, chưa mở rộng được đến nhiều đối tượng khách hàng.
+ Tỷ trọng cho vay nông nghiệp nông thôn còn thấp (khoảng 20% dư nợ) do chi nhánh đóng trên địa bàn khu công nghiệp tập trung. Tỷ lệ nợ xấu có cao hơn năm 2007 (0.66%) một phần do lý do khách quan, kinh tế suy thoái dẫn đến tình trạng khách hàng gặp khó khăn trong sản xuất kinh doanh nên chậm thanh toán nợ gốc và lãi cho ngân hàng, mặt khác do chi nhánh thực hiện chương trình giao dịch trên phần mềm IPCAS nên thực hiện việc phân loại các nhóm nợ rất nghiêm túc.
+Việc cho vay ưu đãi đối với khách hàng xuất khẩu bằng VNĐ bán theo USD theo tỷ giá ngày giải ngân mặc dù đã được phân bổ chỉ tiêu kế hoạch là 25 tỷ đồng nhưng do một số ràng buộc về lượng USD phải bán, tỷ giá, thủ tục nên ngân hàng không triển khai cho vay theo hình thức này được.
+ Lực lượng cán bộ công nhân viên trẻ mới được tuyển dụng có trình độ, nhiệt tình và tâm huyết với ngành nhưng còn thiếu kinh nghiệm. Do đó yếu tố nguồn nhân lực đã gây không ít khó khăn cho chi nhánh trong việc mở rộng địa bàn hoạt động.
2.2. THỰC TRẠNG TÍNH CẠNH TRANH TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY DOANH NGHIỆP TẠI NHNo&PTNT BIÊN HÒA THỜI GIAN QUA.
2.2.1. Thực trạng cho vay DN của NHNo&PTNT Biên Hoà:
2.2.1.1. Quy định về cho vay:
* Nguyên tắc vay vốn:
Khách hàng vay vốn của NHNo&PTNT Biên Hòa phải đảm bảo các nguyên tắc sau:
- Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã được thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng.
- Phải hoàn trả nợ gốc và lãi tiền vay đúng hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng.
- Tiền vay được phát bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản theo đúng mục đích sử dụng đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng.
* Điều kiện vay vốn:
Đối với khách hàng là pháp nhân và cá nhân Việt Nam:
- Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi nhân sự và chịu trách nhiệm nhân sự theo quy định của pháp luật.
+ Đối với pháp nhân: Được công nhận là pháp nhân theo Điều 94 và Điều 96 Bộ luật dân sự và các quy định khác của pháp luật Việt Nam.
+ Đối với doanh nghiệp thành viên hạch toán phụ thuộc: Phải có giấy uỷ quyền vay vốn của pháp nhân trực tiếp quản lý.
+ Đối với doanh nghiệp tư nhân: Chủ doanh nghiệp tư nhân phải có đủ năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và hoạt động theo đúng Luật doanh nghiệp Việt Nam.
+ Công ty hợp danh: Thành viên hợp danh của công ty hợp danh phải có đủ năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và hoạt động theo đúng Luật doanh nghiệp Việt Nam.
Ø Khách hàng cá nhân:
Hộ gia đình cá nhân cư trú (thường trú, tạm trú) tại địa bàn quận huyện thị xã, thành phố (trực thuộc tỉnh) nơi ngân hàng cho vay đóng trụ sở. Trường hợp người vay ngoài địa bàn nói trên giao cho giám đốc Sở giao dịch, chi nhánh cấp I quyết định. Nếu người vay ở địa bàn liền kề (thôn, làng, bản) ngoài tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, khi cho vay giám đốc ngân hàng cho vay phải thông báo cho giám đốc chi nhánh NHNo&PTNT nơi người vay cư trú biết. Đại diện cho hộ gia đình để giao dịch với ngân hàng cho vay là chủ hộ hoăc người đại diện chủ hộ; chủ hộ hoặc người đại diện chủ hộ phải có đủ năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự.
Tổ hợp tác: hoạt động theo điều 120 Bộ luật dân sự, đại diện của tổ hợp tác phải có đủ năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự.
Ø Khách hàng doanh nghiệp:
- Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp.
- Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết:
+ Có vốn tự có tham gia vào dự án, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và đời sống. Mức vốn tự có của khách hàng tham gia vào dự án, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và đời sống cụ thể như sau:
Cho vay ngắn hạn: khách hàng phải có vốn tự có tối thiểu 10% trong tổng nhu cầu vốn.
Cho vay trung dài hạn: khách hàng phải có vốn tự có tối thiểu 20% tổng nhu cầu vốn.
+ Kinh doanh có hiệu quả: có lãi; trường hợp bị lỗ thì phải có phương án khả thi khắc phục lỗ đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết.
+ Không có nợ khó đòi hoặc nợ quá hạn trên 6 tháng tại hệ thống NHNo&PTNT Việt Nam.
+ Khách hàng phải mua bảo hiểm tài sản đầy đủ trong suốt thời gian vay vốn
của ngân hàng cho vay.
- Có dự án, phương án đầu tư, sản xuất, kinh doanh, dịch vụ khả thi, có hiệu quả; hoặc có dự án đầu tư, phương án phục vụ đời sống kèm theo phương án trả nợ khả thi.
- Thực hiện các quy định về bảo đảm tiền vay theo quy định của Chính phủ, NHNN Việt Nam và hướng dẫn của NHNo&PTNT Việt Nam.
Đối với khách hàng là pháp nhân và cá nhân nước ngoài:
Phải có năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi nhân sự theo quy định pháp luật của nước mà pháp nhân đó có quốc tịch hoặc cá nhân đó là công dân, nếu pháp luật nước ngoài đó được Bộ luật Dân sự của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, các văn bản pháp luật khác của Việt Nam quy định hoặc được điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc tham gia quy định.
* Thời hạn cho vay:
NHNo và khách hàng thoả thuận về thời hạn cho vay căn cứ vào:
- Chu kỳ sản xuất, kinh doanh.
- Thời hạn thu hồi vốn của dự án đầu tư.
- Khả năng trả nợ của khách hàng.
- Nguồn vốn cho vay của NHNo Việt Nam.
* Thể loại cho vay:
NHNo cho khách hàng vay theo các thể loại ngắn hạn, trung hạn và dài hạn nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, đời sống và các dự án đầu tư phát triển:
- Cho vay ngắn hạn (có thời hạn cho vay đến 12 tháng).
- Cho vay trung hạn (có thời hạn cho vay từ trên 12 đến 60 tháng).
- Cho vay dài hạn (có thời hạn cho vay từ trên 60 tháng trở lên).
* Lãi suất cho vay:
- Mức lãi suất cho vay do NHNo và khách hàng vay thoả thuận, tuy nhiên phải đảm bảo phù hợp với quy định về lãi suất cho vay tại thời điểm ký kết hợp đồng tín dụng.
- Mức lãi suất áp dụng đối với khoản nợ gốc quá hạn giao cho giám đốc Sở giao dịch, Chi nhánh cấp I ấn định theo nguyên tắc cao hơn lãi suất trong hạn nhưng không vượt quá 150% lãi suất cho vay áp dụng trong thời hạn cho vay đã ký kết hoặc điều chỉnh trong hợp đồng tín dụng theo nguyên tắc của Ngân hàng Nhà Nứơc Việt Nam và hướng dẫn của tổng giám đốc NHNo&PTNT Việt Nam.
* Mức cho vay:
Mức cho vay được NHNo xác định căn cứ vào:
Nhu cầu vay vốn của khách hàng.
Vốn tự có của khách hàng vay.
Tỷ lệ cho vay tối đa so với giá trị tài sản bảo đảm tiền vay theo quy định.
Khả năng hoàn trả nợ của khách hàng vay.
Khả năng nguồn vốn của NHNo nơi cho vay.
Mức cho vay không có bảo đảm phải đảm bảo tuân thủ theo quy định hướng dẫn của Chính phủ và Ngân Hàng Nhà Nước Việt Nam tại từng thời kỳ.
* Trả nợ gốc và lãi vay:
Các kỳ hạn trả nợ (cả vốn gốc và lãi vay) gồm cả thời gian ân hạn, và số tiền gốc trả nợ cho mỗi kỳ hạn được thoả thuận giữa NHNo nơi cho vay và khách hàng vay vốn căn cứ vào: đặc điểm sản xuất, kinh doanh dịch vụ, khả năng tài chính, thu nhập, và nguồn trả nợ của khách hàng vay.
NHNo nơi cho vay sẽ thoả thuận với khách hàng về: các kỳ hạn trả nợ gốc, các kỳ hạn trả lãi, đồng tiền trả nợ.
Khi đến kỳ hạn trả nợ gốc hoặc lãi vay, nếu khách hàng không trả nợ đúng hạn và không được điều chỉnh kỳ hạn, hoặc không được gia hạn, thì NHNo&PTNT nơi cho vay sẽ chuyển toàn bộ số dư sang nợ quá hạn và được tính theo tính theo lãi suất nợ quá hạn.
Nếu khách hàng trả nợ trước hạn, số lãi phải trả chỉ tính từ ngày bắt đầu vay vốn đến ngày trả nợ. Giao cho giám đốc Sở giao dịch, Chi nhánh cấp 1 thỏa thuận với khách hàng về điều kiện, số phí phải trả trước hạn và phải ghi rõ vào hợp đồng tín dụng.
2.2.1.2 Quy trình cho vay doanh nghiệp:
Hiện nay,quy trình cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Chi nhánh Biên Hòa gồm có 7 bước, được thể hiện cụ thể qua sơ đồ sau:
Nhu cầu
Yêu cầu bổ sung
Thẩm định tín dụng
Tiếp xúc, tìm hiểu và hướng dẫn khách hàng
Lưu hồ sơ
Thông báo cho khách hàng
Cấp trên
Tiến hành thủ tục công chứng và ký hợp đồng
Lập tờ trình về thẩm định
Lập hồ sơ chứng từ có liên quan
Xét duyệt cho vay
Giải ngân
Kiểm tra sử dụng vốn vay
Thu nợ và xử lý phát sinh
Thanh lý hợp đồng tín dụng
Thiếu
Duyệt
trình
Vượt mức phán quyết
Từ chối
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ quy trình cho vay doanh nghiệp
(Nguồn: Sổ tay tín dụng NHNo&PTNT Việt Nam [10])
Quy trình nghiệp vụ cho vay được tiến hành theo các bước sau:
Bước 1: Tiếp xúc, tìm hiểu và hướng dẫn khách hàng.
Nhân viên tín dụng có nhiệm vụ tiếp xúc tìm hiểu và hướng dẫn khách hàng làm các thủ tục vay.
Tìm hiểu các vấn đề khách hàng đã trình bày và tư cách pháp lý, pháp nhân của khách hàng.
Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng có hiệu quả (doanh thu, doanh số bán, doanh số mua, khả năng sản xuất, thị trường tiêu thụ, mạng lưới phân phối sản phẩm).
Năng lực tài chính của khách hàng.
Đề nghị khách hàng cung cấp hồ sơ quan trọng liên quan phương án vay vốn.
Sau khi kết thúc tìm hiểu khách hàng, nhân viên tín dụng lập tờ trình sơ bộ về khách hàng, trình trưởng phòng tín dụng, trong đó có nếu rõ ý kiến về lý do đề xuất tiếp tục thẩm định cho vay hoặc từ chối cho vay.
Bước 2: Thẩm định tín dụng.
Thẩm định tính khả thi của phương án sản xuất kinh doanh, dự án đầu tư của khách hàng (Tính khả thi: hiệu quả kinh tế, khả năng sinh lời, cơ cấu đầu tư, có nguồn cung cấp nguyên liệu ổn định và thị trường tiêu thụ hàng hóa xuất ra).
Phân tích, đánh giá tính hình tài chính của khách hàng.
-Tính các tỷ lệ tài chính.
-Tình hình công nợ: Tình hình vay vốn, bảo lãnh, công nợ khác.
Đánh giá các tình hình sản xuất kinh doanh và khả năng trả nợ vay của khách hàng (tính điểm hòa vốn, hệ số bù đắp lãi vay).
Xác minh tính chất hợp pháp và đánh giá tài sản thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của khách hàng.
Đánh giá uy tín và khả năng phát triển của khách hàng.
Bước 3: Lập tờ trình về hồ sơ vay của khách hàng.
Lập tờ trình về thẩm định: Sau khi đã nghiên cứu và thẩm định chắc chắn về khách hàng và hồ sơ vay, nhân viên tín dụng (hoặc tổ thẩm định) lập tờ trình thẩm định. Tờ trình phải đầy đủ các yếu tố sau:
Giới thiệu khách hàng.
Tính hình tài chính và kết quả kinh doanh.
Nhu cầu vay của khách hàng.
Tình hình tài sản thế chấp, cầm cố, bảo lãnh. Điều kiện đảm bảo vốn vay.
Nhận xét, đánh giá của nhân viên tín dụng về những vấn đề đã nghiên cứu
trên. Phần đề xuất của nhân viên tín dụng trên tờ trình gồm: Phương thức cho vay, hạn mức cho vay, thời hạn cho vay, lãi suất cho vay, tài sản thế chấp, cầm cố, bảo lãnh, các đề nghị khác.
Lập hồ sơ các chứng từ có liên quan đến nội dung thẩm định.
Tư cách pháp lý: đơn xin vay, quyết định thành lập, giấy phép kinh doanh, chứng minh nhân dân, quyết định bổ nhiệm giám đốc, kế toán trưởng.
Phương án sản xuất kinh doanh, dự án đầu tư, giấy phép xuất nhập khẩu, các hợp đồng kinh tế.
Tình hình tài chính.
Tờ trình đánh giá tài sản thế chấp, cầm cố, bảo lãnh, trong đó nếu rõ căn cứ, cơ sở đánh giá (văn bản quy định về giá cả định mức trong xây dựng cơ bản, mức giá đất tại UBND địa phương), phương pháp tính giá tài sản thế chấp, cầm cố.
Xét duyệt cho vay:
Nhân viên tín dụng trình báo kết quả thẩm định và hồ sơ cho vay lên trưởng phòng xem xét và kiểm tra, đánh giá lại việc thẩm định này, tiến hành thủ tục hợp đồng tín dụng xem xét và quyết định cho vay.
Trường hợp món vay vượt hạn mức phán quyết cho vay đối với một khách hàng của chi nhánh, ban tín dụng lập tờ trình gửi lên hội đồng tín dụng. Trưởng phòng xem xét, kiểm tra và thẩm định lại hồ sơ do ban tín dụng trình lên, lập thủ tục trình hội đồng tín dụng xét duyệt.
Bước 4: Tiến hành thủ tục công chứng và ký hợp đồng tín dụng: Sau khi hội đồng tín dụng hoặc ban tín dụng xét duyệt cho vay, nhân viên tín dụng thực hiện các công việc sau.
Lập hợp đồng thế chấp, cầm cố, bảo lãnh, hoặc giấy cam kết thế chấp, cầm cố, bảo lãnh và tiến hành thủ tục công chứng về việc thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh đảm bảo nợ cho vay theo đúng quy định hướng dẫn thực hiện quy chế thế chấp cầm cố tài sản và bảo lãnh nợ cho vay ngân hàng.
Hoàn tất thủ tục cầm cố và nhận tài sản cầm cố.
Lập hợp đồng tín dụng hoặc khế ước cho vay.
Hướng dẫn khách hàng ký tên trên các giấy tờ có liên quan. Sau khi hoàn tất, hồ sơ được trình lên trưởng phòng xem lại. Trưởng phòng ký tên và sau đó trình
lên ban lãnh đạo ký hợp đồng tín dụng.
Bước 5: Giải ngân và kiểm tra sử dụng vốn vay.
Giải ngân.
Sau khi hợp đồng tín dụng đã được ký, nhân viên tín dụng lưu một bản hợp đồng để theo dõi, một bản hợp đồng giao cho khách hàng và chuyển cho phòng kế toán ngân quỹ một bản hợp đồng tín dụng. Phòng kế toán ngân quỹ căn cứ vào hợp đồng tín dụng đã ký kết tiến hành thủ tục giải ngân cho khách hàng. Trường hợp một món vay giải ngân nhiều lần, tất cả các lần giải ngân sau phải được sự đồng ý của trưởng phòng trên phụ lục hợp đồng do nhân viên tín dụng lập. Phòng kế toán ngân quỹ chịu trách nhiệm về quy trình luân chuyển chừng từ và tổ chức thực hiện thống nhất trong toàn bộ hệ thống ngân hàng nhằm đảm bảo tính khoa học và hợp lý của công việc.
Kiểm tra sử dụng vốn vay.
Sau khi giải ngân cho khách hàng, nhân viên tín dụng phải chú trọng công tác kiểm tra sau khi cho vay. Kiểm tra thường xuyên việc khách hàng sử dụng tiền vay có mục đích hay không và theo dõi chặt chẽ tình hình sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính, tình hình công nợ của khách hàng. Nhằm hạn chế tối đa khả năng rủi ro tín dụng do phía khách hàng sử dụng không hiệu quả, sai mục đích khoản vay.
Bước 6: Thu nợ và xử lý phát sinh.
Trước khi đến hạn thu nợ, nhân viên tín dụng cần làm việc với khách hàng, nhắc nhở trả nợ vay đúng hạn, đồng thời xem xét tìm hiểu khách hàng có thể trả nợ vay được hay không để tìm biện pháp thu hồi nợ vay hoặc tham gia nợ vay.
Nhân viên kế toán tính toán lãi phát sinh, lập phiếu tính lãi và thu lãi, lập phiếu thu vốn. Sau 7 ngày khách hàng không đến trả lãi đúng hạn, nhân viên tín dụng phải hoạch toán ghi nhập ngoại bảng lãi chưa thu. Sau đó khi khách hàng đến trả tiền lãi chậm trả này, nhân viên giao dịch phải hoạch toán ghi xuất ngoại bảng lãi chưa thu.
Bước 7: Thanh lý hợp đồng tín dụng.
Sau khi thanh lý hợp đồng tín dụng, nhân viên giao dịch phối hợp với nhân viên tín dụng kiểm tra kỹ lại số dư nợ còn thiếu trước khi thanh lý, tránh thu xót, thu dư và sau đó thu vốn, thu lãi như trên. Nhân viên tín dụng trình lãnh đạo ký thanh lý sau khi hợp đồng tín dụng hoặc khế ước vay, kém theo chứng từ thu vốn thu lãi sau cùng, đồng thời thực hiện việc giải tỏa tài sản thế chấp, cầm cố cho khách hàng theo đúng quy định.
2.2.1.3. Phân tích doanh số cho vay:
Hoạt động cho vay là hoạt động chủ yếu và quan trọng nhất ở bất kỳ ngân hàng nào, vì nhờ cho vay mà tạo ra nguồn thu nhập chủ yếu cho ngân hàng, từ đó bồi hoàn tiền gửi cho khách hàng, bù đắp chi phí kinh doanh và đem lại lợi nhuận cho ngân hàng. NHNo&PTNT Chi nhánh Biên Hoà với phương châm hoạt động: “Mở rộng tín dụng theo hướng tăng trưởng, chất lượng, an toàn hiệu quả và bền vững” đã chú trọng đến việc cho vay sao cho có hiệu quả để mang lại lợi nhuận cao cho ngân hàng và đảm bảo an toàn về nguồn vốn.
Bảng 2.3: Cơ cấu doanh số cho vay.
Đơn vị tính: Triệu đồng
Chỉ tiêu
2007
2008
Chênh lệch
Số tiền
Tỷ trọng(%)
Số tiền
Tỷ trọng(%)
Số tiền
%
Ngắn hạn
942.068
89%
1.256.603
90,43%
314.535
33,39%
Trung, dài hạn
116.375
11%
132.991
9,57%
16.616
14,28%
Tổng doanh số
1.058.443
100%
1.389.594
100%
331.151
31,29%
(Nguồn: Phòng KHKD, NHNo&PTNT Biên Hoà [9]).
(Nguồn: Phòng KHKD, NHNo&PTNT Biên Hoà [9])
Biểu đồ 2.3: Cơ cấu doanh số cho vay của NHNo Biên Hoà
Qua bảng số liệu trên nhận thấy doanh số cho vay trong năm 2008 đạt khoảng 1.390 tỷ đồng, tăng 331 tỷ đồng so với năm 2007, tương ứng tăng 31,29%, trong đó cụ thể như sau:
- Doanh số cho vay ngắn hạn năm 2008 đạt khoảng 1.257 tỷ đồng chiếm tỷ trọng 90,43% tổng doanh số, tăng 315 tỷ đồng so với năm 2007, tương ứng tăng 33,39%.
- Doanh số cho vay trung hạn và dài hạn năm 2008 đạt khoảng 133 tỷ đồng chiếm tỷ trọng 9,57% tổng doanh số, tăng 17 tỷ đồng so với năm 2007, tương ứng tăng 14,28%.
Tóm lại, doanh số cho vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn trong năm 2008 đều tăng so với năm 2007 và tốc độ tăng trưởng này là khá cao. Điều này chứng tỏ trong năm qua ngân hàng đã đề ra những chính sách phù hợp về lãi suất cho vay, có chính sách hỗ trợ lãi suất đặc biệt là đối với các đối tượng khách hàng là doanh nghiệp đến vay vốn tại ngân hàng trong thời gian qua. Về công tác tiếp thị ngân hàng cũng đã