Chi phí nhân công trực tiếp là khoản chi phí chiếm tỷ trọng lớn thứ hai sau chi phí nguyên vật liệu trực tiếp trong tổng chi phí sản xuất và giá thành sản xuất sản phẩm . Bởi vây tổ chức theo dõi và hạch toán chính xác chi phí tiền lương, thể hiện đúng đắn chế độ tiền lương, tính đúng , tính đủ và thanh toán kịp thời tiền lương cho người lao động sẽ có tác dụng tích cực thúc đẩy công ty sử dụng hợp lý lao động, nâng cao năng suất chất lượng lao động ,tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm , đồng thời đảm bảo tăng thu nhập cho người lao động , đời sống công nhân viên không ngừng được nâng cao . Chi phí nhân công trực tiếp ở công ty chủ yếu là tiền lương và các khoản trích theo lương ( BHXH , BHYT ,KPCĐ ) của công nhân trực tiếp sản xuất .
92 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1456 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty giầy Thượng Đình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CPSX
CPSX trong giá thành
Z
z
CPNVLTT
212.500
212.500
250
CP NCTT
114.750
116.450
231.200
272
CPSXC
140250
160.650
300.900
354
Cộng
407.500
277.100
744.600
876
a.Nợ TK 154 : 744.600
PX 1 : 467.500
PX 2 : 277.100
Có TK 621 : 212.500
Có TK 622 : 114750
PX 2 : 116.450
Có Tk 627 : 300.900
PX 1 : 140.250
PX 2 : 160.650
b Nợ TK 155 : 744.600
Có TK 154 : 744.600
PX 1 : 467 .500
PX 2 : 277.500
Chương 2
Thực trạng công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty Giầy Thượng Đình
I. Một số nét khái quát về Công ty giầy Thượng Đình .
1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty .
Tiền thân của Công ty giầy Thượng Đình là xí nghiệp X 30 được thành lập tháng 1 năm 1957 với nhiệm vụ chuyên sản xuất các loại giầy vải và mũ phục vụ quân đội .
Giai đoạn từ năm 1960 – 1970 X30 kết hợp với một số xí nghiệp thuộc tư sản quản lý thành lập xí nghiệp giầy vải Hà Nội , Nhiệm vụ sản xuất trong thời kỳ này chủ yếu là sản xuất giầy bảo hộ lao động , phục vụ quốc phòng và xuất khẩu chủ yếu là Basket cho Liên Xô cũ và các nứơc Đông Âu .
Năm 1989xi nghiệp giầy vải Thượng Đình tách thành hai xí nghiệp là giầy vải Thuỵ Khuê và giầy vải Thượng Đình
Năm 1991 thị trường xuất khẩu gặp khó khăn do sự sụp đổ của Liên Xô cũ và các nứơc xã hội chủ nghĩa Đông Âu . Mặt khác bắt đầu xoá bỏ chế độ bao cấp , xí nghiệp phải tự đứng ra hạch toán độc lập nên gặp nhiều khó khăn về vốn , thiết bị , nguyên vật liệu
Tháng 7 năm 1992 xí nghiệp chính thức thực hiện chương trình hợp tác sản xuất kinh doanh giầy vải xuất khẩu với công ty Kỳ Quốc - Đài Loan . Tổng kinh phí đầu tư nhà xưởng thiết bị là 1,2 triệu USD . Từ đây công suất khoảng 4-5 triêu đôi giầy một năm .
Tháng 11 năm 1992 uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội quyết định thành lập doanh nghiệp nhà nước , giấy phép thành phố lập số 2753 ngày 10 tháng 11 năm 1992 . Xí nghiệp được đổi tên thành Công ty giầy Thượng Đình . Công ty hạch toán kinh doanh độc lập có sự quản lý của Nhà nước .
Tên giao dịch : ZIVIHA
Trụ sở chính : km 8 đường Nguyễn Trãi , quận Thanh Xuân , Hà Nội
Tổng diện tích sử dụng : 35 000 m 2
Tổng mức vốn kinh doanh hiện nay : 50.391.100.000 đồng
Trong đó vốn cố định : 38.662.100.000 đồng
Vốn lưu động : 11.729.000.000 đồng
Từ khi thành lập đến nay công ty không ngưng nâng cao năng suất lao động , chất lượng sản phẩm , đa dạng mẫu mã chủng loại .Sản phẩm của công ty giầy Thượng Đình không những đạt danh hiệu TOPTEN năm 1996, 1997 mà hiện nay vừa được nhận là sản phẩm đạt chỉ tiêu chất lượng ISO 9002
Một số chỉ tiêu kinh tế của công ty
Chỉ tiêu
2002
2003
2004
Doanh thu
103.582.000.000
127.883.709.000
104.068.000.000
Lợi nhuận
902.117.000
1.3096.600.000
1.438.000.000
Nộp ngân sách
1.700.850.000
2.380.428.000
1.599.566.000
Thu nhâp bq
700.000
740.000
677.000
Số liệu cho thấy hoạt động của công ty trong những năm gần đây không có gì biến động lớn luôn duy trì được tốc độ phát triển , tạo đủ công ăn việc làm cho cán bộ công nhân viên , đầu tư đúng hướng , nắm đựơc thị trườngtạo được uy tín về chất lượng sản phẩm của Công ty trên thị trường .
Hiện nay công ty giầy Thượng Đình được xác định là một công ty lớn trong ngành công nghiệp Hà Nội với số lượng công nhân khoảng 1600 người . Tên tuổi của Thượng Đình hoàn toàn có uy tín đối với người tiêu dùng Việt Nam cũng như các bạn hàng nước ngoài . Công ty tiêu thụ khoảng 30 % sản phẩm ở thị trường nội địa và trên 70% sản phẩm được tiêu thụ ở thị trường nước ngoài mà chủ yếu là xuất sang Đài Loan . EU . Thái Lan , Hồng Kông…
2. Đặc điểm về quy trình sản xuất công nghệ sản phẩm .
ở công ty giầy Thượng Đình hiên nay, việc tổ chức sản xuất và tiêu thụ sản phẩm được tiến hành theo từng đơn đặt hàng . Vì vậy trong quá trình tìm kiếm khách hàng để ký hợp đồng về sản xuất , tiêu thụ sản phẩm , khách hàng đưa ra yêu cầu của họ về sản phẩm , về phẩm chất kích cỡ màu sắc số lượng … Công ty sẽ san xuất thứ giầy mẫu nếu khách hàng chấp nhận mẫu đó thì hai bên ký hợp đồng . Cũng có trường hợp công ty sản xuất các loại giầy mẫu để chào hàng cho khách hàng ở nước ngoàI nên việc thanh toán phải thông qua hình thức thanh toán như tín dụng .
Việc tổ chức sản xuất hàng loạt cho từng đơn đặt hàng chỉ triển khai sau khi công ty và phía khách hàng đã ký hợp đồng .
Sản phẩm của Công ty là giầy vải xuất khẩu và giầy tiêu thụ nội địa với nhiều chủng loại , kích cỡ khác nhau tuỳ thuộc vào yêu cầu của từng đơn đặt hàng .
Quy trình công nghệ sản xuất giầy vải của công ty được xác định là quy trình sản xuất phức tạp theo kiểu chế biến liên tục , có công đoạn song song . Sản phẩm nhập kho là kết quả của nhiều công đoạn .
Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất giầy vải :
Cao su, hóa chất
Vải bạt
Chỉ ô zê
Hoá luyện
Bồi
Cán , ra hình
Cắt
Dập đế
May
Bao bì
Nhập kho SP
Bao gói
Gò lưu hoá
Đặc điểm quy trình công nghệ như trên đòi hỏi Công ty Giầy phải tổ chức sản xuất thành các phân xưởng đảm nhận một hay một số công đoạn của quy trình công nghệ . Cụ thể , công ty đang tổ chức bốn phân xưởng đảm nhận những công việc sau .
_ Phân xưởng bồi cắt : Đảm nhân hai khâu đầu của quy trình công nghệ bồi tháng và cắt vải bạt .
khi đó chỉ lệnh sản xuất phát ra ( cho một đơn đặt hàng ) thì phân xưởng Bồi cắt là phân xưởng đầu tiên thực hiện lệnh sản xuất này . Nhân viên phân xưởng phân nhận lệnh sản xuất và lên kho nhận nguyên vật liệu ( chủ yếu là vải bạt các mầu , vảI phin , mút xốp …) tuỳ theo đơn đặt hàng tương ứng với lệnh sản xuất đó . Mỗi đơn đặt hàng đó có thể có một hai hay nhiều lệnh sản xuất để sản xuất các bộ phận như mũ giầy , pho hậu , pho mũ , nẹp ô zê … phân xưởng nhận lệnh sản xuất nào thì nguyên vật liệu được nhận theo lệnh đó .
Giai đoạn đầu , NVL được chuyển máy bồi , máy bồi có chức năng kết dính các loại vật liệu này với nhau bằng một lớp keo dính .Các tấm vải sau khi đã bồi xong thì chuyển cho bộ phận cắt . Tuỳ theo loại , kích cỡ mẫu mã mà các chi tiết của giầy được pha cắt cho phù hợp . Sau khi cắt xong thì sản phẩm của phân xưởng Bồi cắt được chuyển sang phân xưởng May để may lắp ráp mũ giầy .
- Phân xưởng May :
Là phân xưởng đảm nhận công việc tiếp theo của phân xưởng Bồi cắt để may các chi tiết thành mũ giầy hoàn chỉnh . Quá trình này phải trảI qua nhiều thao tác kỹ thuật liên tiếp như : Can đầu góc , kẻ chỉ , may nẹp , vào mũ…
Nguyên vật liệu ở phân xưởng may ngoài các chi tiết nhận từ phân xưởng bồi cắt còn có cac vải phin , dây xăng , ten … việc tổ chức sản xuất ở phân xưởng May chia ra làm nhiều tổ , mỗi tổ làm một vài loại giầy . Trong tổ mỗi công nhân đảm nhận một thao tác kỹ thuật .
_ Phân xưởng Cán :
Nhiệm vụ của phân xưởng này là chế biến hoá chất , sản xuất đế giầy bắng cao su.
Nguyên vật liệu của phân xưởng Cán là cao su các loại , các loại hoá chất sản phẩm của phân xưởng là cao su đã được chế biến theo những tiêu chuẩn lý hoá và mẫu mã nhất định . Sau đó cao su được cắt thành đế giầy các loại và chuyển sang phân xưởng Gò để nắp ráp giầy .
_ Phân xưởng Gò :
Đây là phân xưởng đảm nhận khâu cuối cùng của quy trình công nghệ sản xuất giầy , sản phẩm của nó là từng đôi giầy thành phẩm . Nguyên vật liệu của phân xưởng Gò là mũ giầy nhận của phân xưởng May và đế giầy , dây gai , dây xăng , giấy lót giầy .
Mũ giầy và đế giầy được công nhân phân xưởng Gò lắp ráp với nhau để tạo lên chiếc giầy hoàn chỉnh . Việc ghép mũ giầy được thực hiện trên băng truyền liên tục bao gồm : Gò mũ , gót , quét keo , dán đế , dán viền. Giầy sau khi gò xong sẽ được đưa vào bộ phận lưu hoá để hấp ở nhiệt độ cao đảm bảo cho độ bền của giầy .Cuối cùng giầy vảI qua các phân xưởng của công ty có thể được biểu diễn theo sơ đồ sau:
Phân xưởng
Bồi cắt
Phân xưởng May
Phân xuởng bao gói
Vải đã
Cắt xong
Sản phẩm
Phân xưởng Cán
Giầy
3. Đặc điểm về tổ chức sản xuất .
Căn cứ vào đặc điểm sản xuất ,tính phức tạp của kỹ thuật , quy mô sản xuất và định hướng theo nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước , công ty đã xây dựng bộ máy quản lý theo kiểu trực tuyến chức năng ( xem biểu số 1) .
Đứng đầu công ty là giám đốc chịu trách nhiệm chung về quá trình sản xuất kinh doanh của công ty . Giám đốc trực chỉ đạo , giám sát ba phòng ban : phòng kinh doanh , xuất nhập khẩu , phòng hành chính tổ chức và phòng kế toán tài chính . Dưới giám đốc có bốn phó giám đốc giúp việc tham mưu điều hành các phòng ban còn lại .
Nhiêm vụ và chức năng cơ bản của các phó giám đốc , phòng ban phân xưởng trong công ty được phân công như sau :
_ Phó giám đốc kỹ thuật _ công nghệ : điều hành hoạt động của trưởng phòng ,phòng kế hoạch vật tư , phòng quản lý chất lượng , phòng tiêu thụ và quản đốc phân xưởng .
_ Phó giám đốc thiết bị an toàn : phụ trách quản lý phân xưởng , xưởng trưởng cơ năng và phòng bảo vệ .
_ Phó giám đốc bảo hiểm xã hội _ vệ sinh môi trường : phụ trách ban vệ sinh công nghiệp , vệ sinh môi trường và trạm y tế .
_ Phòng hành chính tổ chức : có nhiệm vụ tiếp khách công ty quản lý các giấy tờ thuộc hành chính . Lập kế hoạch và kiểm tra trình độ lao động trong toàn công ty , tuyển chọn lao động , thực hiện mọi chế độ về lao động như lương thưởng , phụ cấp , bảo hộ lao động … Giúp giám đốc quản lý về mặt con người , nắm được năng lực của từng người để phân công bố trí cho phù hợp . kết hợp với các phân xưởng sản xuất quản lý định mức lao động từ đó hình thành lương , thưởng cho từng người tính sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động và các khoản khác .
_ Phòng kinh doanh _ xuất nhập khẩu : khai thác các đơn hàng , làm kế hoạch sản xuất sản phẩm giầy và kế hoạch nhập nguyên vật liệu , may móc thiết bị mặt khác phối hợp với phòng mẫu thiết kế mẫu theo đơn hàng , thiết kế những mẫu mới phù hợp với từng thị trường tiêu thụ .
_ Phòng kế toán _ tài chính : quản lý toàn bộ vốn của Công ty , chịu trách nhiệm trước giám đốc về chế độ thực hiện hạch toán kinh tế độc lập . phòng phải thườn xuyên hạch toán việc chi tiêu của công ty , tăng cường công tác quản lý vốn , xây dựng , bảo toàn có hiệu và phát triển vốn. Thường xuyên theo dõi các khoản chi hướng dẫn các phòng ,ban làm theo đúng thủ tục thanh toán với khách hàng , đồng thời tính toán lỗ lãi báo cáo trươc giam đốc.
_ Phòng chế thư mẫu : Nhận mẫu giấy và sản xuất thử các loại giấy theo các đơn đặt hàng, nghiên cứu tạo mẫu giấy mới .Phòng này cũng có đủ máy móc thiết bị để hoàn chỉnh một đôI giấy nhưng ở mứcđọ nhỏ(giấy mẫu)
_ Phòng kỹ thuật công nghệ : nghiên cứu tạo ra đơn pha chế cao su hoá chất , rà soát , sửa đổi , bổ sung nguyên vật liệu .Hướng dẫn , kiểm tra , theo dõi
biểu số 1
quy trình công nghệ và đối ngoại về công tác kỹ thuật .Định mức vật tư , hoá chất và theo dõi các chỉ tiêu cơ lý.
_ Phòng kế hoạch_vật tư :Lập kế hoạch điều độ sản xuất cho toàn công ty ,khai thác và thu mua vật tư cho sản xuất , xây dựng kế hoạch sản xuất từng ngày , tháng,quý ,năm có kế hoạch cung cấp vật tư cho từng phân xưởng theo tình hình thực tế , đồng thời nắm vững lượng vật tư xuất r a cho sản xuất ,lượng vật tư tồn kho , lượng thiếu hụt , dự tính theo kế hoạch thời điểm cung ứng vật tư cho sản xuất kịp thời.
_ Phòng quản lý chất lượng : có nhiệm vụ bám sát quá trình sản xuất để cùng các phân xưởng kiểm tra chất lượng sản phẩm của từng công đoạn quản lý chất lượng ở mọi khâu của quá trình sản xuất.
Kiểm soát sản phẩm không phù hợp.
Lập biên bản và ra biện pháp khắc phục
áp dụng kỹ thuật thống kê vào sản phẩm cuối cùng
_ Phòng tiêu thụ : lập kế hoạch tiêu thụ sản phẩm , thường xuyên giao dịch với khách hàng nhắm mở rộng thị trường tiêu thụ . Cải tiến phương thức bán hàng , chào hàng , để xuất và xác định giá bán kịp thời để tiêu thụ sản phẩm nhanh .
_ Xưởng cơ năng: Bố trí điện , nước , năng lượng cho sản xuất và phục vụ cho các loại hoạt động khác của toàn công ty . Thường xuyên kiểm tra đảm bảo an toàn , tránh sự cố xảy ra mặt khác tạo điều kiện phục vụ cho nhu cầu kịp thời không để xảy ra tình trạng gián đoạn sản xuất .
_ Phòng bảo vệ : Thường xuyên kiểm tra , bảo vệ của cải vật chất cũng như con người trong công ty , kịp thời xử lý các hành vi về mặt an ninh trật tự .
_ Ban vệ sinh công nghiệp _ vệ sinh môi trường : làm công tác vệ sinh môi trường , đảm bảo cảnh quan công ty luôn sạch đẹp , mặt khác đảm bảo vệ sinh đời sống cho toàn bộ cán bộ công nhân viên trong công ty .
_ Trạm y tế : tổ chức thực hiện các biện pháp cụ thể để dự phòng chữa bệnh chăm sóc sức khoẻ của cán bộ công nhân viên trong công ty .
_ Nhiệm vụ và chức năng của các phân xưởng như đã nêu ở phần đặc điểm quy trình công nghệ .
4. Tổ chức công tác kế toán ở công ty .
Hiện nay công ty áp dụng hình thức kế toán là nhật ký chứng từ kết hợp với việc xử lý số liệu trên máy vi tính công ty hạch toán hàng tôn kho theo phươngpháp kê khai thường xuyên . Đối với tài sản cố định công ty áp dụng phương pháp khấu hao đều theo thời gian , tỷ lệ khấu hao cụ thể với từng loại tài sản cố định được thực hiện theo quyết định 1062 của Bộ Tài chính . Đơn vị tìên tệ kế toán sử dụng trong ghi chép là VNĐ.
Xuất phát từ đặc điểm đó tổ chức kinh doanh của công ty phù hợp với điều kiện và trình độ quản lý , trình độ cán bộ kế toán , công ty giầy Thượng Đình áp dụng mô hình tổ chức bộ máy kế toán tập trung . (Biểu số 2 )
Biểu số 2
Theo hình thức này , toàn bộ công tác kế toán trong công ty được tiến hành tập trung ở phòng kế toán – tài chính , ở các phân xưởng không tổ chức bộ phận kế toán riêng mà chỉ theo dõi bố trí các nhân viên thống kê phân xưởng phục vụ cho yêu cầu quản lý của phân xưởng. Các nhân viên này có nhiệm vụ hướng dẫn kiểm tra công tác hạch toán ban đầu thu thập ghi chép vào sổ sách các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại phân xưởng (chủ yếu là theo dõi việc sử dụng nguyên vật liệu và tính tiền lương của công nhân sản xuất ).
Bộ máy kế toán có nhiệm vụ tổ chức chỉ đạo toàn diện công tac kế toán thống kê thông tin kinh tế và hạch toán chung toàn doanh nghiệp.
Tại các phân xưởng sản xuất:nhân viên thống kê tại phân xưởngco nhiệm vụ theo dã từ khâu nguyên vật liệu đưa vào sản xuất đến lúc giao sản phẩm cho công ty và các phần việc sản xuất đạt được để tính lương cho công nhân viên.
Tại phòng kế toán – tàI chính của công ty:
Mô hình bộ máy kế toán của công ty gồm 11 người và họ được phân công những việc cụ thể .
- Kế toán trưởng: chịu sự chỉ đạo trực tiếp của giám đốc công ty. Tổ chức và chỉ đạo toàn bộ công tác kế toán theo chế độ quy định . Hoạch toán tổnghợp từng tháng, lập bảng cân đối kế toán hàng quý , năm . Kiểm tra và ký các chứng từ thanh toán , các phiếu thu , phiếu chi , ,phiếu nhập kho và hồ sơ vay vốn . Đề xuất với giám đốc về công tác quản lý tài chính , giá cả .
- Kế toán phó : Giúp việc và thay mặt kế toán trưởng giải quyết công việc khi kế toán trưởng đi vắng , chịu trách nhiệm với kế toán trưởng phần việc được phân công . Ngoài ra trực tiếp làm kế toán thành phẩm và tiêu thụ , kế toán các khoản thanh toán với ngân sách Nhà nước .
- Kế toán thanh toán bảo hiểm xã hội , quỹ tiền mặt : kiểm tra tính hợp pháp của các chứng từ trước khi lập phiếu thu , phiếu chi . Tính và trích các khoản bảo hiểm xã hội , bảo hiểmt y tế, kinh phí công đoàn hạch toán và quýêt định theo quy định
- Kế toán thanh toán với ngưoi bán : Theo dõi chi tiết với từng công nợ thanh toán với từng đơn vị bán hàng trong nước và các công ty nước ngoài . Đối chiếu các vật tư hàng nhập với hoá đơn xác định công nợ phải thanh toán với công ty nước ngoài .
- Kế toán vật tư ( ba người ) :Hàng ngày giám sát vật tư nhập kho , ký xác nhận vế số lượng và chủng loại vật tư nhập kho đảm bảo chính xác . Đối chiếu các phiếu xuất kho của từng phân xưởng và định mức vật tư cấp theo đơn đặt hàng của phòng kế hoạch vật tư trước khi đưa cho phụ trách phong ký . Đôn đốc việc viết phiếu nhập kho , xuất kho vật tư kịp thời ( tránh các trường hợp để các sổ sách âm ) . Phát hiện và đề xuất với lãnh đạo các loại vật tư tồn kho ứ đọng . Kiến nghị với lãnh đạo các loại vật tư nhập kho không đảm bảo chất lượng và biện pháp xử lý .
- Kế toán tài sản cố định _công cụ đụng cụ : hàng tháng theo dõi và hạch toán sự biến động tăng giảm tàI sản cố định căn cứ vào số lượng và nguyên giá tài sản cố định để trích khấu hao . Sau đó phân bổ số khấu hao đó cho các đối tượng liên quan . Theo dõi hạch toán công việc nhập xuất và sử dụng công cụ dụng cụ hàng tháng , theo dõi nguồn vốn tài sản cố định .
Tham gia vào các công việc có liên quan như thanh lý với cấp trên các loại vật tư ứ đọng , tài sản cố định tồn kho
- Kế toán tiền lương , thanh toán tạm ứng : Căn cứ vào ngày công và tiền lương khoán đã được phòng Hành chính _ Tài chính xác nhận kế toán tiền lương tính tiền lương và các khoản phụ cấp của từng người ở các bộ phận phòng ban . Kiểm tra đối chiếu tiền lương từng phân xưởng và toàn công ty . Phân bổ tiền lương theo quy định , theo dõi tạm ứng các khoản vay mượn của từng đối tượng .
- Kế toán ngân hàng , tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm: Căn cứ vào các khoản chứng từ thanh toán hợp đồng kinh tế đã được phê duyệt lập uỷ nhiệm chi chuyển thanh toán với khách hàng . Hạch toán các chứng từ với ngân hàng , theo dõi các khoản thu chi số dư trên tài khoản tiền gửi , tiền vay giúp lãnh đạo cân đối tình hình tàI chính của công ty . Hàng tháng tập hợp và phân bổ các chi phí sản xuất cho tưng đơn đặt hàng , tính giá thành thực tế cho sản phẩm hoàn thành sang tháng sau . Lập biểu tính giá thành thực tế và so sánh vơi giá bán .
- Thủ quỹ hàng ngày căn cứ vào phiếu thu , phiếu chi đã được phụ trách phòng xem xét kỹ ( phiếu chi phải đựơc giám đốc phê duyệt , thực hiện thu và chi tiền đối với khách hàng, cuối ngày vào sổ tổng hợp thu chi _ tồn qũy . chi tiêu tới các tổ chức sản xuất tại phân xưởng vào kỳ lương . II Thực trạng công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty giầy Thượng Đình .
1. Đặc điểm và phân loại chi phí sản xuất ở công ty .
Để thuận tiện và đảm bảo sự phù hợp giữa công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm , để đơn giản hoá công tác tính giá thành , chi phí sản xuất ở công ty được phân theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm . Như vậy chi phí sản xuất để tính giá thành sản phẩm (giá thành công xưởng ) ở công ty gồm :
_ Chi phí NVL trực tiếp
_ Chi phí nhân công trực tiếp
_ Chi phí sản xuất chung
+ Trong đó:
_ Chi phí về nguyên vật liệu trực tiếp ở công ty là khoản chi chiếm một tỷ trọng khá lớn trong giá thành sản xuất ( từ 58% - 70%) . Đối với khoản chi phí này , kế toán ở công ty sử dụng TK 621 – chi phí NVL trực tiếp để hạch toán . Chi phí NVL trực tiếp ở công ty gồm NVL chính và vật liệu sử dụng trực tiếp .
+ Chi phí về nguyên vật liệu chính dùng cho sản xuất từng đơn đặt hàng phát sinh chủ yếu ở phân xưởng Bồi-Cát và phân xưởng Cán , tỷ lệ của khoản chi này trong giá thành của từng đơn đặt hànglà rất khác nhau , mức độ giao động tương đối lớn chính vì vậy mà kế toán nguyên vật liệu chính chiếm một vị trí đáng kể trong công tác quản lý chi phí .
+ Chi phí NVL chính cho sản xuất trực tiếp bao gồm:……..là những nguyên vật liệu tạo lên đôi giày như vải bạt ,cao su , hoá chất.
+ Chi phí NVL phụ cho sản xuất trực tiếp gồm dây giầy , dây xăng , kếp…Khoản chi nàycủng chiếm tỷ trọng không ổn định trong giá thành sản xuất của các đơn hàng
- Chi phí nhân công trực tiếp :
Chi phí nhân công trực tiếp của công ty gồm tiền lương và các khoản trích theo lương (BHXH , BHYT , KPCĐ )19% của công nhân trực tiếp sản xuất.
Các khoản chiphí này được tổng hợp và ghi trên TK 622 theo từng tháng đối ứng với có các TK 334 , 338 .Khoản chi nhân công trực tiếp chiếm 13% -25%trong giá thành sản phẩm .
- Chi phí sản xuất chung :
ở công ty khoản mục chi phí sản xuất chung đươc theo dõi gồm :
+ Chi phí nhân viên phân xưởng : Gồm tiền lương và các khoản trích theo lươngcủa công nhân viên quản lý , phục vụ phân xưởng .
+ Chi phí vật liệu : Vật liệu dùng sửa chữa bảo dưỡng tài sản cố định , công cụ,dụng cụ phân xưởng…
+ Chi phí dụng cụ sản xuất : chi phí cho phân xưởng như khuôn , dưỡng mẫu động cơ , định mức dao kéo , bảo hộ lao động…
+ Khấu hao TSCĐ : Khoản chi phí này phản ánh giá trị hao mòn của tàisản cố định ở các phân xưởngnhư nhà xưởng , máy móc , thiết bị chuyên dùng như máy bồi , máy khâu , hàn hơi, sưả chữa …
- Chi phí dịch vụ mua ngoài : Bao gồm các chi phí như chi phí sửa chữa TSCĐ thuê ngoài : điện , nước , hàn hơi sửa chữa...
- Chi phí bằng tiền khác : là các khoản chi như chi phí tiền bồi dưỡng độc hại, ca 3 , hội nghị phân xưởng , xà phòng…
Các khoản chi phí này được tập hợp và theo dõi trên sổ chi tiết tài khoản 627
2. Đối tượng và phương pháp hạch toán .
Chi phí sản xuất là từng đơn đặt hàng . Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất hạch toán theo từng đơn đặt hàng .
Theo phương pháp này , chi phí sản xuất phát sinh thuộc đơn đặt hàng nào sẽ được tập hợp theo đơn đặt hàng đó . Riêng với chi phí sản xuất chung sau khi được tập hợp chung từ phân xưởng sẽ được phân bổ cho từng đơn đặt hàng theo tiêu thức phù hợp . Tiêu thức này phân bổ chi phí sản xuất chung áp dụng ở công ty hiện nay là sản lượng sản phấm sản xuất trong tháng.
3 . Hạch toán các khoản chi phí sản xuất ở công ty giầy Thượng Đình.
3.1. Hạch toán chi phi nguyên vật liệu trực tiếp .
Để tiến hành sản xuất sản xuất sản phẩm , nguyên vật liệu trực tiếp đóng vai trò quan trọng và không thể thiếu .ở công ty giầy Thượng Đình , riêng nguyên vật liệu đã chiếm một tỷ trọng lớn trong chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm . Nguyên vật liệu trong công ty được sử dụng gồm nhiều loại , mỗi loại đều có vài trò riêng để cùng tạo ra sản phẩm . Bởi vậy việc quản lý vật liệu tiết kiệm hay lãng phí có ảnh hưởng không nhỏ tới sự biến động của giá thành sản phẩm cũng như toàn bộ kết quả sản xuất kinh doanh tại công ty . Từ những lý do trên cho thây việc phân loại , thu mua, xuất dùng cũng như hạch toán nguyên liệu cần được kế toán tổ chức thưc hiện tốt .
Như đã nói ở trên , nguyên vật liệu trực tiếp ở công ty được phân thành nguyên vật liệu chính , nguyên vật liệu phụ , việc hạch toán chi phí nguyên vật liệu phụ trực tiếp ở sơ đồ sau :
Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí NVL trực tiếp
TK 621
TK 151,152 TK 154
331,111,112 kết chuyển chi phí
NVL trực tiếp
ật liệu dùng trực tiếp chế tạo
TK 152
Sản phẩm vật liệu dùng không hêt
NK hay chuyển kỳ sau
Do việc sản xuất theo đơn đặt hàng nên nguyên vật liệu sử dụng cho các đơn đặt hàng thường khác nhau , tuỳ thuộc yêu cầu của mỗi đơn đặt hàng. Khi nhận được đơn đặt hàng hay ký kết hợp đồng kinh tế thì công ty mới tổ chức mua nguyên vật liệu cho đơn đặt hàng đó . Trừ một số ít vật liệu dự trữ ít trong kho co thể sử dụng chung cho các đơn đặt hàng như xăng , kếp để pha keo,một số loai cao su, hoá chất …còn lại nếu đi mua thêm vật liêụ cho riêng từng đơn đặt hàng thì đó là rải bạt,chỉ,phẩm mầu…kế toán vật liệu dùng phương pháp bình quân gia quyền để tính đơn giá từng loại vâtk liệu xuất dùng .Do đặc trưng của phương pháp này nên cuối tháng công ty mới tính giá tự nguyện vật liệu xuất kho con fhàng ngày kế toán chỉ ghi nguyên vật liệu xuất .
Giá thực tế vật liệu xuất kho được căn cứ vào số lượng xuất kho trong kỳ và đơn giá thực tế bình quân để tính như sau :
Giá tự nguyên liệu i = Số lượng NVL i xuất x đơn giá bình quân
sử dụng trong tháng dùng trong tháng của nguyên liệu i
Giá thực tế của NVL i + giá thực tế của NVL i
tồn đầu tháng nhập trong tháng
Đơn giá bình quân =
Số lượng của NVL i + Số lượng của NVL i
Tồn đầu tháng nhập trong tháng
Việc tính giá bình quân này được thự hiện ở số đối chiếu luân chuyển cho từng loại vật tư .
Cũng do đặc điểm tổ chức sản xuất theo đơn đặt hàng ,vì vậy trước khi bắt đầu sản xuất một đơn đặt hàng nào đó thì công ty phải lập chỉ lệnh sản xuất .Mỗi đơn đặt hàng có thể có một hoặc một số lệnh sản xuất tuỳ thuộc điều kiện khả năng sản xuất hiện tại cũng như thời gian tới .Chẳng hạn đơn đặt hàng Foot Tech 2004, 118 thì trong tháng 12 công ty phát lệnh sản xuất tương ứng với nó là lệnh sản xuất 12/1. Nhưng tháng 9 năm 2004 công ty nhận một đơn đặt hàng mẫu giầy Bian ký hiệu là BA 04 – 861, đơn đặt hàng này phải đến tháng 11 năm 2004 mới đến hạn giao hàng. Trong tháng 9 do dỗi việc nên công ty quyết định sản xuất dần đơn đặt hàng trên trong tháng 9 nhưng chỉ ở phân xương Bồi – Cắt và phân xưởng May. Vì vậy tháng 9 năm 2004 có lệnh sản xuất 9/1 cho đơn đặt hàng đó nhưng đến tháng 11 năm 2004 mới sản xuất phần còn lại nên có thêm lệnh sản xuất 11/2 .
Trên mỗi lệnh sản xuất có ghi kiểu giầy , ký hiệu của đơn đặt hàng , ngày giao hàng ngày hoàn thành và số lượng giầy đủ tiêu chuẩn của đơn đặt hàng đó theo các cỡ … (mẫu chỉ lệnh sản xuất – Biểu số 3) .
Do đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất giầy nên phân xưởng đến nhận vật tư đầu tiên là phân xưởng Bồi – Cắt , sau đó mới chuyển các chi tiết đã pha cắt cho phân xưởng May. Phân xưởng May nhận những chi tiết này và đem lệnh sản xuất đi nhận vật tư bổ sung. Sản phẩm của phân xưởng May là mũ giầy các cỡ được chuyển cho phân xưởng Gò .Phân xưởng Cán cũng nhận vật tư ghi theo lệnh sản xuất về để
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 34187.doc